Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu sản xuất và sử dụng tảng liếm trong chăn nuôi trâu tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN HỮU

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
TẢNG LIẾM TRONG CHĂN NUÔI TRÂU
TẠI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN HỮU

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
TẢNG LIẾM TRONG CHĂN NUÔI TRÂU
TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Thị Thanh Huyền
2. TS. Hà Văn Doanh

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin đảm bảo rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Ban đào tạo Sau đại học - Đại Học Thái Nguyên; Ban Giám Hiệu, Phòng
quản lý đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi tôi đƣợc đào tạo để trƣởng thành cũng
nhƣ tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình

trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành bản luận văn. Tôi xin cảm ơn các
đơn vị sau đây đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- Ban lãnh đạo Chi cục Thú y tỉnh Lạng Sơn; Lãnh đạo Trạm Thú y
huyện Bắc Sơn nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện về thời gian cho tôi trong
quá trình học tập cũng nhƣ trong giai đoạn thực hiện đề tài.
- Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn; Ủy ban nhân dân xã Chiến Thắng là các
cơ quan quản lí nhà nƣớc trên địa bàn tôi triển khai, thực hiện đề tài đã tào điều
kiện và giúp đỡ về nhân lực, vật lực tốt nhất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ gia đình chăn nuôi trâu tại các thôn
Hồng Phong I, Hông Phong II và Hồng Phong III xã Chiến Thắng huyện Bắc
Sơn, xã Nam Quan huyện Lộc Bình, xã Tri Lễ huyện Văn Quan tỉnh Lạng
Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi về gia súc thí nghiệm để tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Để hoàn thành bản luận văn này tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Lê Thị Thanh Huyền, TS. Hà Văn Doanh là những thầy, cô
hƣớng dẫn về khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi và có trách nhiệm trong quá
trình nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thiện bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình xây dựng đề cƣơng và thực hiện bản luận văn này. Nhân dịp
này cho phép tôi đƣợc bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới gia đình đã tận tình giúp
đỡ, động viên khích lệ để tôi vƣợt qua mọi khó khăn hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Tình hình chung về chăn nuôi trâu ở Việt Nam .................................. 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của trâu ...................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của trâu ..................................... 18
1.1.4. Nhu cầu dinh dƣỡng của trâu ............................................................ 21
1.1.5. Thức ăn bổ sung cho trâu .................................................................. 24
1.1.6. Bánh dinh dƣỡng - Tảng liếm bổ sung cho trâu ................................. 27
1.1.7. Tình hình đàn trâu nuôi tại tỉnh Lạng Sơn ........................................ 30
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 31
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................... 31
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ...................................................... 33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 37
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 37
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 37
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 37

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3. Nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 37
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 37
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................... 37
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 44
3.1. Kết quả đánh giá quy mô và thực trạng sử dụng thức ăn trong chăn
nuôi trâu tại tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 44
3.1.1. Số lƣợng trâu qua các năm ................................................................ 44
3.1.2. Quy mô đàn trâu của các hộ dân tại tỉnh lạng Sơn ........................... 46
3.1.3. Kết quả đánh giá việc sử dụng nguồn thức ăn chăn nuôi trâu .......... 49
3.1.4. Tỷ lệ nông hộ có dự trữ thức ăn trong chăn nuôi .............................. 52
3.2. Đánh giá kết quả của việc sản xuất tảng liếm .......................................... 54
3.3. Hiệu quả của việc sử dụng tảng liếm trong chăn nuôi trâu ...................... 55
3.3.1. Khả năng sinh trƣởng của đàn trâu ................................................... 55
3.3.2. Kết quả vỗ béo của đàn trâu .............................................................. 61
3.3.3. Tỷ lệ mắc bệnh của trâu .................................................................... 62
3.3.4. Hiệu quả kinh tế ................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
AXBBH :

Axít béo bay hơi

Ca

:

Canxi

Cs

:

Cộng sự

ĐVT

:

Đơn vị tính

G


:

Gram

HCl

:

Hydroclorua

K

:

Kali

Mg

:

Magiê

N

:

nito

Na


:

Nattri

NPN

:

Nitơ phiProteis

P

:

Photpho

S

:

Lƣu huỳnh

TCTK

:

Tổng cục thống kê

VCK


:

Vật chất khô

VSV

:

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Diễn biến của đàn gia súc, gia cầm của tỉnh Lạng Sơn từ
năm 2008 đến năm 2014 ............................................................. 30

Bảng 2.1.

Thành phần và tỷ lệ các chất phối trộn ....................................... 39

Bảng 3.1.

Số lƣợng trâu của 03 huyện Lộc Bình, Văn Quan, Bắc Sơn

tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2014 ................................. 44

Bảng 3.2.

Tỷ lệ các quy mô chăn nuôi trâu của hộ dân tại Lạng Sơn từ
năm 2011 đến năm 2014 ............................................................. 46

Bảng 3.3.

Tỷ lệ hộ sử dụng các loại thức ăn bổ sung tại chuồng trong
chăn nuôi trâu .............................................................................. 49

Bảng 3.4.

Tỷ lệ hộ có dự trữ thức ăn trong chăn nuôi trâu .......................... 52

Bảng 3.5.

Kết quả sản xuất tảng liếm .......................................................... 54

Bảng 3.6.

Khối lƣợng của trâu qua các kỳ cân ............................................ 56

Bảng 3.7.

Sinh trƣởng tƣơng đối của trâu qua các tháng theo dõi .............. 57

Bảng 3.8.


