Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới ở trường THPT bắc mê, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG TIẾN QUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG TIẾN QUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tính

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Tiến Quân

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn này, tôi đã nhâ ̣n
đươ ̣c sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầ y cô, các anh chị, các em và
các bạn. Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin đươ ̣c bày tỏ lới cảm ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Quý thầy cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục., phòng Đào

tạo bộ phận sau đại học của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
PGS.TS Nguyễn Thị Tính, người đã hế t lòng giúp đỡ, hướng dẫn, đô ̣ng
viên và ta ̣o mo ̣i điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và hoàn
thành luận văn tố t nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Sở GD&ĐT tỉnh Hà
Giang, đội ngũ CBQL, GV, HS của trường THPT Bắc Mê đã tạo mọi điều kiện
về vật chất, thời gian, lẫn tinh thần để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận
được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn
thêm hoàn thiện.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Tiến Quân

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT .... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài................................................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước ................................................... 7
1.2. Các khái niệm ............................................................................................. 10
1.2.1. Mô hình trường học mới .......................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới .................................. 11
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ..................... 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học ở trường THPT theo Mô hình
trường học mới .................................................................................................. 17
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.3.1. Các yếu tố của hoạt động dạy học ở trường THPT theo Mô hình trường
học mới .............................................................................................................. 17
1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học theo Mô hình trường học mới ............... 17

1.3.3. Yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh trong tổ chức dạy học theo
Mô hình trường học mới .................................................................................... 18
1.3.4. Về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ........................................... 18
1.3.5. Về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 19
1.3.6. Vấn đề bồi dưỡng giáo viên..................................................................... 20
1.3.7. Về điều kiện tổ chức dạy học .................................................................. 20
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo Mô hình trường học mới..... 23
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo Mô hình
trường học mới .................................................................................................. 23
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ..................... 25
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ..................... 26
1.4.4. Đánh giá kết quả dạy học theo Mô hình trường học mới ........................ 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình trường
học mới .............................................................................................................. 29
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................ 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 30
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT BẮC MÊ
TỈNH HÀ GIANG ........................................................................... 33
2.1. Một vài nét về tổ chức khảo sát .................................................................. 33
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới của
Hiệu trưởng trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang............................................ 35
2.2.1. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ở trường
THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang ............................................................................ 36
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2.3. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới của
Hiệu trưởng trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang............................................ 42
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch dạy học .............................................. 42
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức dạy học theo Mô hình trường học mới ...... 45
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học theo Mô hình trường học
mới ở trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang ...................................................... 47
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo Mô hình
trường học mới .................................................................................................. 59
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 62
2.4.1. Mặt mạnh, hạn chế................................................................................... 62
2.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................ 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 65
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT BẮC MÊ,
TỈNH HÀ GIANG ........................................................................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ........................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ cán bộ,
giáo viên............................................................................................................. 68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ở
trường THPT Bắc Mê, tỉnh Hà Giang ............................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về Mô hình trường học mới và
tổ chức dạy học theo phương thức Mô hình trường học mới ............................ 68
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực dạy học theo phương thức Mô hình trường học mới
cho giáo viên ...................................................................................................... 71

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo phương thức của mô hình
trường học VNEN .............................................................................................. 74
3.2.4. Quản lý việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và nguồn
lực tài chính để tổ chức dạy học theo phương thức của VNEN ........................ 77
3.2.5. Phối hợp với cộng đồng, cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động học
tập trải nghiệm cho học sinh .............................................................................. 81
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động dạy học theo mô hình VNEN .... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của biện pháp quản lí hoạt
động dạy học theo mô hình trường học VNEN ở trường THPT Bắc Mê tỉnh
Hà Giang ........................................................................................................... 87
3.4.1. Mục tiêu ................................................................................................... 87
3.4.2. Nội dung và cách thực hiện ..................................................................... 87
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CLGD

