Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số cơ sở chăn nuôi gà; nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm EM trong việc cải thiện môi trường và chất thải chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.45 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Phần I
mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển chung của xã hội, nghành chăn nuôi
ở nớc ta đang ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là chăn nuôi theo hớng công
nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của hớng sản xuất này đã đáp ứng đợc phần
nào nhu cầu về thực phẩm (thịt, trứng, sữa..) cho ngời tiêu dùng. Tuy nhiên, sự
phát triển nhanh chóng này đã nảy sinh ra một vấn đề đó là sự ô nhiễm môi tr-
ờng, sự lây lan dịch bệnh có xu hớng tăng lên, các chất khí độc hại nh khí NH
3
,
khí H
2
S đợc sinh ra trong quá trình chăn nuôi đã đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ
của con ngời, đồng thời còn tạo ra mùi hôi thối rất khó chịu. Không những vậy,
sức khoẻ của con ngời còn bị đe doạ bởi sự lây nhiễm các dịch bệnh nguy hiểm
từ gia súc nh : bệnh lao, bệnh nhiệt thán và mới đây nhất là bệnh cúm gia
cầm.
Bên cạnh đó, các chất thải từ trong quá trình chăn nuôi cũng là một trong
những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm cho ngời tiêu dùng. Do vậy, công
tác vệ sinh thú y là rất quan trọng. Làm tốt công tác vệ sinh thú y sẽ góp phần
bảo vệ vệ sinh môi trờng sinh thái, bảo vệ sức khoẻ cho con ngời, tạo ra nguồn
thực phẩm sạch đồng thời tạo thuận lợi cho đầu ra của các sản phẩm chăn
nuôi.
Đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm tìm kiếm một giải pháp tối u nhất để
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng chăn nuôi. Tuy nhiên, dùng một số các
biện pháp cổ điển nh sử dụng các chất sát trùng thông thờng là Formol, Crezin..
đã gây ảnh hởng đến sức khoẻ của gia súc, gia cầm, thậm chí còn gây độc cho
chúng. Do vậy, việc sử dụng một chế phẩm sinh học để tạo ra các sản phẩm


sạch là một điều cần thiết và đáng đợc quan tâm.
==================================================================
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
ở Việt Nam hiện nay, chế phẩm EM một chế phẩm sinh học do giáo s
Teruo Higa của Nhật Bản phát minh ra đã đợc đa vào ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi và đã có những kết
quả rất khả quan. Với mục đích ứng dụng chế phẩm EM trong việc cải
thiện môi trờng và chất thải chăn nuôi, cụ thể là chăn nuôi gà chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi tr ờng ở một số cơ sở
chăn nuôi gà; nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm EM trong việc
cải thiện môi trờng và chất thải chăn nuôi
2. Mục đích, ý nghĩa:+ Đánh giá đợc hiện trạng vệ sinh môi trờng ở một số các
cơ sở chăn nuôi gà hiện nay.
+ Đánh giá đợc hiệu quả của chế phẩm EM trong việc cải thiện môi trờng và
chất thải chăn nuôi.
==================================================================
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Phần II
Tổng quan tài liệu
2.1. Một số nhân tố môi trờng và sự ảnh hởng của các nhân tố này đến sức
khoẻ con ngời và năng suất vật nuôi.
Môi trờng là một nhân tố không thể thiếu đợc đối với sự sống của sinh
vật. Nó là nguồn cung cấp không khí, là nguồn cung cấp thức ăn cho sinh
vật, chi phối sự tồn tại và phát triển của chúng.
Do đó, trong chăn nuôi vấn đề vệ sinh môi trờng chuồng nuôi có vai trò
rất quan trọng vì môi trờng trong chuồng nuôi ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng

sản phẩm và sức khoẻ của con ngời cũng nh của gia súc, gia cầm vì vậy cần
phải đợc đặc biệt quan tâm. Trong số các nhân tố môi trờng, không khí là một
nhân tố quan trọng bao xung quanh cơ thể gia súc, gia cầm. Bất kể một sự biến
đổi nào của không khí cũng làm ảnh hởng đến sức khoẻ của gia súc, gia cầm
dẫn đến làm giảm chất lợng sản phẩm vật nuôi. Không chỉ sự biến đổi về thành
phần hoá học của không khí nh khí ôxy(O
2
), khí cacbonic(CO
2
) ảnh h ởng tới
sức khoẻ của gia súc, gia cầm mà các yếu tố khác nh khí hậu chuồng nuôi
(nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió ), các yếu tố vi sinh vật, các bệnh truyền lây giữa
ngời và động vật cũng ảnh h ởng tới sức khoẻ, trạng thái sinh lý và sức sản
xuất của gia súc, gia cầm.
2.1.1.Các chất khí độc hại
Khí cacbonic (CO
2
)
Khí cacbonic là một thành phần của không khí chiếm khoảng 0,03-
0,04%, tuy nhiên nguồn CO
2
trong chuồng nuôi chủ yếu đợc sinh ra trong quá
trình thở của gia súc, gia cầm và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật (Giáo
trình Vệ sinh gia súc)[2]. Trong không khí thở ra của gà chứa gần 4% CO
2
(National rese Council NRC 1974)[25]. Khí CO
2
tuy không độc nhng nếu
==================================================================
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
với nồng độ cao thì sẽ ảnh hởng rất xấu đến quá trình trao đổi chất, trạng thái
sinh lý, đặc biệt là khả năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật của gia súc, gia
cầm.
Helbak và cộng sự (1997) đã tiến hành thí nghiệm với gà mái đẻ nuôi
trong chuồng nuôi có nồng độ khí CO
2
là 5% trong 24 giờ thì thấy gà bị ngạt
thở, ủ rũ, đi loạng choạng không vững, phân nhiều nớc và PH máu giảm.
Trong chuồng nuôi, lợng CO
2
thờng tăng gấp 10 lần so với lợng CO
2
của
không khí. Đặc biệt trong các chuồng nuôi kém thông thoáng, mật độ cao thì l-
ợng CO
2
càng tăng lên rất nhiều, có thể quá với tiêu chuẩn cho phép. Thể tích
lớn nhất của khí CO
2
trong chuồng nuôi chỉ đợc là 0,25% theo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y. (Giáo trình Vệ sinh thú y)[2].
Việc xác định nồng độ CO
2
tuy không có ý nghĩa tuyệt đối nhng nó rất
quan trọng vì nếu nồng độ CO
2
cao chứng tỏ chuồng nuôi không thoáng khí,
quản lý không tốt.