Sinh trƣởng tuyệt đối của trâu qua các tháng theo dõi ................ 58

Bảng 3.9.

Khối lƣợng trung bình của trâu qua các tháng theo dõi .............. 61

Bảng 3.10. Tóm tắt tình trạng sức khỏe của các đàn trâu qua sáu tháng
theo dõi ........................................................................................ 63
Bảng 3.11. So sánh chi phí tảng liếm/ kg tăng KL ........................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lƣợng trâu của ba huyện từ năm 2011 đến năm 2014 .................44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nƣớc đang trên đà phát triển, với 70% dân số làm nông nghiệp,

từ bao đời nay hình ảnh con trâu đã gắn liền với đời sống ngƣời nông dân
Việt Nam. Ông cha ta đã có câu “Con trâu là đầu cơ nghiệp”, hình ảnh con
trâu gắn liền với nền kinh tế, với sự khởi nghiệp của nhiều nông hộ. Trên
đồng ruộng với nền văn minh lúa nƣớc, ngƣời nông dân Việt Nam đã nuôi
trâu để cày bừa làm đất nông nghiệp, cung cấp nguồn phân hữu cơ tốt cho cây
trồng, cung cấp sức kéo cho việc vận tải hàng hóa.
Trâu là con vật dễ nuôi, có khả năng chịu đựng kham khổ tốt, dễ thích
nghi với điều kiện ngoại cảnh và chống đỡ bệnh tật cao. Cấu tạo bộ máy tiêu
hóa có hệ vi sinh vật dạ cỏ phong phú nên trâu có thể sử dụng tối đa nguồn
thức ăn thô tự nhiên và nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
Song ngày nay, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, vai trò của con trâu trong sản xuất nông nghiệp đã dần dần có sự thay
đổi. Mặc dù vậy con trâu vẫn là nguồn đƣợc khai thác sức kéo chính trong
nông nghiệp ở một số vùng nông thôn. Ngoài việc cung cấp sức kéo ra trâu
còn cung cấp thịt có giá trị dinh dƣỡng cao cho tiêu dùng hàng ngày của con
ngƣời, thịt trâu béo cung cấp khoảng 2558 (kcal/kg), loại thịt trung bình là
2050 (kcal). Với tỷ lệ thịt xẻ là 48% trâu là con vật cung cấp thịt tiềm năng
cho con ngƣời hiện nay và trong tƣơng lai. Da và sừng cung cấp nguyên liệu
cho ngành thủ công mỹ nghệ (Nguyễn Xuân Trạch, 2002) [51]
Nhiều nhà khoa học cho rằng: Có nhiều nguyên nhân làm cho số lƣợng
đàn trâu nƣớc ta không những không tăng trong những năm gần đây mà khối
lƣợng còn có xu hƣớng giảm. Trong những nguyên nhân cần kể đến là do tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
quán chăn nuôi ở từng vùng miền, công tác giống chƣa đƣợc chú trọng, diện tích

chăn nuôi bị thu hẹp, công tác chăm sóc nuôi dƣỡng chƣa đƣợc quan tâm....
Do phong tục tập quán tại các vùng miền khác nhau nên việc nuôi
dƣỡng, chăm sóc của các hộ chăn nuôi trâu, bò cũng khác nhau. Tình hình sử
dụng các loại thức ăn có nguồn gốc từ nông nghiệp sẵn có hay thức ăn bổ
sung thêm tại chuồng nuôi chƣa đƣợc quan tâm. Các hộ chăn nuôi chƣa tận
dụng đƣợc nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp để dự trữ cho trâu bò, đặc
biệt là vào mùa Đông khi lƣợng thức ăn xanh thiếu thốn.
Trong chăn nuôi nói chung thiếu khoáng, nhất là khoáng vi lƣợng do
thức ăn gia súc không đảm bảo thành phần và giá trị dinh dƣỡng... dẫn đến
tình trạng rối loạn trao đổi chất, khả năng tiêu hóa và hấp thu dinh dƣỡng,
làm cho sức khỏe gia súc giảm sút, trâu ốm yếu, da lông khô cứng, dễ mắc
các bệnh về chân, móng, năng xuất, chất lƣợng sữa không cao... Nhƣ vậy
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi sẽ không cao và
không bền vững.
Mặt khác trong mấy năm gần đây ngành chăn nuôi của nƣớc ta nói
chung gặp rất nhiều rủi do, lƣợng thực phẩm đƣợc cung cấp từ thịt lợn, thịt
gia cầm trên thị trƣờng ngày càng khan hiếm, do đó thịt trâu, bò trên thị
trƣờng đƣợc tiêu thụ mạnh. Đây chính là cơ hội cho ngành chăn nuôi trâu,
bò phát triển.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới miền núi phía Bắc về mùa đông vào
những tháng rét đậm, rét hại tỷ lệ trâu, bò bị chết rét, chết đói là rất cao
(năm 2010 là 22.570 con; năm 2011 là 23.482 con; năm 2012 là 23.689
con; năm 2013 là 437 con; năm 2014 là 81 con). Tuy nhiên, Lạng Sơn lại
có địa hình và điều kiện khí hậu thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