: Chất lượng giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: GD&ĐT

GV

: Giáo viên


HĐDH

: Hoạt động dạy học

HĐHT

: Hoạt động học tập

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

QTDH

: Quá trình dạy học

TBDH


: Thiết bị dạy học

TBM

: Tổ Bộ môn

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học lực của học sinh trường THPT huyện Bắc Mê
năm học 2014 - 2015 ......................................................................... 34
Bảng 2.2: Kết quả thi tốt nghiệp THPT huyện Bắc Mê từ năm 2012 đến 2015 .....35
Bảng 2.3: Bảng đánh giá về tầm quan trọng của HĐDH ở Trường THPT Huyện
Bắc Mê theo mô hình VNEN (khảo sát 06 CBQL và 20 GV) .......... 37
Bảng 2.4: Bảng đánh giá về nhận thức của CBQL và về HĐDH theo Mô hình
trường học VNEN ............................................................................. 39
Bảng 2.5: Thực trạng tổ chức dạy học theo mô hình VNEN ở trường THPT Bắc
Mê, Hà Giang .................................................................................... 40
Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội

dung công tác lập kế hoạch dạy học.................................................. 43
Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức quản lý dạy học theo mô hình VNEN ............... 46
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội
dung quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV ............ 50
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội
dung quản lý giờ dạy lên lớp của GV .............................................. 52
Bảng 2.10: Vận dụng phương pháp tổ chức bài học theo hướng tăng cường trải
nghiệm và khá phá của học sinh........................................................ 54
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động học của HS .................................................. 57
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra hoạt động dạy học theo mô
hình VNEN ở trường THPT Bắc Mê ................................................ 60
Bảng 3.1. Đánh giá của chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đề xuất .......................................................................... 88
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - hoạt động học............................ 12

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành
nước công nghiệp hiện đại, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là
con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, việc này cần được bắt đầu từ
Giáo dục phổ thông. Giáo dục phải đi trước đón đầu để thích ứng với việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu nguồn nhân lực trong thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Song bên cạnh những thành tích đã đạt được còn tồn tại những vấn đề
bất cập, yếu kém nhất định. Chất lượng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy
người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới
chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo;
chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện Nghị quyết Hôị nghị Trung ương 8 khóa XI vê đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà
trường phổ thông cũng là một trong những nội dung đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Tư tưởng dạy học lấy
người học làm trung tâm đã được hình thành và triển khai trong thực tế dạy học
ở các cấp học, bậc học trên những bình diện cụ thể như phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học... và đã thu được những kết quả cả về mặt lý luận cũng như
thực tế. Trong vài năm trở lại đây, sự xuất hiện Mô hình trường học mới trong

1


thực tế giáo dục Việt Nam là một minh chứng rõ rệt cho sự phát triển hội nhập
có chọn lọc của đất nước. Mô hình trường học mới được Bộ GD&ĐT kỳ vọng
là giải pháp sư phạm tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học,
đảm bảo hài hòa dạy chữ - dạy người. Mô hình trường học mới ở Việt Nam đã
được triển khai thành công ở nhiêu nơi và ở các cấp học. Trong các lớp học
theo mô hình này, HS không còn thụ động, kiến thức được HS chủ động lĩnh
hội, mối quan hệ giữa GV – HS và giưa HS với nhau thường trở nên tốt hơn,
gần gũi hơn, không khí học tập vui tươi, sinh động, mỗi giờ học không còn