Khí Amoniac (NH
3
)
Khí Amoniac là một loại khí thải, cũng có mặt trong không khí nhng với
hàm lợng rất thấp, trong 1m
3
chỉ có 1/10, 1/100mg thậm chí không có và chỉ t-
ơng đối cao ở không khí xung quanh các công xởng sản xuất phân đạm, sản
xuất axit nitric hay gần hố chứa phân.
Trong chuồng nuôi, khí NH
3
đợc sinh ra do quá trình bài tiết phân, nớc
tiểu của gia súc, gia cầm và quá trình phân giải các chất hữu cơ động, thực vật.
Đặc biệt trong chăn nuôi gia cầm, do sự tiêu hoá thức ăn không triệt để, thức ăn
chứa hàm lợng protein quá cao (17-18% ở thức ăn gà đẻ, 21-24% ở thức ăn gà
thịt) ( Bùi Thị Phơng Hoà,2000) [1], lợng thức ăn rơi vãi quá lớn trong quá trình
mổ ăn của gà đã làm cho phân và chất độn chuồng tích tụ một giá trị nhất định
các chất hữu cơ chứa nitơ. Sự tồn tích này chính là nguồn tạo ra NH
3
. Do đó, số
lợng NH
3
trong chuồng nuôi nhiều hay ít là một trong những chỉ tiêu trực tiếp
của vệ sinh chuồng trại.
==================================================================
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Khí NH
3

có mùi hắc và cay đến mức khó chịu, có thể ngửi thấy đợc ở
nồng độ 10ppm, hoặc thậm chí có thể thấp hơn. Do khí Amoniac dễ hoà tan
trong nớc nên nó rất dễ xâm nhập vào màng nhầy của mắt và đờng hô hấp. Khi
hít vào, trớc hết NH
3
bám vào phần trên của đờng hô hấp và vào kết mạc, kích
thích gây ho, chảy nớc mắt, viêm. Vào phổi, có thể gây viêm phổi. Vào máu, sẽ
làm cho hàm lợng kiềm trong máu tăng lên, cơ thể con vật sẽ rơi vào trạng thái
trúng độc kiềm. Theo Muller,1973 (Dẫn theo Lại Thị Cúc) [21] khi nuôi gà ở
chuồng nuôi có hàm lợng khí NH
3
là 25ppm thì sẽ làm giảm hàm lợng
Hemoglobin trong máu, giảm trao đổi khí và hấp thu các chất dinh dỡng dẫn
đến thể trọng gà giảm 4%. Khi hít nhiều khí NH
3
vào còn kích thích mạnh hệ
thống thần kinh trung ơng làm cho con vật bị ngừng hô hấp, tăng huyết áp, tê
liệt toàn thân và ngất đi.
Ngoài ra, NH
3
còn có thể gây viêm loét niêm mạc, gây mù
mắt(>100ppm) và gây stress mãn tính cho gia súc, gia cầm, cơ thể kém sức đề
kháng, dễ mắc các bệnh về phổi.
Tuy nhiên, trúng độc NH
3
cũng có thể khỏi rất nhanh vì sau khi con vật
tạm thời hít NH
3
vào cơ thể thì có thể chuyển hoá thành urê nên không còn độc
nữa.

2NH
3
+ CO
2
(NH
2
)CO + H
2
O.
Nồng độ NH
3
trong chuồng nuôi ở các phần khác nhau là khác nhau, có
khi ở bên dới nhiều hơn ở gần mái và thờng đợc phát hiện ở nồng độ <100 ppm.
Khi nhiệt độ cao, bề mặt các vật có thể toả ra NH
3
(Giáo trình vệ sinh thú y) [2].
Nhng nói chung, phải loại trừ NH
3
ra khỏi chuồng nuôi, dù chỉ với số lợng ít.
Đã có rất nhiều ý kiến khác nhau về nồng độ NH
3
cao nhất cho phép có trong
không khí chuồng nuôi. Theo Ohezob và cộng sự, 1995 thì hàm lợng NH
3
cho
phép là: 0,01mg/l. Còn ý kiến của Brandsch (1988) là: 0,001%. Và tiêu chuẩn
của Việt Nam là : 0.02mg/l.
Khí sunfuahydro (H
2
S).


==================================================================
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Khí H
2
S là một khí rất độc hại, có tiềm tàng trong chuồng nuôi , đợc
sinh ra do sự phân huỷ protein và các chất hữu cơ có chứa sunfua(S) dới tác
dụng của vi sinh vật yếm khí. Những khí động vật bài tiết ra từ ruột cũng có khí
H
2
S. Việc phát hiện nồng độ H
2
S có mặt trong chuồng nuôi là một việc làm
quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm, tình trạng vệ sinh của cơ sở chăn nuôi.
Khí H
2
S không màu sắc nhng có mùi thối rất khó chịu, nh mùi trứng thối
và gây độc cho gia súc, gia cầm thậm chí ở nồng độ thấp. Ngời ta có thể xác
định đợc mùi H
2
S trong chuồng nuôi ở nồng độ rất thấp (0.025ppm). Súc vật bị
trúng độc H
2
S chủ yếu là do bộ máy hô hấp hít khí H
2
S vào, tiếp xúc với niêm
mạc ẩm ớt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể, sinh ra Na
2

S. Na
2
S vào máu rồi
phân huỷ giải phóng ra H
2
S, H
2
S kích thích vào hệ thống thần kinh trung ơng
làm cho trung khu hô hấp và vận mạch bị tê liệt. Với nồng độ thấp thì H
2
S gây
trúng độc, có thể gây viêm kết mạc, viêm ống hô hấp, viêm dạ dày và ruột mãn
tính, toàn thân suy nhợc, còn với nồng độ cao thì H
2
S gây viêm phổi cấp tính
kèm thuỷ thũng. Không khí chứa trên 1mg/l H
2
S thì sẽ làm cho con vật chết ở
trạng thái đột cấp do liệt trung khu hô hấp và trung khu vận mạch (Đỗ Ngọc
Hoè,1995) [17].
ảnh hởng có hại của các hàm lợng H2S đợc biểu thị nh sau (Osweiler và
cộng sự,1985).
Nồng độ H2S
(ppm)
ảnh hởng có hại
250 Mệt mỏi,niêm mạc mắt bị kích thích,tăng tiết nớc bọt
400 Yếu cơ, khó nuốt, khó thở
700 Hôn mê
1000 Trúng độc, co thắt và dẫn đến chết
Nồng độ H

2
S cao hay thấp phụ thuộc vào việc quét dọn chuồng trại có
sạch sẽ, thờng xuyên hay không, chuồng có khô ráo, thoáng khí hay không.
Chuồng trại càng ẩm ớt thì nồng độ H
2
S càng tăng. Do vậy, việc tạo ra môi tr-
ờng đảm bảo vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, giảm thiểu khí H
2
S là
một việc làm rất quan trọng.
==================================================================
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Chỉ tiêu vệ sinh cho phép về hàm lợng khí H
2
S trong chuồng nuôi là
0,015mg/l (Đỗ Ngọc Hoè, 1995)[17].
Khí cacbon monoxit(CO).
Khí cacbon monoxit (CO) là loại khí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khí
gây ô nhiễm môi trờng không khí. Trong không khí bình thờng CO ở nồng độ
0,02 ppm, còn trong không khí ở các đờng phố khí CO lên tới 13 ppm thậm chí
là 40 ppm ở các nơi có mật độ giao thông cao.
Khí CO là khí không màu, không mùi vị. Khí này gây độc cho con ngời
và vật nuôi do có tính cạnh tranh với khí ôxy (O
2
) kết nối với sắt trong hồng
cầu. ái lực liên kết này thờng cao hơn 250 lần so với ôxy do vậy nó dễ dàng
đẩy ôxy ra khỏi vị trí của nó. Khí CO kết hợp với sắt của hồng cầu tạo thành
carboxyhemoglobin làm cho ôxy không đợc đa tới các mô bào, gây tình trạng