gia súc, trong đó có con trâu. Để đánh giá khả năng sinh trƣởng của đàn
trâu cũng nhƣ việc sử dụng nguồn thức ăn tại địa phƣơng, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào việc bổ sung các chất cần thiết cho đàn trâu nhằm nâng
cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và bền vững trong chăn nuôi trâu, việc
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sản xuất và sử dụng tảng liếm trong chăn
nuôi trâu tại tỉnh Lạng Sơn” là thực sự cần thiết và có giá trị khoa học
thực tế phục vụ cho sản xuất và sự phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đƣợc quy mô chăn nuôi và thực trạng sử dụng các nguồn
thức ăn cho chăn nuôi trâu tại tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của việc sử dụng tảng liếm tự sản xuất cho
đàn trâu ở một số địa phƣơng tại tỉnh Lạng Sơn.
- So sánh đƣợc hiệu quả kinh tế của việc tự sản xuất tảng liếm với việc
mua tảng liếm ngoài thị trƣờng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của luận văn đánh giá đƣợc quy mô và
thực trạng sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ cho chăn nuôi trâu nhằm áp dụng
những biện pháp khoa học kỹ thuật để nâng cao sức sản xuất và phát triển
đàn trâu tại các tỉnh miền núi.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn sẽ góp phần tƣ vấn cho các
nhà quản lý của tỉnh Lạng Sơn đề ra biện pháp phát triển đàn trâu của tỉnh;
Giúp cho ngƣời chăn nuôi chủ động tự sản xuất tại chỗ tảng liếm để bổ xung
cho đàn trâu (tăng khả năng chống rét, giảm thiệt hại kinh tế).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tình hình chung về chăn nuôi trâu ở Việt Nam
Trâu là loài gia súc đã đƣợc thuần dƣỡng từ rất lâu đời và đã đem lại
những lợi ích thiết thực cho đời sống con ngƣời, vì vậy nó đƣợc coi là con vật
gần gũi, thân thiện với con ngƣời. (Nguyễn Văn Bình và Trần Văn Tƣờng,
2004) [1]. Đặc điểm của trâu Việt Nam là có khả năng chịu đựng kham khổ
và chống đỡ bệnh tật cao, nhƣng khả năng cho thịt và cho sữa thấp, tầm vóc
nói chung là không lớn (Mai Văn Sánh và cs, 2006) [37].
Việt Nam vốn là một nƣớc nông nghiệp lạc hậu với cây lúa nƣớc là cây
trồng chính. Trâu, bò đƣợc nuôi trong mỗi gia đình nông dân với mục đích
chính là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhƣ: cày ruộng, lấy phân bón
ruộng và sau đó mới sử dụng bò vào mục đích kéo xe... Mùa đông ở miền Bắc
và mùa khô ở miền Nam là thời gian trâu, bò bị thiếu hụt thức ăn trầm trọng
và phải sống trong môi trƣờng sống bất lợi nhƣ quá lạnh, quá nóng, bệnh dịch
và thiếu nƣớc. Có những năm trâu bò đổ ngã lên tới trên 20% tổng đàn tại một
số tỉnh vùng núi phía Bắc hay Ninh Thuận ở miền Trung. Quá trình thích nghi
và chọn lọc tự nhiên này đã hình thành nên giống trâu bò địa phƣơng của ta
nhỏ con, dễ nuôi, sinh ra để “cày ruộng”.
Từ năm 1995, đất nƣớc bƣớc vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và trâu bò cũng đang đƣợc chuyển dần từ mục đích cày kéo sang mục
đích sản xuất thịt và sữa. Mặc dù vậy, một nƣớc chủ yếu là nông nghiệp thì
con trâu, con bò vẫn giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp vì những lợi ích nhƣ: Tăng sản phẩm thịt cho xã hội, do vậy mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
giảm nhập khẩu thịt đỏ; Giải quyết sức kéo cho nhiều vùng chƣa có điều
kiện cơ khí hóa; Tận dụng đƣợc nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng đƣợc các
phụ phế phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến nhƣ rơm rạ, thân cây
ngô, lá mía…; Là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho
nuôi trồng thuỷ sản; Ngoài ra, chăn nuôi trâu, bò còn góp phần giải quyết
việc làm cho lao động phụ hay lao động nông nhàn, cải thiện sinh kế và
xóa đói giảm nghèo.
Chăn nuôi trâu ở Việt Nam chủ yếu là chăn nuôi nông hộ (Mai Văn Sánh
cs, 1996) [34]. Điều kiện sinh thái của nƣớc ta là nhiệt đới nóng ẩm và nghề
trồng lúa nƣớc là cơ sở để phát triển chăn nuôi trâu ở Việt Nam (Mai Văn
Sánh,1996) [34]. Chăn nuôi trâu chủ yếu là để lấy sức kéo, phân chuồng và là
nguồn tiết kiệm của gia đình. Trƣớc đây chăn nuôi trâu đóng vai trò kém quan
trọng hơn so với bò thịt. Nhƣng hiện nay vai trò của chăn nuôi trâu đã trở nên
quan trọng hơn khi mà 50% thịt bò cung cấp trên thị trƣờng thực tế là thịt trâu
Năm 2007, số lƣợng thịt trâu sản xuất chiếm gần 40% tổng số thịt trâu, bò tiêu
thụ trên thị trƣờng (TCTK, 2008) [49]. Nhƣ vậy chăn nuôi trâu cho thịt đã trở
nên quan trọng trong các vùng núi của Việt Nam. Theo Nguyễn Đức Thạc
(2000) [43], Đào Lan Nhi (2000) [28], xu hƣớng hiện nay nuôi trâu không
không phải chủ yếu chỉ để khai thác sức kéo nữa mà có xu hƣớng dần dần
chuyển sang khai thác thịt. Tuy nhiên theo ƣớc tính thịt trâu cũng chiếm chƣa
tới 2% tổng số thịt tiêu thụ trên thị trƣờng, tƣơng đƣơng với khoảng 0,33kg
trên đầu ngƣời.
Trâu chủ yếu đƣợc nuôi ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung bộ với 50%
số lƣợng trâu đƣợc nuôi ở vùng núi phía Tây Bắc. Đàn trâu nuôi ở Tây Bắc,
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền trung có xu hƣớng tăng dần trong giai đoạn
1998 - 2007. Trong khi đó, trâu có xu hƣớng giảm ở các vùng Đồng bằng
Sông Hồng, Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long trong