nặng nề như cách dạy truyền thống.
Trường THPT Bắc Mê là một trường thuộc huyện miền núi của tỉnh Hà
Giang. Trong những năm qua, qua quá trình quản lý và thực hiện công tác giáo
dục chương trình trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc trong
huyện, nhà trường đã có nhiều biện pháp chỉ đạo thích hợp và có hiệu quả.
Song cũng như nhiều trường THPT khác trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đặt ra
là hoạt động dạy học còn mang nặng tính truyền thống, lấy người thầy làm
trung tâm, học sinh là người nghe, nhớ và ghi chép theo dẫn đến không khí lớp
học thường nặng nề, đẩy người học vào thế thụ động, thiếu tính tích cực, sáng
tạo. Để khắc phục nhược điểm đó, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, trong
đó đổi mới quá trình sư phạm của giáo viên để hướng tới đổi mới cách học của
học sinh. Khi đó giáo viên không đóng vai trò là chủ thể truyền đạt kiến thức
mà là người giao việc, tổ chức hoạt động học tập, tư vấn, giám sát. Nói cách
khác, vai trò của họ được chuyển từ trung tâm phát ngôn sang vai trò của trung
tâm điều khiển.
Trong những năm qua, Mô hình trường học mới ở Việt Nam đã được
triển khai thí điểm thành công ở tiểu học và đang triển khai ở trung học cơ sở,
nghiên cứu đi trước đón đầu về áp dụng lý thuyết Mô hình trường học mới
trong quản lý giáo dục THPT là một việc làm cần thiết hiện nay. Xuất phát từ
những lý do trên, chùng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy
học theo mô hình trường học mới ở trường THPT Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý Mô hình trường học mới và
thực tiễn thí điểm về quản lý HĐDH ở trường THPT Bắc Mê Tỉnh Hà Giang;
đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH học theo mô hình trường
học mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quá trình quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
Mô hình trường học mới ở trường Trung học phổ thông Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lí hoạt động dạy học của trường THPT Bắc Mê, tỉnh
Hà Giang đă góp phần từng bước ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học, song trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế. Chất
lượng giáo dục có thể được nâng lên nếu xây dựng, tổ chức thực hiện được các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới quá trình dạy học hiện nay ở trường
THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT theo mô hình trường học mới.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Bắc
Mê, tỉnh Hà Giang theo mô hình trường học mới.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
trường học mới ở trường THPT Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về GD&ĐT; các công trình khoa học về khoa học giáo dục, khoa

3


học quản lý giáo dục, tài liệu về mô hình trường học mới; các văn bản pháp luật
hiện hành về GD&ĐT; các điều lệ, nội qui, qui chế trong giáo dục - đào tạo để
tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: dự giờ, quan sát hoạt động dạy học của giáo
viên và học tập của học sinh học sinh. Thu thập thông tin về thực trạng quản lý
HĐDH tại trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn với giáo viên và học sinh trong
trường THPT Bắc Mê trên các mặt: nhận thức của GV, tầm quan trọng, thực
trạng và các giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học theo mô
hình trường học mới.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thu thập thông tin từ đội ngũ
CBQL và đội ngũ GV của trường THPT Bắc Mê về thực trạng các biện pháp
quản lý HĐDH. Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp
được đề xuất.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn thông quan các báo cáo tổng kết đánh
giá, rút kinh nghiệm về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Bắc Mê.
- Xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu
của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề
xuất các phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý
các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian khảo sát: từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2015;
- Trường tiến hành khảo sát: Trường THPT Bắc Mê, tỉnh Hà Giang;

4


Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu quản lý HĐDH theo phương thức
quản lý của Mô hình trường học mới tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng

dạy học tại trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang, tuy nhiên do thí điểm thực
hiện, tác giả luận văn chỉ tiến hành triển khai các nội dung quản lý dạy học theo
Mô hình trường học mới gồm chuyển đổi phương thức sư phạm trong dạy học
chủ yếu tập trung vào việc vận dụng các phương pháp dạy học: Dạy học hợp
tác, dạy tích hợp; sinh hoạt chuyên môn theo hướng bài học và đánh giá phản
hồi kết quả học tập của HS, kết hợp với các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy
học đạt hiệu quả.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Việc nghiên cứu quản lý HĐDH theo Mô hình trường học mới ở trường
THPT Bắc Mê trên địa bàn tỉnh Hà Giang chưa có tác giả nào nghiên cứu. Dựa
trên cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu khảo sát thực tiễn và đề xuất được các
biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới mang tính
khả thi, phù hợp sẽ giúp cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả tốt hơn và công tác
quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPTBắc Mê đạt kết quả
cao hơn. Đó là những đóng góp mới của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình
trường học mới ở các trường THPT
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường
học mới ở trường THPT Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường
học mới ở trường THPT Bắc Mê tỉnh Hà Giang.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Đất nước Colombia có nhiều đồi núi, khí hậu giống vùng Tây Nguyên
của nước ta; dân số 44 triệu người, đông dân thứ 3 ở Châu Mĩ la tinh, sau Brasil
và Mexico. Colombia cũng là đất nước của “vành đai núi lửa, đa dạng sắc tộc,
xung đột vũ trang và sản xuất cocaine nổi tiếng trên thế giới”. Tuy nhiên,
Colombia lại là một trong 10 điểm đến du lịch hàng đầu trên thế giới. Năm
2006, có gần 2 triệu khách du lịch tới đất nước này, đứng thứ 3 về du lịch ở
Nam Mĩ. Việt Nam và Colombia là 2 quốc gia trồng và xuất khẩu cà phê có
tiếng trên thế giới.
Về giáo dục, Colombia cũng giống như các quốc gia đang phát triển khác
phải đối mặt với 2 thách thức: vừa cải thiện chất lượng giáo dục, vừa tăng tỉ lệ
nhập học và đi học chuyên cần ở các vùng nông thôn. Mặc dù Hiến pháp đã
quy định phổ cập giáo dục tiểu học trên toàn quốc, nhưng vào những năm 80,
có tới 50% số trường học ở nông thôn Colombia không đạt mục tiêu phổ cập
giáo dục tiểu học và 55% số trẻ em nông thôn từ 7 đến 9 tuổi (26% trẻ thuộc 10
đến 14 tuổi) chưa từng đi học. Năm 1983, chất lượng giáo dục ở các trường học
vùng nông thôn rất thấp, chỉ đạt được dưới 20% số học sinh hoàn thành giáo
dục trung học cơ sở, trong khi tỉ lệ bỏ học lớp 1 là 35%.
Bằng cách triển khai mô hình Escuela Nueva (EN) - Trường học kiểu
mới - giáo dục Colombia đã giải quyết được cơ bản mục tiêu phổ cập giáo dục
tiểu học. Năm 2005, tỉ lệ nhập học thô ở tiểu học đạt 112%, tỉ lệ nhập học trung
học cơ sở đạt 86% và 92,3% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ.