thiếu ôxy trong hô hấp tế bào.
HbO
2
+ CO HbCO + O
2
.
Khi ngộ độc oxit cacbon nhẹ (<0,1%) thờng để lại di chứng hay quên,
thiếu máu. Khi ngộ độc nặng (Nồng độ CO > 2%) thì gây ngất, co giật, liệt tay
chân và có thể dẫn đến tử vong trong vòng vài ba phút.(Theo Phạm Ngọc Đăng,
1997). Thí nghiệm trong các khu chăn nuôi lợn sinh sản thì thấy rằng khi nồng
độ CO cao tới 250 ppm thì có thể làm tăng số lợng con đẻ non, hoặc bị chết sau
khi đẻ nhng xét nghiệm bệnh lý thì không liên quan đến bệnh truyền nhiễm (Tài
liệu tập huấn ) [18].
Tính chất của một số khí thải độc hại trong chuồng nuôi.
tt Loại khí Mùi và trọng lợng
ảnh hởng xấu và điều
==================================================================
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
kiện đặc trng
1 Amoniac(NH
3
) Hắc, cay, nhẹ hơn
không khí
(0.77g/l)
Kích thích đờng hô
hấp, gây ngạt thở với
nồng độ cao.
2 Cacbonic(CO) Không mùi vị, nặng

hơn không khí
(1,98g/l)
Gây nguy hại cho hô
hấp, nhức đầu mệt
mỏi.
3 Hydrosufua
(H
2
S)
Mùi trứng thối, nặng
hơn không khí
(1,54g/l)
Kích thích mắt, mũi
gây nhức đầu, chóng
mặt buồn nôn,mất
nhận thức, chết.
4 Khí oxit cacbon
(CO)
Không mùi, nhẹ hơn
không khí
(0,72g/l)
Gây nhức đầu, ngạt
thở
2.1.2. Các yếu tố khí hậu.
Nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ là một nhân tố quan trọng của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Nguồn
nhiệt trong chuồng nuôi do nhiệt độ không khí và thân nhiệt của gia súc, gia
cầm tạo nên. Khi nhiệt độ không khí ở chuồng nuôi tăng lên thì sẽ gây hiện t-
ợng stress nhiệt làm giảm quá trình trao đổi chất, ảnh hởng đến khả năng sản
xuất của con vật, đặc biệt là ở gà, do đặc tính của gà là có bộ lông phát triển nên

khả năng chịu nóng của nó kém hơn chịu lạnh rất nhiều, mặt khác da của gà
không có tuyến mồ hôi nên trong môi trờng nóng sự thoát nhiệt của nó hầu nh
gắn liền với sự thải hơi nớc đợc thực hiện qua đờng hô hấp.
Năm 1972 Schultc và Pekert (Dẫn theo Đỗ Ngọc Hoè) đã đa vào chăn
nuôi một khái niệm về vùng nhiệt độ thích hợp của khả năng sản xuất. Trong
vùng nhiệt độ này, gia súc, gia cầm tiêu tốn thức ăn ít nhất mà khả năng sản
xuất lại cao nhất. ở gà trởng thành, vùng nhiệt độ này nằm trong khoảng giới
hạn từ 10- 22
0
C, còn từ 0- 5
0
C và 25-30
0
C là vùng nhiệt độ nguy hiểm và trên
==================================================================
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
30
0
C là rất nguy hiểm. Theo Melekhin GP; Grin N.Na (1989)[21] thì nhiệt độ
thích hợp nhất cho gà là 15- 25
0
C, những thay đổi nhiệt độ trên dới ngỡng này
đều có thể gây stress và ảnh hởng đến khả năng sinh trởng và phát triển của gà.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhiệt độ đối với gà ở các giai đoạn, lứa tuổi khác nhau là
khác nhau (theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận)

. Đối với nhiệt độ cao, gà tr-
ởng thành nhạy cảm hơn gà con (Daghir N. J,1995)[23].

Độ ẩm của không khí chuồng nuôi.
Độ ẩm của không khí chính là lợng hơi nớc chứa trong không khí, độ ẩm
cao hay thấp phụ thuộc vào nhiệt độ, tỷ lệ thuận với nhiệt độ không khí. Độ ẩm
cực đại của không khí là số lợng hơi nớc tối đa đợc hấp thụ và đợc biểu diễn
bằng g/m
3
trong áp lực 760 mm Hg. Thờng dùng độ ẩm tơng đối đợc biểu diễn
bằng số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại để đo độ ẩm không
khí.
Trong chuồng nuôi, không khí thờng ở trạng thái bão hoà hơi nớc do gia
súc, gia cầm thải ra trong khi thở, do nớc bốc lên từ phân, từ các thiết bị cung
cấp nớc, từ nớc rơi vãi và từ ngoài vào. 75% hơi nớc trong chuồng nuôi sinh ra
từ cơ thể động vật, 20- 25% từ mặt đất (đệm lót, tờng ẩm bốc ra) và 10- 15% từ
không khí bên ngoài vào (Giáo trình vệ sinh thú y)[2]. Theo V.M Xelianxki
(Melekhin GP,1990) thì ở gà lớn lợng nớc thoát ra ngoài không khí lúc thở
chiếm 18 19%, còn ở gà nhỏ là 22- 23%. Khi nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng
nuôi tăng thì sự thoát hơi nớc theo không khí thở ra tăng tới 1,5 2 lần.
ẩm độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong chuồng nuôi phát
triển nên số lợng của chúng có thể lên tới một giới hạn nguy hiểm vì vậy rất dễ
phát sinh các bệnh lây lan, nhất là các bệnh ký sinh trùng nh bệnh cầu trùng.
ẩm độ thấp cũng gây hại vì làm cho da gà bị khô, ngứa ngáy ngoài ra còn làm
cho độ bụi không khí trong chuồng nuôi tăng dẫn đến có thể làm hỏng màng
nhầy niêm mạc của gà. Do vậy, việc khống chế đợc hoàn cảnh của tiểu khí hậu
chuồng nuôi, khắc phục những nhân tố không có lợi là một việc làm cấp thiết.
==================================================================
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65- 70% về mùa hè và
không quá 80% về mùa đông (Nguyễn Chí Bảo dịch). ở môi trờng có nhiệt độ

16 21
0
C và độ ẩm là 60 70
0
F thì gà có thể tăng trọng nhanh nhất, tiêu hoá
thức ăn tốt nhất (Cholocinska,1992)[26].
Hàm lợng bụi không khí.
Nhìn chung không khí có độ bụi càng cao thì càng có nhiều vi sinh vật.
Trong chuồng nuôi, bụi chủ yếu là do sự hoạt động của gia súc, gia cầm,
nguyên liệu làm chất độn chuồng, các thành phần khí độc và một lợng lớn vi
sinh vật. Đối với gà, mật độ nuôi càng cao, nhất là gà nuôi nền thì sự xáo trộn
của chất độn chuồng càng lớn sẽ làm cho độ bụi trong không khí chuồng tăng
lên kéo theo hàm lợng vi sinh vật cũng tăng.
Nhiệt độ và ẩm độ không khí có sự liên quan rõ rệt đến sự tồn tại của bụi
vi khuẩn trong không khí. Khi nhiệt độ giảm hoặc độ ẩm tăng thì quá trình ng-
ng tụ hơi nớc lên các hạt bụi tăng, do đó sẽ làm tăng trọng lợng các hạt bụi
đồng thời làm tăng quá trình lắng đọng của chúng.
Ngoài tác dụng gây hại về mặt cơ học và hoá học tới lớp màng nhầy đờng
hô hấp của gà, bụi còn là vật vận chuyển các vi sinh vật gây bệnh, dới dạng các
hạt sơng vi khuẩn lắng đọng trên các hạt bụi và khô lại, dới dòng chuyển động
của không khí, tạo ra bụi vi khuẩn. Các hạt bụi có kích thớc 1àm sẽ kết tủa, còn
các hạt có khối lợng không đáng kể (<1àm) thì thờng chuyển động rối loạn
trong không khí. Trong một thời gian các bụi vi khuẩn trở thành các hạt bụi s-
ơng vi khuẩn và tiếp tục lắng đọng xuống.(Đào Ngọc Phong,1979).
Sự chuyển động trong không khí ( Sự thông khí).
Thông thoáng có tác dụng làm giảm mức độ tích tụ hơi nớc trong chuồng
nuôi, từ đó làm giảm phần nào lợng vi sinh vật, đồng thời đẩy các khí độc hại đ-
ợc sinh ra trong quá trình sản xuất ra ngoài cùng với hơi nớc.
Sự thông thoáng còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là đảm bảo cung cấp
đầy đủ ôxy cho ngời chăn nuôi và gia súc, gia cầm, giảm nhiệt độ trong chuồng