cùng thời gian đó. Còn đàn trâu nuôi ở vùng Đông Bắc có tăng lên ở năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
1999, sau đó giảm xuống dần trong hai năm 2000 và 2001 và gần nhƣ giữ
nguyên đàn nhƣ vậy cho đến năm 2006 và từ năm 2007 đến nay mới bắt dầu
có chiều hƣớng tăng nhẹ.
Chăn nuôi trâu tuy chỉ đƣợc xếp hạng sau chăn nuôi bò về tầm quan
trọng, nhƣng ngành chăn nuôi này lại có vị thế quan trọng ở một số vùng nhất
định trong cả nƣớc, cụ thể là vùng núi phía Bắc và phía Bắc của Tây Nguyên,
do chúng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể ở các vùng này.
Theo Cục chăn nuôi, chăn nuôi trâu hiện nay ở nƣớc ta chủ yếu là chăn
nuôi nông hộ truyền thống, sử dụng thức ăn tận dụng, chăn thả bờ đê, bờ
ruộng, chiếm tới 90% số hộ, với quy mô chăn chỉ từ 1 - 7 con/hộ. Phƣơng
thức chăn nuôi trang trại chỉ khoảng 10%. Năm 2006, cả nƣớc có 247 trang
trại chăn nuôi trâu, tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Trung bộ (124 trang trại,
chiếm 42,10 %), Tây Bắc (79 trang trại, chiếm 31,98 %), Đông Bắc (38 trang
trại, chiếm 15,38 %).
Thực tế cho thấy nuôi trâu, bò sẽ tận dụng đƣợc phần lớn nguồn phụ
phẩm từ nông nghiệp nhƣ: rơm, bẹ lá, thân cây ngô mà chăn nuôi lợn và gia
cầm không thể tận dụng đƣợc. Tuy nhiên, nuôi trâu, bò cần mức đầu tƣ ban đầu
về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi lâu hơn vì chu kỳ sinh học
của bò dài hơn các vật nuôi khác. Mặc dù vậy, vấn đề này có thể giải quyết
đƣợc vì hiện nay ở nông thôn đang có rất nhiều kênh tín dụng khác nhau với lãi
suất khá ƣu đãi. Nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với tất cả các nguồn vốn đó.
Vấn đề là ở chỗ họ cần đƣợc trợ giúp về kỹ thuật nuôi trâu, bò nhằm sử dụng
có hiệu quả vốn vay để phát triển kinh tế gia đình.

1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của trâu
Đƣờng tiêu hoá của gia súc nhai lại đƣợc đặc trƣng bởi hệ dạ dày kép
gồm 4 túi, trong đó ba túi trƣớc (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) đƣợc gọi chung
là dạ dày trƣớc, không có tuyến tiêu hoá riêng. Túi thứ 4, gọi là dạ múi khế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
tƣơng tự nhƣ dạ dày của động vật dạ dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hoá phát
triển mạnh. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ và dạ tổ ong kém phát triển
Trong điều kiện bình thƣờng ở gia súc trƣởng thành rãnh thực quản không
hoạt động nên cả thức ăn và nƣớc uống đều đi thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong.
* Dạ cỏ: Là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ
hoành đến xƣơng chậu. Dạ cỏ chiếm 85-90% dung tích dạ dày, 75% dung tích
đƣờng tiêu hoá, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và chuyển hoá thức ăn. Sự tiêu
hoá thức ăn trong đó là nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có môi
trƣờng thuận lợi cho VSV lên men yếm khí: Nnhiệt độ tƣơng đối ổn định
trong khoảng 38-420C, pH từ 5,5-7,4. Có tới khoảng 50-80% các chất dinh
dƣỡng thức ăn đƣợc lên men ở dạ cỏ. Sản phẩm lên men chính là các a-xit béo
bay hơi, sinh khối VSV và các khí thể (metan và cácbônic).
* Dạ tổ ong: Là túi nối liền với dạ cỏ, niêm mạc có cấu tạo giống nhƣ tổ
ong. Dạ tổ ong có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chƣa
đƣợc nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nƣớc vào dạ lá
sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn lên miệng để nhai lại.
Sự lên men và hấp thu các chất dinh dƣỡng trong dạ tổ ong tƣơng tự nhƣ ở dạ cỏ.
* Dạ lá sách: Là túi thứ ba, niêm mạc đƣợc cấu tạo thành nhiều nếp.
Dạ lá sách có nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu phần thức ăn, hấp thu
nƣớc, muối khoáng và các a-xit béo bay hơi trong dƣỡng chấp đi qua.