6


Tháng 3/2009, tại Philipin, Hội nghị giảng dạy lớp ghép ở vùng nông
thôn và vùng sâu, vùng xa do Ngân hàng Thế giới tổ chức đã có nhiều báo cáo
của các quốc gia thực hiện thành công mục tiêu toàn cầu về giáo dục cho mọi

người. Bà Vicky Colbert (nguyên là Thứ trưởng Bộ Giáo dục Colombia), Giám
đốc chương trình EN đã có bài trình bày gây được sự chú ý của đông đảo các
nhà giáo dục quốc tế, được UNESCO đánh giá là mô hình có chất lượng tốt
nhất về giáo dục tiểu học ở Colombia và các vùng nông thôn của Châu Mĩ la
tinh. Liên hợp quốc (năm 2000) trong Báo cáo phát triển con người đã chọn EN
là 1 trong 3 thành tựu chính của Colombia. Ngân hàng Thế giới nhận xét:
“Escuela Nueva là một trong ba mô hình cải cách giáo dục tuyệt với nhất của
các quốc gia đang phát triển trên thế giới”. Chính vì vậy, đã có 35 nước trên thế
giới đến tìm hiểu mô hình EN ở Colombia để làm cơ sở, động lực cho thay đổi
nhà trường truyền thống và nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia. [1].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước
Mô hình EN được xuất hiện từ nhu cầu dạy học trong những lớp ghép ở
vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh (HS) làm trung tâm. Mô
hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống,
vừa có sự đổi mới căn bản toàn diện, có tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách
dạy, cách học, hướng vào phát triển con người, biến hoạt động giáo dục của
nhà trường thành hoạt động tự giáo dục của học sinh. Cách thức đánh giá, tổ
chức quản lý lớp học, quản lý nhà trường, việc tổ chức hoạt động dạy học cần
có sự tham gia của cha mẹ học sinh (CMHS), cộng đồng.
Cho đến nay, nhiều nước thuộc châu Mĩ La tinh, ở châu Á cũng áp dụng
mô hình này. Ở nước ta, việc dạy học theo lớp ghép đã được tồn tại từ lâu. Đã
có nhiều nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả dạy học ở các lớp này. Tuy
nhiên các nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào các thủ thuật hay biện pháp dạy
học của giáo viên. Tháng 11/2009, được sự đồng ý của Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân, đoàn công tác của Bộ GD&ĐT do