nuôi.
==================================================================
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Nguyên nhân của sự thông khí là gió, gió càng mạnh và tờng càng cao thì
sự chuyển động của không khí trong chuồng nuôi càng nhanh.
Sự chiếu sáng.
Việc đảm bảo đầy đủ ánh sáng là một yêu cầu cần thiết đối với một cơ sở
chăn nuôi, đặc biệt trong chăn nuôi gà. Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, dới tác
động của của chiếu sáng nhân tạo thì sức đẻ trứng của gà tăng lên rất nhiều
trong các tháng mùa đông (Nguyễn Chí Bảo dịch,1978)[24].
Độ nhiễm khuẩn của không khí chuồng nuôi.
Bụi và những giọt nớc nhỏ trong không khí thờng mang rất nhiều loại vi
sinh vật, có khi nó truyền đi rất xa theo luồng gió, rồi cùng lắng xuống với bụi
hoặc lơ lửng trong không khí. ở những nớc khí hậu nhiệt đới, bụi trong không
khí còn có thể mang siêu vi trùng đậu gà, sốt lở mồm long móng và trứng giun
đũa. Chuồng nuôi kém thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển.
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong không khí phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm
độ của không khí. Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của không khí thì quá
trình ngng tụ hơi nớc lên các hạt bụi tăng làm tăng quá trình lắng đọng của
chúng, đáng chú ý nhất là vi khuẩn Salmonella, E.coli và Clostridium
perfingens vì vậy chúng sẽ bám, rơi vào chất độn chuồng, máng ăn, máng uống
làm ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ và chất lợng của gia súc, gia cầm.
Khi các vi sinh vật tồn tại trong không khí với mật độ cao thì vật nuôi
cảm thụ hít phải không khí bị nhiễm khuẩn này sẽ phát bệnh. Không khí sẽ là
vectơ làm lan truyền mầm bệnh khi có đủ hai yếu tố sau:
Các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong không khí với số lợng đủ lớn.
Gia súc, ngời dễ cảm thụ hít phải không khí nhiễm khuẩn .

Theo Prebrajenki,1978 thì không khí sạch là không khí chứa không quá
1000 khuẩn lạc trong 1m
3
không khí. Còn theo Zinoskova thì lại cho rằng độ
sạch của không khí đợc đánh giá nh sau:
==================================================================
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Không khí sạch :Trong đĩa hộp lồng để lắng bụi 10 phút có 5 khuẩn
lạc, tơng đơng 360 vi khuẩn/m
3
không khí.
Không khí bẩn: Trong đĩa hộp lồng để lắng 10 phút có trên 25 khuẩn
lạc, tơng đơng 1800 vi khuẩn/m
3
không khí.
2.1.3.Các yếu tố chất thải trong chuồng nuôi.
Trong quá trình chăn nuôi, gia súc gia cầm thải ra ngoài môi trờng một l-
ợng khá lớn phân, nớc tiểu và những thức ăn thừa. Các chất d thừa và chất thải
này đóng vai trò rất lớn trong quá trình ô nhiễm môi trờng chăn nuôi.
Trong chất thải chứa một lợng rất lớn các vi sinh vật có lợi cũng nh có
hại. Bình thờng thì các vi sinh vật này sống cộng sinh với nhau trong đờng tiêu
hoá vì thế có sự cân bằng sinh thái. Nhng khi xuất hiện tình trạng bệnh lý thì
trạng thái cân bằng này bị phá vỡ. Nếu gia súc, gia cầm bị ỉa chảy thì số lợng vi
khuẩn gây bệnh sẽ lớn hơn và lấn áp tập đoàn vi khuẩn có lợi. Đặc biệt trong tr-
ờng hợp con vật bị bệnh truyền nhiễm thì sự đào thải các các vi trùng gây bệnh
trong chất thải ra ngoài môi trờng là cực kỳ nguy hiểm.
Tình trạng không đảm bảo vệ sinh trong quá trình sử lý chất thải kéo dài
sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng chăn nuôi làm cho lợng NH

3
, H
2
S vợt
quá giới hạn cho phép, gây hại cho gia súc, gia cầm và gây mùi thối đồng thời
tạo điều kiện cho nhiều mầm bệnh tồn tại và lu hành. Các tác giả Nguyễn Thị
Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện phát
sinh bệnh, đặc biệt là các bệnh về đờng tiêu hoá và đờng hô hấp đều nhận thấy
sự thay đổi thời tiết và sự kém vệ sinh trong môi trờng chăn nuôi đã dẫn đến
bệnh dịch. Ngoài ra các yếu tố nh thức ăn, nớc uống, nhiệt độ, độ ẩm và các khí
độc cũng đều ảnh hởng tới bệnh.
2.1.4.Vi sinh vật trong không khí.
Trong không khí chuồng nuôi luôn tồn tại một số các vi khuẩn gây hại
sau:
Escherichia coli (E. coli)
- Đặc điểm hình thái và sức đề kháng.
==================================================================
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có lông,không hình
thành nha bào,bắt màu gram âm, kích thớc từ 2-3ì 0.6à. Trong cơ thể có hình
cầu trực khuẩn, đứng riêng rẽ đôi khi đứng thành chuỗi ngắn.
E.coli có sức đề kháng kém,bị diệt ở nhiệt độ 55
0
C trong 1 giờ và
60
0
Ctrong vòng 30 phút. Các chất sát trung thông thờng nh Javen 0,5%. Phenol
0,5% dễ dàng diệt sau 2-4 phút. Tuy nhiên, ở môi trờng bên ngoài các chủng

E.coli độc có thể tồn tại đến 4 tháng (Nguyễn Lân Dũng,1976).
-Tính gây bệnh.
E.coli có sẵn trong cơ thể nhng chỉ có tác động gây bệnh khi cơ thể có
sức đề kháng giảm sút, ảnh hởng trực tiếp từ điều kiên môi trờng sống: Nóng,
lạnh, ma, ẩm thất thờng E.coli chính là một trong các nguyên nhân chính gây
bệnh đờng tiêu hoá của gia súc, gia cầm.
Salmonella.
Salmonella thờng gặp nhiều trong thực phẩm bị ô nhiễm, trong phân ngời
và động vật. Khi nhiễm vào cơ thể với số lợng lớn, salmonella gây ngộ độc sau
một thời gian ủ bệnh từ 12 24 ngày.
- Đặc tính sinh vật học.
Vi khuẩn salmonella thuộc họ vi khuẩn đờng ruột Enterobacteriaceae
(Hoult).
- Đặc điểm hình thái và sức đề kháng.
Salmonella là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thớc 0,4
0,6ì1 -3à, bắt màu gram âm, có khả năng di động mạnh.Vi khuẩn không
hình thành nha bào và giáp mô.
Salmonela khó sinh sản trong nớc thờng nhng có thể tồn tại trong một
tuần, trong nớc đá có thể sống 2 3 tháng.Trong xác động vật chết chôn ở bùn
có thể sống từ 2 3 tháng.
Vi khuẩn có sức đề kháng yếu, ở 50
0
C bị diệt sau một giờ, 70
0
C trong 2
phút. ánh sáng chiếu trực tiếp diệt vi khuẩn sau 5 giờ ở nớc trong và 9 giờ ở nớc
đục. Các chất sát trùng thông thờng dễ dàng phá huỷ vi khuẩn.
==================================================================
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A