* Dạ múi khế: Là dạ dày tuyến gồm có thân vị và hạ vị. Các dịch
tuyến múi khế đƣợc tiết liên tục vì dƣỡng chấp từ dạ dày trƣớc thƣờng xuyên
đƣợc chuyển xuống. Dạ múi khế có chức năng tiêu hoá men tƣơng tự nhƣ dạ
dày đơn nhờ có HCl, pepsin, kimozin và lipaza.
* Tuyến nƣớc bọt: Nƣớc bọt có kiềm tính nên có tác dụng trung hoà
các sản phẩm axit sinh ra trong dạ cỏ. Nó còn có tác dụng quan trọng trong
việc thấm ƣớt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt và nhai lại đƣợc dễ dàng. Nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
bọt còn cung cấp cho môi trƣờng dạ cỏ các chất điện giải nhƣ Na +, K+, Ca++,
Mg++. Đặc biệt trong nƣớc bọt còn có urê và phốt-pho, có tác dụng điều hoà
dinh dƣỡng N và P cho nhu cầu của VSV dạ cỏ, đặc biệt là khi các nguyên tố
này bị thiếu trong khẩu phần.
Quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại cũng diễn
ra tƣơng tự nhƣ ở gia súc dạ dày đơn nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột, dịch
tuỵ và sự tham gia của dịch mật.
Trong ruột già có sự lên men VSV lần thứ hai. Sự tiêu hoá ở ruột già có
ý nghĩa đối với các thành phần xơ chƣa đƣợc phân giải hết ở dạ cỏ.
* Sự nhai lại: Thức ăn sau khi ăn đƣợc nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở
đó. Phần thức ăn chƣa đƣợc nhai kỹ nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong thỉnh
thoảng lại đƣợc ợ lên xoang miệng với những miếng không lớn và đƣợc nhai
kỹ lại ở miệng.
* Hệ vi sinh vật dạ cỏ: Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc
nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: Vi khuẩn
(Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi).
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, mặc

dù chúng đƣợc nuôi cách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thƣờng vi
khuẩn chiếm số lƣợng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong
quá trình tiêu hóa xơ. Tổng số vi khuẩn trong dạ cỏ thƣờng là 109-1011 tế
bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 30%,
số còn lại bám vào các mẩu thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám
vào protozoa. Trong dạ cỏ có khoảng 60 loài vi khuẩn đã đƣợc xác định. Sự
phân loại vi khuẩn dạ cỏ có thể đƣợc tiến hành dựa vào cơ chất mà vi khuẩn
sử dụng hay sản phẩm lên men cuối cùng của chúng. Sau đây là một số nhóm
vi khuẩn dạ cỏ chính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Vi khuẩn phân giải xenluloza. Vi khuẩn phân giải xenluloza có số
lƣợng rất lớn trong dạ cỏ của những gia súc sử dụng khẩu phần giàu
xenluloza. Những loài vi khuẩn phân giải xenluloza quan trọng nhất là
Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Ruminoccocus flavefaciens,
Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosolvens.
- Vi khuẩn phân giải hemixenluloza. Hemixenluloza khác xenluloza là
chứa cả đƣờng pentoza và hexoza và cũng thƣờng chứa axit uronic. Những vi
khuẩn có khả năng thuỷ phân xenluloza thì cũng có khả năng sử dụng
hemixenluloza. Tuy nhiên, không phải tất cả các loài sử dụng đƣợc
hemixenluloza đều có khả năng thuỷ phân xenluloza. Một số loài sử dụng
hemixenluloza là Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus và
Bacteroides ruminicola. Các loài vi khuẩn phân giải hemixenluloza cũng nhƣ
vi khuẩn phân giải xenluloza đều bị ức chế bởi pH thấp.
- Vi khuẩn phân giải tinh bột. Trong dinh dƣỡng carbohydrat của loài

nhai lại, tinh bột đứng vị trí thứ hai sau xenluloza. Phần lớn tinh bột theo thức
ăn vào dạ cỏ, đƣợc phân giải nhờ sự hoạt động của VSV. Tinh bột đƣợc phân
giải bởi nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ, trong đó có những vi khuẩn phân giải
xenluloza. Những loài vi khuẩn phân giải tinh bột quan trọng là Bacteroides
amylophilus, Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides
ruminantium, Selenomonas ruminantium và Steptococcus bovis.
- Vi khuẩn phân giải đƣờng. Hầu hết các vi khuẩn sử dụng đƣợc các
loại polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng đƣợc đƣờng disaccharid và
đƣờng monosaccharid. Celobioza cũng có thể là nguồn năng lƣợng cung cấp
cho nhóm vi khuẩn này vì chúng có men bêta- glucosidaza có thể thuỷ phân
cellobioza. Các vi khuẩn thuộc loài Lachnospira multiparus, Selenomonas
ruminantium... đều có khả năng sử dụng tốt hydratcacbon hoà tan.
- Vi khuẩn sử dụng các axit hữu cơ. Hầu hết các vi khuẩn đều có khả
năng sử dụng axit lactic mặc dù lƣợng axit này trong dạ cỏ thƣờng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
đáng kể trừ trong những trƣờng hợp đặc biệt. Một số có thể sử dụng axit
succinic, malic, fumaric, formic hay acetic. Những loài sử dụng axit lactic là
Veillonella gazogenes, Veillonella alacalescens, Peptostreptococcus elsdenii,
Propioni bacterium và Selenomonas lactilytica.
- Vi khuẩn phân giải protein. Trong số những loài vi khuẩn phân giải
protein và sinh amoniac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn
nhất. Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có
ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phƣơng diện tiết kiệm nitơ cũng nhƣ nguy
cơ dƣ thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp
nên sinh khối protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn đòi hỏi