::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
- Tính gây bệnh.
Salmonella gây bệnh đờng ruột cho ngời, gia súc và gia cầm. Bình thờng
Salmonella có thể có trong ruột của gia súc, gia cầm nhng chỉ khi sức đề kháng
của cơ thể giảm sút thì vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh.
Trong môi trờng chăn nuôi gà công nghiệp, Salmonella bình quân cao
nhất ở các chất độn chuồng (chiếm 80%), ở nớc thải chiếm 75,59%. Salmonella
ô nhiễm trong nớc uống dùng trong chăn nuôi là 31,25% và ở thức ăn chăn nuôi
là 26%. Kết quả phân nhóm sơ bộ cho thấy các loài Samonella thuộc subgenus
II, III, IV và Salmonella enteritidis luôn chiếm u thế trong các mẫu kiểm tra.
(Trần Thị Hạnh và cộng sự, 1999)[5].
Các loại vi khuẩn khác.
Trong chuồng nuôi, ngoài ra còn rất nhiều các vi khuẩn gây hại khác nh
Staphilococus, Clostridium và các loại nấm men, nấm mốc. Đây cũng chính là
những nhân tố gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
2.2. Một số bệnh của gia cầm có quan hệ tới ô nhiễm môi trờng.
2.2.1. Bệnh đờng tiêu hoá.
Bệnh đờng tiêu hoá ở vật nuôi, đặc biệt là bệnh tiêu chảy ở gia súc, gia
cầm non đợc đánh giá nh loại bệnh của môi trờng. Nhiều tác giả đã chứng minh
vai trò của E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens nh là tác nhân chính gây
bệnh ỉa chảy cho gia súc, gia cầm. Các vi sinh vật này có mặt trong chất thải
chăn nuôi nh phân, nớc tiểu, thức ăn d thừa và nớc uống. Quá trình chăn nuôi
tập trung kết hợp với quá trình sử lý chất thải không đúng yêu cầu vệ sinh đã
làm cho môi trờng bị ô nhiễm, tạo điều kiện cho các vi sinh vât gây hại trên tồn
tại, phát triển và gây bệnh.
Bệnh thơng hàn bạch lỵ gà.
Bệnh thơng hàn gà hay còn gọi là bệnh Gà con ỉa phân trắng do vi
khuẩn Salmonella galinarum và Salmonella pulorum gây ra. Salmonella
galinarum pulorum gây viêm ruột, viêm buồng trứng ở gà làm cho trứng gà bị
méo mó, dị hình. Bệnh lây lan chủ yếu qua trứng hoặc có thể lây lan do gà bị

==================================================================
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
bệnh hoặc gà mang trùng bài xuất mầm bệnh ra ngoài theo phân làm ô nhiễm
thức ăn, nớc uống và dụng cụ chăn nuôi. Ngoài ra các dụng cụ vận chuyển gà
con hoặc máy ấp trứng bị nhiễm trùng cũng làm cho gà con bị nhiễm bệnh.
Bệnh E.coli.
Là bệnh truyền nhiễm ở gà do loại vi khuẩn đờng ruột tên là E.coli gây ra.
Bệnh lây lan chủ yếu qua đờng tiêu hoá do thức ăn nớc uống không đảm bảo vệ
sinh, bị nhiễm mầm bệnh hoặc cũng có thể lây lan qua đờng hô hấp do gà hít
phải không khí có nhiễm mầm bệnh.
Gà bị bệnh E.coli thờng bị ỉa chảy rất nặng, phân màu vàng. Đặc biệt là gà
con khi bị mắc bệnh này thờng bị chết rất nhanh, chết nhiều và chết hàng loạt.
(Cẩm nang thú y viên)[15].
2.2.2 Bệnh đờng hô hấp.
Bệnh hô hấp mãn tính (CRD Chronic Respiratory Disaease)
Là một bệnh truyền nhiễm của của nhiều loại gia cầm, phổ biến nhất là gà
và gà tây. Bệnh gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc mũi, niêm mạc đờng
hô hấp trên và thành các túi hơi.
Bệnh hô hấp mạn tính do nhiều nguyên nhân tổng hợp gây ra nhng căn
bệnh chủ yếu là Mycoplasma gallisepticum, căn bệnh có đặc tính là gây ngng
kết hồng cầu gà.
Mycoplasma thờng là một bệnh kế phát. Bệnh chỉ phát thành triệu chứng
khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, các tác nhân stress nh chuồng trại kém vệ
sinh, kém thông thoáng, đều làm giảm sức đề kháng của con vật tạo điều kiện
cho bệnh phát sinh.
Bệnh lây lan trực tiếp theo đờng hô hấp, nguồn gây bệnh chủ yếu là gà
bệnh hoặc đang nung bệnh, ở những gà này căn bệnh thờng có nhiều trong nớc
mắt, nớc mũi, miệng. Khi hắt hơi mầm bệnh bắn vào không khí, gà lành hít phải

sẽ mắc bệnh. Ngoài ra mầm bệnh còn có thể truyền qua phôi trứng.
Khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma đến ký sinh và gây viêm nhẹ niêm
mạc đờng hô hấp trên, niêm mạc mũi và các xoang quanh mũi, thành các túi
==================================================================
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
hơi. Niêm mạc bị phù nhẹ, lớp dới bị thâm nhiễm các tế bào limpho và histoxyt
tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức đề kháng của cơ thể tốt thì bệnh sẽ nhẹ và
khỏi nhanh, nhng nếu sức đề kháng giảm sút thì bệnh trở nên nặng lên và lan
tràn. Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc đờng hô hấp có một số type E.coli bội
nhiễm. Lúc đó niêm mạc sẽ bị viêm thanh dịch có fibrin, trờng hợp này gọi là
thể Mycoplasma tạp nhiễm.(Giáo trình Bệnh truyền nhiễm gia súc)[13].
Bệnh CRD ở đàn gà không chỉ gây tỷ lệ chết cao trong lứa tuổi hậu bị mà
còn ảnh hởng rất lớn đến tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở, làm giảm chất lợng trứng và chất
lợng gà con đồng thời còn làm tiêu tốn thức ăn. Bằng phản ứng ngng kết xác
định hiệu giá kháng thể kháng CRD ở đàn gà đẻ tháng thứ 4. Theo dõi các chỉ
tiêu: tỷ lệ đẻ, chất lợng trứng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở thì
thấy rằng các chỉ tiêu sinh sản giảm sút rõ rệt (Trơng Quang, 2002)[3].
Theo dõi ảnh hởng của Mycoplasma gallisepticum đến các chỉ tiêu sinh
sản của gà giống ISA và Tam Hoàng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, Đào Thị
Hảo và cộng sự [4] đã nhận xét rằng: MG có ảnh hởng rõ rệt đến tỷ lệ chết phôi
kỳ II: 13,3% ở lô nhiễm MG và 5,33% ở lô đối chứng.
Bệnh nấm phổi do Aspegilus fumigatus.
Bệnh nấm phổi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm non, gây
chết với tỷ lệ rất cao. Đặc trng của bệnh là hình thành các u nấm màu vàng xám
ở phổi và thành các túi hơi. Bệnh chủ yếu do nấm Aspegilus fumigatus gây ra,
ngoài ra còn có sự tham gia của một số chủng khác nh: A.flavus, A.niger
Bệnh nấm phổi lây lan chủ yếu qua đờng hô hấp. Nấm Aspegillus từ đất,
nền chuồng phát tán bào tử vào không khí. Gia cầm khoẻ hít phải dễ nhiễm

bệnh. Sau khi vào niêm mạc đờng hô hấp hoặc tiêu hoá bào tử nấm theo máu
chuyển đến địa điểm ký sinh. Tại đây bào tử nảy nở thành sợi nấm rồi tăng lên
gấp bội tạo thành các u nấm ở phổi, ở một số cơ quan thực thể và thành các túi
hơi. Vì vậy, nếu chuồng nuôi ẩm ớt, bẩn thỉu thì sẽ là điều kiện cho nấm mốc
tồn tại thơng xuyên và gây bệnh. Trong các chuồng nuôi gà công nghiệp thiếu
sự thông thoáng sẽ làm độ bụi tăng dẫn đến nguy cơ xảy ra bệnh lớn.
==================================================================
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
2.2.3.Bệnh ký sinh trùng.
Bệnh cầu trùng gà.
Là bệnh do một loại ký sinh trùng đặc biệt có tên là Cầu trùng gây ra.
Khi gà bị bệnh này thì tỷ lệ chết rất cao, gây thiệt hại rất lớn cho ngời chăn
nuôi.
Bệnh cầu trùng gà thờng phát triển mạnh ở những nơi chăm sóc quản lý
kém. Gà nuôi nhốt chật chội, đệm lót ẩm ớt, chuồng trại bẩn thỉu là điều kiện
thuận lợi để bệnh bùng phát. Bệnh xảy ra quanh năm nhng trầm trọng nhất vào
vụ Xuân Hè, khi thời tiết nóng ẩm.
Gà bị nhiễm cầu trùng do nuốt phải noãn nang cầu trùng có sức gây
nhiễm. Noãn nang cầu trùng này có từ phân gà bị nhiễm và phân bố nhiều trong
nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi.
Đã thấy 6 loại cầu trùng, trong đó E. Acervulina mới đợc công bố.
Nghiên cứu cho thấy gà lớn thờng mắc cầu trùng manh tràng ( 20 25%), còn
gà con thờng mắc cầu trùng ở ruột non. (Hoàng Thạch, Phan Địch Lân,1999)
[6].
2.3. Một số biện pháp làm sạch môi trờng.
2.3.1. Phơng pháp tiêu độc bằng hoá chất.

Phơng pháp tiêu độc bằng Formalin (fomal dehydum solution).

Hiện nay trong chăn nuôi, để khử trùng tiêu độc ngời ta thờng dùng một
số các loại hoá chất nh là Formol, Crezil, Clorine .Đặc biệt trong đợt cúm gà
vừa qua, một số thuốc mới đã đợc khuyến cáo sử dụng và đã có tác dụng rất tốt
nh BKA, Virkon-S.
Formalin là một chất lỏng không màu, mùi hắc cay khó chịu và là một
chất khử trùng mạnh, thờng dùng để khử trùng, tẩy uế đồ đạc, dụng cụ, chuồng
trại, phòng thí nghiệm Do nó có tác dụng giống cồn, làm săn, làm mất n ớc ở
lớp bề mặt tế bào, đông vón các Albumin của vi khuẩn. Do có đặc tính nh vậy
nên formalin đợc sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi công
nghiệp.
==================================================================
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
2.3.2. Phơng pháp khử mùi qua thức ăn, nuớc uống.
Sử dụng De Odorase.
De-Odorase là một chế phẩm sinh học do hãng Alltech.Inc.USA sản xuất.
Sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, thành phần gồm Glycocompoment chiết xuất
từ cây Yucca Schidigera. De-Odorase đợc dùng trong thức ăn gia súc, gia cầm
với mục đích là kết hợp với Amoniac và các khí độc khác nhằm giảm thiểu các
khí độc này trong chăn nuôi.
Sử dụng chế phẩm sinh học EM.
EM (Effectiv- Microoganism) là một hỗn hợp các loài vi sinh vật hữu ích
(gồm khoảng vài trăm loại vi sinh vật khác nhau sống cộng sinh trong cùng một
môi trờng).
Chế phẩm EM đã đợc thực tế chấp nhận nhanh chóng bởi hiệu quả to lớn
của nó. Trong chăn nuôi, EM đợc dùng để bổ sung vào thức ăn hoặc vào chất
độn chuồng và đều đem lại kết quả khả quan trong việc cải tạo tiểu khí hậu
chuồng nuôi. Ngoài ra, EM còn giúp cho quá trình tiêu hoá đợc triệt để làm
giảm hẳn sự hình thành các khí độc hại, các chất gây mùi hôi thối có ở trong

phân, nớc tiểu.
2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ EM.
2.4.1. Hiểu biết về EM.
EM là một hỗn hợp gồm các vi sinh vật hữu ích. Nguyên tắc của nó là
biến hệ sinh thái đã bị suy thoái đầy ắp các vi sinh vật có hại thành hệ sinh thái
có khả năng phát triển và chứa các vi sinh vật có lợi. Nguyên tắc đơn giản này
là cơ sở của công nghệ EM trong Nông nghiệp và quản lý môi trờng. Do vậy,
việc sử dụng EM sẽ đảm bảo cho nông nghiệp có năng suất cao, môi trờng sạch,
tăng lợi nhuận cho ngời sử dụng.
Nguồn gốc của EM.
Chế phẩm EM đợc Teruo Higa, giáo s Trờng Đại học Ryukyus ,(Nhật
Bản) nghiên cứu và sản xuất thành công năm 1980.
==================================================================
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Việc sử dụng hoá chất nông nghiệp ngày càng nhiều đã làm phá huỷ môi
trờng sống của con ngời. Do vậy, Giáo s Teruo Higa đã kiên trì đấu tranh cho
quan điểm mở rộng sử dụng các chế phẩm sinh học, giảm thiểu, tiến tới đẩy lùi
việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, trừ bệnh bằng hoá chất. Giáo s Higa
đã phân lập, lựa chọn các vi sinh vật khác nhau và kết quả là ông đã tạo ra đợc
một hỗn hợp các vi sinh vật có ích cùng tồn tại với nhau, cùng hỗ trợ nhau phát
triển, nhằm nâng cao hiệu suất của hệ thống hữu cơ truyền thống. Công nghệ vi
sinh vật hữu hiệu (EM) đợc bắt đầu từ năm 1989 với sự khởi đầu là Hội nghị
Quốc tế Nông nghiệp thiên nhiên cứu thế .
Thành phần sinh học của EM.
Theo thông báo của APNAN, trong chế phẩm EM có khoảng 80 125
loài vi sinh vật kị khí và hiếu khí thuộc 10 chi khác nhau, chúng tạo thành một
hệ thống vi sinh thái, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, hỗ trợ nhau sinh trởng
và phát triển