hay đƣợc kích thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine,
leucine và isoleucine. Nhƣ vậy cần phải có một lƣợng protein đƣợc phân giải
trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ.
- Vi khuẩn tạo mêtan. Nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống
nghiệm, cho nên những thông tin về những VSV này còn hạn chế. Các loài vi
khuẩn của nhóm này là Methano baccterium, Methano ruminantium và
Methano forminicum.
- Vi khuẩn tổng hợp vitamin. Nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ có khả năng
tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K. Động vật nguyên sinh (Protozoa)
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật thô.
Sau khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trƣớc không có protozoa.
Protozoa không thích ứng với môi trƣờng bên ngoài và bị chết nhanh. Trong
dạ cỏ protozoa có số lƣợng khoảng 105-106 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Có
khoảng 120 loài protozoa trong dạ cỏ. Mỗi loài gia súc có số loài protozoa khác
nhau. Protozoa trong dạ cỏ thuộc lớp Ciliata có hai lớp phụ là Entodiniômrphidia
và Holotrica. Phần lớn động vật nguyên sinh dạ cỏ thuộc nhóm Holotrica có
đặc điểm là ở đƣờng xoắn gần miệng có tiêm mao, còn tất cả chỗ còn lại của
cơ thể có rất ít tiêm mao. Protozoa có một số tác dụng chính nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Tiêu hoá tinh bột và đƣờng. Tuy có một vài loại protozoa có khả năng
phân giải xenluloza nhƣng cơ chất chính vẫn là đƣờng và tinh bột, vì thế mà
khi gia súc ăn khẩu phần nhiều bột đƣờng thì số lƣợng protozoa tăng lên.
- Xé rách màng tế bào thực vật. Tác dụng này có đƣợc thông qua tác
động cơ học và làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn, do đó mà thức ăn dễ
dàng chịu tác động của vi khuẩn.

- Tích luỹ polysaccarit. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột ngay sau
khi ăn và dự trữ dƣới dạng amylopectin. Polysaccarit này có thể đƣợc phân
giải về sau hoặc không bị lên men ở dạ cỏ mà đƣợc phân giải thành đƣờng
đơn và đƣợc hấp thu ở ruột. Điều này không những quan trọng đối với
protozoa mà còn có ý nghĩa dinh dƣỡng cho gia súc nhai lại nhờ hiệu ứng
đệm chống phân giải đƣờng quá nhanh làm giảm pH đột ngột, đồng thời cung
cấp năng lƣợng từ từ hơn cho nhu cầu của bản thân VSV dạ cỏ trong những
thời gian xa bữa ăn.
- Bảo tồn mạch nối đôi của các axit béo không no. Các axit béo không
no mạch dài quan trọng đối với gia súc (linoleic, linolenic) đƣợc protozoa
nuốt và đƣa xuống phần sau của đƣờng tiêu hoá để cung cấp trực tiếp cho vật
chủ, nếu không các axit béo này sẽ bị làm no hoá bởi vi khuẩn. Tuy nhiên gần
đây nhiều ý kiến cho rằng protozoa trong dạ cỏ có một số tác hại nhất định:
- Protozoa không có khả năng sử dụng NH3 nhƣ vi khuẩn. Nguồn nitơ
đáp ứng nhu cầu của chúng là những mảnh protein thức ăn và vi khuẩn. Nhiều
nghiên cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các
amit đƣợc. Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao thì một tỷ lệ lớn vi khuẩn bị
protozoa thực bào. Mỗi protozoa có thể thực bào 600-700 vi khuẩn trong một
giờ ở mật độ vi khuẩn 109/ml dịch dạ cỏ. Do có hiện tƣợng này mà protozoa
đã làm giảm hiệu quả sử dụng protein nói chung. Protozoa cũng góp phần làm
tăng nồng độ amoniac trong dạ cỏ do sự phân giải protein của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Protozoa không tổng hợp đƣợc vitamin mà sử dụng vitamin từ thức
ăn hay do vi khuẩn tạo nên nên làm giảm rất nhiều vitamin cho vật chủ. Nấm
(Fungi). Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí. Nấm là vi sinh vật đầu tiên

xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên trong.
Những loài nấm đƣợc phân lập từ dạ cỏ cừu gồm: Neocallimastix frontalis,
Piramonas communis và Sphaeromonas communis. Chức năng của nấm
trong dạ cỏ là:
- Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt
của cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá
trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho bacteria và men của chúng bám
vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải xenluloza.
- Mặt khác, nấm cũng tiết ra các loại men tiêu hoá xơ. Phức hợp men
tiêu hoá xơ của nấm dễ hoà tan hơn so với men của vi khuẩn. Chính vì thế
nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên men chúng
với tốc độ nhanh hơn so với vi khuẩn. Nhƣ vậy sự có mặt của nấm giúp làm
tăng tốc độ tiêu hoá xơ. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc tiêu hoá
thức ăn xơ thô bị lignin hoá. Tác động tƣơng hỗ của vi sinh vật trong dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả ở thức ăn và ở biểu mô dạ cỏ, kết hợp với nhau trong quá
trình tiêu hoá thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia. Sự phối
hợp này có tác dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của một loài
nào đó, đồng thời tái sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau. Ví dụ, vi
khuẩn phân giải protein cung cấp amôniac, axit amin và isoaxit cho vi khuẩn
phân giải xơ. Quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm nhiều loài tham
gia. Trong điều kiện bình thƣờng giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng
sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hoá xơ. Tiêu hoá xơ mạnh nhất khi có mặt cả
vi khuẩn và protozoa. Một số vi khuẩn đƣợc protozoa nuốt vào có tác dụng
lên men trong đó tốt hơn vì mỗi protozoa tạo ra một kiểu “dạ cỏ mini” với các
điều kiện ổn định cho vi khuẩn hoạt động. Một số loài ciliate còn hấp thu ôxy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
từ dịch dạ cỏ giúp đảm bảo cho điều kiện yếm khí trong dạ cỏ đƣợc tốt hơn.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh axit lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ. Tuy nhiên giữa các
nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện sinh tồn của nhau.
Chẳng hạn, khi gia súc ăn khẩu phần ăn giàu tinh bột nhƣng nghèo protein thì
số lƣợng vi khuẩn phân giải xenluloza sẽ giảm và do đó mà tỷ lệ tiêu hoá xơ
thấp. Đó là vì sự có mặt của một lƣợng đáng kể tinh bột trong khẩu phần kích
thích vi khuẩn phân giải bột đƣờng phát triển nhanh nên sử dụng cạn kiệt
những yếu tố dinh dƣỡng quan trọng (nhƣ các loại khoáng, amoniac, axit
amin, isoaxit) là những yếu tố cũng cần thiết cho vi khuẩn phân giải xơ vốn
phát triển chậm hơn.
Mặt khác, tƣơng tác tiêu cực giữa vi khuẩn phân giải bột đƣờng và vi
khuẩn phân giải xơ còn liên quan đến pH trong dạ cỏ. Các nhà khoa học giải
thích rằng quá trình phân giải chất xơ của khẩu phần diễn ra trong dạ cỏ có hiệu
quả cao nhất khi pH dịch dạ cỏ >6,2, ngƣợc lại quá trình phân giải tinh bột
trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH <6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh quá cao trong
khẩu phần sẽ làm cho AXBBH sản sinh ra nhanh, làm giảm pH dịch dạ cỏ và
do đó mà ức chế hoạt động của vi khuẩn phân giải xơ. Tác động tiêu cực cũng
có thể thấy rõ giữa protozoa và vi khuẩn. Nhƣ đã trình bày ở trên, protozoa ăn
và tiêu hoá vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả chuyển hoá protein
trong dạ cỏ. Với những loại thức ăn dễ tiêu hoá thì điều này không có ý nghĩa
lớn, song đối với thức ăn nghèo N thì protozoa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
thức ăn nói chung. Loại bỏ protozoa khỏi dạ cỏ làm tăng số lƣợng vi khuẩn
trong dạ cỏ. Thí nghiệm trên cừu cho thấy tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô tăng 18%
khi không có protozoa trong dạ cỏ.
Nhƣ vậy, cấu trúc khẩu phần ăn của động vật nhai lại có ảnh hƣởng rất
lớn đến sự tƣơng tác của hệ VSV dạ cỏ. Khẩu phần giàu các chất dinh dƣỡng
không gây sự cạnh tranh giữa các nhóm VSV, mặt cộng sinh có lợi có xu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
biểu hiện rõ. Nhƣng khẩu phần nghèo dinh dƣỡng sẽ gây ra sự cạnh tranh gay
gắt giữa các nhóm VSV, ức chế lẫn nhau, tạo khuynh hƣớng bất lợi cho quá
trình lên men thức ăn nói chung.
Vai trò của vi sinh vật dạ cỏ đối với vật chủ phân giải gluxit. Gluxit của
thức ăn đƣợc phân giải bởi VSV trong dạ cỏ. Quá trình phân giải này của
VSV rất quan trọng bởi vì 60-90% gluxit (carbohydrat) của khẩu phần, kể cả
vách tế bào thực vật, đƣợc lên men trong dạ cỏ. Vách tế bào là thành phần
quan trọng của thức ăn xơ thô đƣợc phân giải một phần bởi VSV nhờ có men
phân giải xơ (xenlulaza) do chúng tiết ra. Quá trình phân giải các carbohydrat
phức tạp sinh ra các đƣờng đơn. Đối với gia súc dạ dày đơn thì đƣờng đơn,
nhƣ glucoza, là sản phẩm cuối cùng đƣợc hấp thu, nhƣng đối với gia súc nhai
lại thì đƣờng đơn đƣợc VSV dạ cỏ lên men để tạo ra các AXBBH. Phƣơng
trình tóm tắt mô tả sự lên men glucoza, sản phẩm trung gian của quá trình
phân giải các gluxit phức tạp, để tạo các AXBBH nhƣ sau:
Axitaxetic
C6H12O6 + 2H2O ------> 2CH3COOH + 2CO2 + 4H2
Axitpropionic
C6H12O6 + 2H2