Theo giáo s Higa (1996), trong chế phẩm EM chủ yếu có 4 nhóm chính là:
vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm men, nấm sợi.
Theo Bùi Thị Phơng Hoà (2000),[1] trong EM không có các vi khuẩn gây
bệnh nh: Salmonella, E.coli, Clostridium Đặc biệt, các tác giả của Tr ờng Đại
học Quốc gia đã bớc đầu tìm hiểu về cơ chế hoạt động của chế phẩm EM, họ
phát hiện có sự sinh sản IAA (một chất điều tiết sinh trởng thực vật), và có mặt
các vi khuẩn cố định Nitơ, hoạt động của chúng thông qua đánh giá hoạt tính
nitrogenase và phát hiện sự thúc đẩy phân giải Xenlulose (Nguyễn Quang
Thạch,1998) [9].
Các loại vi sinh vật cơ bản trong EM gồm:
Nhóm vi khuẩn quang hợp:
Nhóm vi khuẩn quang hợp là một nhóm độc lập, nó hỗ trợ cho các vi sinh
vật khác. Các vi khuẩn này tổng hợp các chất có lợi tiết ra từ rễ cây, các chất
hữu cơ hoặc khí độc hại (Sunfit Hydro) bằng cách sử dụng ánh sáng mặt trời và
sức nóng của đất nh là nguồn cung cấp năng lợng. Những chất có ích đợc phát
==================================================================
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
triển bằng các vi sinh vật bao gồm các axit amin, axit nucleic, các chất hoạt
động sinh học và đờng. Tất cả chúng thúc đẩy sự sinh trởng, phát triển của cây
trồng.
Các loài vi sinh vật hữu hiệu khác nhau có chức năng riêng của nó. Tuy
nhiên, vi khuẩn quang hợp đợc coi là hạt nhân cơ bản cho hoạt động của EM.

Nhóm vi khuẩn lactic.
Vi khuẩn lactic sản sinh ra axit lactic từ đờng và các cácbon hydrat khác
(đợc tạo ra bởi vi khuẩn quang hợp và nấm men). Do đó ngời ta ứng dụng qua
trình lên men lactic rất rộng rãi để chế biến thức ăn , ủ chua thức ăn cho gia súc,
gia cầm và sản xuất axit lactic. Chính vì vậy vi khuẩn lactic đợc đa vào trong

chế phẩm EM với mục đích chủ yếu là chuyển hoá thức ăn khó tiêu thành thức
ăn dễ tiêu. Ngoài ra, axit lactic còn là một chất khử trùng mạnh, điều đó ngăn
chặn các vi sinh vật gây hại và làm tăng nhanh chóng sự phân huỷ các chất hữu
cơ. Hơn nữa, vi khuẩn lactic thúc đẩy sự lên men và phân huỷ các vật liệu nh
linhin, xenlullo,.. vì vậy có thể phân huỷ đợc các chất hữu cơ khó phân huỷ.

Nhóm xạ khuẩn.
Xạ khuẩn là nhóm vi sinh vật phân bố rộng rãi trong đất và trong chế
phẩm EM (sau vi khuẩn và nấm). Chúng tham gia vào quá trình phân giải các
chất hữu cơ trong đất nh xenlullose, tinh bột góp phần khép kín vòng tuần hoàn
vật chất trong tự nhiên. Do đặc tính này nên chế phẩm EM còn đợc ứng dụng
trong quá trình chế biến phân huỷ rác.

Nhóm nấm.
Nhóm nấm gồm 2 chủng AH4 và AH5. Theo khoá phân loại của Raper và
Fernell thì chủng AH4 thuộc chi Aspergillus còn AH5 thuộc chi Penicillium.
Nấm sợi sản sinh men cũng tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất ở trong
đất cùng các vi sinh vật khác. Do vậy chúng có thể khử đợc mùi hôi của rác, n-
ớc thải, khử đợc chất độc và ngăn chặn sự lan tràn vào gây hại của sâu bọ, vi
sinh vật và côn trùng có hại.

Nhóm nấm men
==================================================================
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Nhóm nấm men gồm 2 chủng Na và Nb.
Nấm men tổng hợp nên các chất chống vi khuẩn và các chất kháng sinh có
ích khác từ các axit amin, đờng đã đợc tạo ra do các vi khuẩn quang hợp chất
hữ cơ và cây đáp ứng sự đòi hỏi cho quá trình sinh trởng và phát triển của cây

trồng. Nấm men còn tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất, phân huỷ các
chất hữu cơ trong đất.
Các chất hoạt động sinh học nh các hormon, enzim đ ợc tạo ra bởi nấm
men thúc đẩy quá trình hoạt động của tế bào và phân rễ của cây trồng. Các chất
chiết ra từ chúng cũng là chất nền có lợi cho các vi sinh vật hữu hiệu nh vi
khuẩn lactic hay xạ khuẩn.
Ngoài hoạt tính sinh lý, bản thân tế bào nấm men còn có rất nhiều các
vitamin và axit amin, đặc biệt là các axit amin không thay thế. Do đó, chế phẩm
EM còn đợc dùng để bổ sung vào thức ăn cho gia súc tạo năng suất cao.
2.4.2. Tình hình sử dụng EM trên thế giới và ở Việt Nam.
Tình hình sử dụng EM trên thế giới.
Tại hội nghị đầu tiên về Nông nghiệp thiên nhiên cứu thế tổ chức tại Thái
Lan, các nhà khoa học đã thảo luận về giá trị khoa học của công nghệ sinh học
EM và tăng cờng sử dụng nó. Từ đó, Mạng lới Nông nghiệp Thiên Nhiên Châu
á Thái Bình Dơng (APNAN) đã đợc thành lập.
Hoạt động của mạng lới APNAN dựa trên nguyên lý của Nông nghiệp
thiên nhiên cứu thế và công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM. Hàng loạt các thử
nghiệm về EM đã đợc chứng minh và sử dụng rộng rãi trong sản xuất cũng nh
trong đời sống ở nhiều nớc nh Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Brazin, Mỹ,
Nam Phi, Họ coi đó nh là một giải pháp cho việc phát triển Nông nghiệp bền
vững, nhằm nâng cao năng xuất và chất lợng cây trồng cũng nh vật nuôi, đồng
thời đảm bảo về vệ sinh chất thải, vệ sinh môi trờng.
ở Hàn Quốc, thử nghiệm đợc tiến hành để điều tra ảnh hởng của EM trên
sự sinh trởng và hiệu quả của những loại cây trồng khác sản lợng lúa tăng 16%
trên mức bình thờng. Sự sinh trởng và sản lợng của cải lá, cải củ đã tăng lên rõ
==================================================================
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
rệt ở những lô đất có sử dụng EM với những lô đất sử dụng phân bón hoá học