------> 2CH3CH2COOH + 2H2O

Axitbutyric
C6H12O6

-------> CH3-CH2CH2COOH + 2CO2 + 2 H2


Khí mê tan
m4H2 + CO2

-------> CH4 + 2H2O

Nhƣ vậy, sản phẩm cuối cùng của sự lên men carbohydrat thức ăn bởi
VSV dạ cỏ gồm:
- Các axit béo bay hơi, chủ yếu là a. axetic (C2), a.propyonic (C3), a.
butyric (C4) và một lƣợng nhỏ các axit khác (izobytyric, valeric, izovaleric).
Các ABBH này đƣợc hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
chính cho vật chủ. Chúng cung cấp khoảng 70-80% tổng số năng lƣợng đƣợc
gia súc nhai lại hấp thu. Trong khi đó gia súc dạ dày đơn lấy năng lƣợng chủ
yếu từ glucoza và lipit hấp thu ở ruột. Tỷ lệ giữa các AXBBH phụ thuộc vào
bản chất của các loại gluxit có trong khẩu phần. Các AXBBH đƣợc sinh ra
trong dạ cỏ đƣợc cơ thể bò sữa sử dụng vào các mục đích khác nhau:
- Axít acetic (CH3COOH) đƣợc bò sữa sử dụng chủ yếu để cung cấp
năng lƣợng thông qua chu trình Creb sau khi đƣợc chuyển hoá thành
axetyl-CoA. Nó cũng là nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại mỡ, đặc
biệt là mỡ sữa.
- Axít propionic (CH3CH2COOH) chủ yếu đƣợc chuyển đến gan, tại
đây nó đƣợc chuyển hoá thành đƣờng glucoza. Từ gan glucoza sẽ đƣợc
chuyển vào máu nhằm bảo đảm sự ổn định nồng độ glucoza huyết và tham
gia vào trao đổi chung của cơ thể. Đƣờng glucoza đƣợc bò sữa sử dụng chủ

yếu làm nguồn năng lƣợng cho các hoạt động thần kinh, nuôi thai và hình
thành đƣờng lactoza trong sữa. Một phần nhỏ axit lactic sau khi hấp thu qua
vách dạ cỏ đƣợc chuyển hoá ngay thành axit lactic và có thể đƣợc chuyển hoá
tiếp thành glucoza và glycogen.
- Axít butyric (CH3CH2CH2COOH) đƣợc chuyển hoá thành bêta hydroxybutyric khi đi qua vách dạ cỏ, sau đó đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn
năng lƣợng bởi một số mô bào, đặc biệt là cơ xƣơng và cơ tim. Nó cũng có
thể đƣợc chuyển hoá dễ dàng thành xeton và gây độc hại cho bò sữa khi có
nồng độ hấp thu quá cao. Hoạt động lên men gluxit của vi sinh vật dạ cỏ còn
giải phóng ra một khối lƣợng khổng lồ các thể khí, chủ yếu là CO2 và CH4.
Các thể khí này không đƣợc bò sữa lợi dụng, mà chúng đều đƣợc thải ra ngoài
cơ thể thông qua phản xạ ợ hơi. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Các hợp chất chứa nitơ, bao gồm cả protein và phi protein, khi đƣợc ăn vào dạ
cỏ sẽ bị VSV phân giải. Mức độ phân giải của chúng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, đặc biệt là độ hoà tan. Các nguồn nitơ phi protein (NPN) trong thức ăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
nhƣ urê, hoà tan hoàn toàn và nhanh chóng phân giải thành amôniac. Trong
khi tất cả NPN đƣợc chuyển thành amoniac trong dạ cỏ, thì có một phần
nhiều hay ít tùy thuộc vào bản chất của thức ăn, protein thật của khẩu phần
đƣợc VSV dạ cỏ phân giải thành amoniac. Amôniac trong dạ cỏ là yếu tố cần
thiết cho sự tăng sinh của hầu hết các loài vi khuẩn trong dạ cỏ. Các vi khuẩn
này sử dụng amôniac để tổng hợp nên axit amin của chúng. Nó đƣợc coi là
nguồn nitơ chính cho nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là những vi khuẩn tiêu hoá
xơ và tinh bột. Sinh khối vi sinh vật sẽ đến dạ múi khế và ruột non theo khối
dƣỡng chấp. Tại đây một phần protein vi sinh vật này sẽ đƣợc tiêu hoá và hấp
thu tƣơng tự nhƣ đối với động vật dạ dày đơn. Trong sinh khối protein VSV

có khoảng 80% là protein thật có chứa đầy đủ các axit amin không thay thế
với tỷ lệ cân bằng. Protein thật của VSV đƣợc tiêu hoá khoảng 80-85% ở ruột.
Nhờ có VSV dạ cỏ mà gia súc nhai lại ít phụ thuộc vào chất lƣợng protein thô
của thức ăn hơn là động vật dạ dày đơn bởi vì chúng có khả năng biến đổi các
hợp chất chứa N đơn giản, nhƣ urê, thành protein có giá trị sinh học cao. Bởi
vậy để thỏa mãn nhu cầu duy trì bình thƣờng và nhu cầu sản xuất ở mức vừa
phải thì không nhất thiết phải cho gia súc nhai lại ăn những nguồn protein có
chất lƣợng cao, bởi vì hầu hết những protein này sẽ bị phân giải thành
amôniac; thay vào đó amôniac có thể sinh ra từ những nguồn N đơn giản và rẻ
tiền hơn. Khả năng này của VSV dạ cỏ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sản
xuất vì thức ăn chứa protein thật đắt hơn nhiều so với các nguồn
NPN. Chuyển hoá lipit Trong dạ cỏ có hai quá trình trao đổi mỡ có liên quan
với nhau: phân giải lipit của thức ăn và tổng hợp mới lipit của VSV.
Triaxylglycerol và galactolipit của thức ăn đƣợc phân giải và thuỷ phân bởi
lipaza VSV. Glyexerol và galactoza đƣợc lên men ngay thành AXBBH. Các
axit béo giải phóng ra đƣợc trung hoà ở pH của dạ cỏ chủ yếu dƣới dạng muối
canxi có độ hoà tan thấp và bám vào bề mặt của vi khuẩn và các tiểu phần
thức ăn. Chính vì thế tỷ lệ mỡ quá cao trong khẩu phần thƣờng làm giảm khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×