(Phạm Văn Ty, 2000 ) .
Tại Myanma, dự án về sản xuất và sử dụng EM Bokashi đã đợc tiến hành
trên một vùng đất rộng lớn. EM Bokashi đợc sử dụng rộng rãi với kết quả rất
tốt(hớng dẫn sử dụng EM)[8].
Tình hình sử dụng EM ở Việt Nam.
ở Việt Nam, công nghệ EM đợc chính thức đa vào từ tháng 4 năm 1997.
Trong mấy năm qua kể từ khi tiếp cận với công nghệ này, nhiều nhà khoa học
đã đi sâu nghiên cứu và ứng dụng nó trong điều kiện Việt Nam. Hàng loạt các
báo cáo khoa học đã ra đời và cho đến nay đã đợc ứng dụng một cách có hiệu
quả trong trồng trọt, vệ sinh môi trờng, xử lý rác thải Trong lĩnh vực chăn
nuôi thú y, nhiều đề tài đã đợc triển khai nh: khử mùi hôi thối chuồng trại,
phòng chống tiêu chảy do loạn khuẩn, cải thiện tiêu hoá hấp thu ở gà, lợn, trâu
bò (Phạm Khắc Hiếu và cộng sự, 2002) [13].
2.4.3. ứng dụng của EM.
Do bản chất của EM là một hỗn hợp các vi sinh vật hữu ích nên nó đợc
ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành đặc biệt là ngành chăn nuôi và quản lý
môi trờng đô thị.
EM trong xử lý chất thải ở thành phố, ở các bể chứa chế biến rác
và ở các nhà máy chế biến nông sản.
Thay cho việc sử dụng các hoá chất độc hại thông thờng nh vôi bột, thuốc
diệt trùng, thuốc diệt ruồi muỗi Sử dụng công nghệ EM đã trở thành một quy
trình trong vấn đề sử lý chất thải.
Việc sử dụng EM để sử lý chất thải có thể đảm bảo đợc điều kiện vệ sinh
môi trờng, làm giảm và thực tế làm mất mùi hôi thối cũng nh quần thể ruồi
nhặng. Điều này tạo môi trờng tốt hơn cho tất cả các cơ thể sống.
Phun dung dịch EM vào rác thải theo từng lớp làm tăng khả năng lên men,
phân huỷ chúng, không làm cho chúng thối và biến rác thải này thành loại có
==================================================================
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A

::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
ích, không còn độc hại nữa. Với EM thì các chất thải hữu cơ không cần phải đốt
vì các chất này có thể biến đổi thành phân bón vì vậy có thể tái sử dụng chúng
một cách có hiệu quả (Hớng dẫn sử dụng EM) [8].
Còn trong các nhà máy chế biến nông sản việc sử dụng EM đã khử đợc
mùi thối của xơng , mặt khác chất lợng của bột xơng sẽ tăng về hàm lợng Nitơ.
Nghiên cứu sử dụng EM trong sử lý nớc thải và bùn thải ở công ty đờng
rợu bia Việt Trì cho thấy EM không những giảm hẳn mùi khó chịu mà
khi EM kết hợp với than bùn có thể mở ra hớng rất tích cực là tạo ra phân hữu
cơ cho trồng trọt, cho cải tạo đất (Nguyễn Quang Thạch,1999) [12].
EM trong chăn nuôi, thú y.
Các kết quả thu đợc ở nhiều nớc trên thế giới và ở Việt Nam đã cho thấy
phạm vi ứng dụng công nghệ EM trong lĩnh vực chăn nuôi là rất rộng. Những
lợi ích từ thực tế cho thấy công nghệ EM không chỉ làm tăng năng suất, tăng
sức khoẻ cho vật nuôi mà còn khắc phục đợc những vấn đề về ô nhiễm môi tr-
ờng.
Thử nghiệm trên gà đẻ và gà dò đợc bổ sung EM trong thức ăn với tỉ lệ
1% và rải nền chuồng với lợng 50g/m
2
. Theo dõi thành phần lý hoá học của
phân, nớc thải và tiểu khí hậu chuồng nuôi, kết quả cho thấy:
Chất thải trong chuồng đợc cải thiện, ít mùi hôi, thời gian thối rữa lâu
hơn.
Hàm lợng H
2
S trong phân giảm từ 2 đến 10 lần, hàm lợng lipid giảm
0,6-1,4%, vật chất khô và hàm lợng nớc trong phân cũng giảm 5-20 lần. Protein
toàn phần trong phân tăng hơn so đối chứng (Đậu Ngọc Hào và cộng sự, 2001)
[14].
Dùng EM trong chăn nuôi đã có nhiều ảnh hởng tốt nh sau:

1.Ngăn chặn mùi hôi trong chuồng nuôi, trong bể chứa nớc bẩn và làm
giảm quần thể ruồi nhặng cũng nh các côn trùng có hại khác.
2.Làm tăng sức đề kháng, tăng tính miễn dịch chống lại các bệnh tật, tăng
sự sống và tăng khả năng sinh sản của vật nuôi.
==================================================================
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
3.Làm giảm các nhân tố gây stress ảnh hởng đến chất lợng của vật nuôi
góp phần làm tăng chất lợng các sản phẩm của động vật.
4.Làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc thú y, thuốc kháng sinh và các chất
tẩy thờng dùng trong chăn nuôi.
Ngoài ra, tác dụng kháng khuẩn của EM1 khá mạnh, phổ tác dụng rộng
thậm chí cả đối với các vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh, có thể sử dụng trong
điều trị bệnh do nhiễm khuẩn. Đặc biệt các vi khuẩn sản sinh H
2
S, NH
3
, Indol
cũng bị ức chế bởi EM1, điều này giải thích cơ chế khử mùi hôi thôi ở chuồng
trại, các bãi rác thải, bể phốt nhà vệ sinh của EM1.
Với liều 1ml/kg thể trọng, EM1 có tác dụng điều trị bệnh tiêu chảy của
lợn do E.coli và Salmonella. Cho lợn uống 1ml EM1/kg thể trọng, sau 48 giờ,
kiểm tra số lợng E.coli và Salmonella/1g phân thì thấy số lợng E.coli và
Salmonella đều giảm rõ rệt, nhất là ở lứa tuổi 1 21 ngày. Đặc biệt trên lợn
mắc tiêu chảy có loạn khuẩn, bội nhiễm E.coli và Salmonella thì tác dụng
kháng khuẩn của EM
1
càng thể hiện mạnh mẽ (Phạm Khắc Hiếu và cộng sự,
2002) [16].

Dùng EM trong chăn nuôi còn rất an toàn cho gia súc, gia cầm. Khi tiêm
trực tiếp chế phẩm EM1 vào tĩnh mạch lợn và gà với liều lợng 1ml/kg thể trọng
để kiểm tra độc tính. Qua theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng thân nhiệt, tần số hô
hấp, mạch đập...) trớc và sau khi tiêm thì thấy rằng không có gì biến đổi và nằm
trong phạm vi sinh lý. Theo dõi các chỉ tiêu huyết học thì thấy rằng EM không
làm thay đổi về hồng cầu, huyết sắc tố, không ảnh hởng đến tăng trọng, chỉ làm
thay đổi công thức bạch cầu trong một vài ngày đầu sau đó trở lại bình thờng.
Điều này chứng tỏ EM1 không độc độc với lợn và gà. Nếu sử dụng qua đờng
tiêu hoá chắc chắn độ an toàn còn cao hơn ( Phạm Khắc Hiếu và cộng sự,2002)
[10].
==================================================================
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quyên Thú y 44A
::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::
Phần III
Nội dung,vật liệu và phơng pháp nghiên cứu.
3.1. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu sản xuất, kiểm tra và thử nghiệm EM1 (EM thứ cấp) và
Bokashi bổ sung thức ăn.
- Điều tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở chăn nuôi gà hộ
gia đình và chăn nuôi tập thể.
- Điều tra các bệnh của gia cầm liên quan liên quan đến môi trờng.
- ảnh hởng của chế phẩm EM đối với môi trờng chăn nuôi gà (EM cho
ăn và EM bổ sung chất đệm chuồng).
3.2. Nguyên liệu nghiên cứu.
3.2.1.Động vật thí nghiệm.
Gà con 1 ngày tuổi.
3.2.2.Nguyên liệu.
- Dung dịch EM gốc.
- Nguyên liệu để sản xuất EM Bokashi: Cám gạo, bột ngô, rỉ mật, mùn

ca, nớc sạch.
- Môi trờng, hoá chất và các dụng cụ phòng thí nghiệm phục vụ nghiên
cứu.
==================================================================
25

×