7


Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển làm trưởng đoàn đã tới Colombia tìm hiểu thực

tế, tham khảo, học tập kinh nghiệm tổ chức lớp ghép của mô hình EN đồng thời
chuẩn bị cho kế hoạch công tác chiến lược tiếp theo về các sáng kiến chính
sách giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và xây dựng Mô hình của Việt
Nam. Dự án về sư phạm Mô hình trường học mới tại Việt Nam (GPE-VNEN,
Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) nhằm xây dựng
và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục
tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Dự án đã đầu tư cho một số
trường tiểu học dạy thử nghiệm, Năm học 2011- 2012, Bộ GD&ĐT đã triển
khai thí điểm Mô hình Trường học mới tại 24 trường của 12 huyện ở 6 tỉnh (Hà
Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Khánh Hòa, Kon Tum và Đắc Lắc). Năm học 20122013, đã tổ chức dạy học thử nghiệm mở rộng tại 1.447 trường của 63 tỉnh
thành trên toàn quốc (Trong đó có 20 tỉnh khó khăn với 1.143 trường; 21 tỉnh
trung bình với 262 trường; 22 tỉnh thành phố thuận lợi với 22 trường). Từ việc
thực hiện có hiệu quả mô hình và nhận thấy tính ưu việt của Mô hình trường
học mới, năm học 2014 - 2015 đã có 1.039 trường trên cả nước nằm ngoài dự
án tự nguyện áp dụng Mô hình trường học mới, nâng tổng số trường tham gia
mô hình là 2.508 trường. Hiện nay, dự án cũng đã hỗ trợ bước đầu cho việc
triển khai ở lớp 6 cấp Trung học cơ sở. Trong quá trình thực hiện dự án đã xuất
hiện nhiều trường tiểu học trở thành điển hình tốt về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông.
Mô hình Trường học mới hiện nay chưa được triển khai, áp dụng ở bậc
Trung học phổ thông và có rất ít đề tài nghiên cứu khoa học trong nước về Mô
hình trường học mới này. Chỉ có một vài sáng kiến kinh nghiệm đề xuất đến
một số giải pháp thực hiện dạy học theo Mô hình Trường học mới như: Một số
kỹ năng tổ chức dạy học theo nhóm Mô hình trường học mới của tác giả
Nguyễn Ngọc Chiên (Phó hiệu trưởng Trường Tiểu học số 1 Hồng Ca - Yên
8


Bái). Một số giải pháp thực hiện dạy học theo Mô hình Trường học mới đạt
hiệu quả của tác giả Nguyễn Thị Phượng - 2014(Giáo viên Trường Tiểu học

Thanh Thủy - Quảng Bình)...,
Nguyễn Tiến Minh (2014) nghiên cứu về quản lý trường tiểu học theo
Mô hình trường học mới ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng
một số vấn đề lý luận về quản lý trường tiểu học theo Mô hình trường học mới
và chỉ rõ vai trò của hiệu trưởng trong quản lý mô hình trường học mới.
Nguyễn Ngọc Hiến (2015) nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Mô hình trường học mới đã làm rõ
đặc trưng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
Mô hình trường học mới và các hoạt động quản lý, vai trò của các lực lượng
tham gia đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh tiểu học.
Các đề tài nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên
cứu thực tiễn đối với việc thực hiện dạy học theo Mô hình Trường học mới ở
bậc tiểu học, đồng thời cũng đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ
thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ở
Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ở bậc
THPT nói chung và Trường THPT huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang nói riêng. Do
đó đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của quản lý dạy học, thực
trạng thí điểm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động dạy theo Mô hình Trường học mới tại trường
THPT huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang là hoàn toàn mới và hy vọng đóng góp
một phần nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh Hà
Giang nói riêng và của cả nước nói chung.
9


1.2. Các khái niệm
1.2.1. Mô hình trường học mới
Mô hình trường học mới (VNEN) tại Việt Nam nó có nguồn gốc từ “Mô

hình trường học kiểu mới” của Colombia do nhà giáo Vicky Colbert sinh ra tại
Mỹ nhưng lớn lên tại Colombia và các đồng nghiệp của ông triển khai vào cuối
những năm 1970.
VNEN được triển khai tại Việt Nam năm học 2011-2012, đến năm học
2014 - 2015 đã có 1.039 trường trên cả nước nằm ngoài dự án tự nguyện áp
dụng VNEN, nâng tổng số trường tham gia mô hình là 2.508 trường. Lớp học
VNEN là nơi HS cùng nhau làm việc để học những điều liên quan mật thiết đến
cuộc sống, là nơi GV hướng dẫn và cố vũ các em trong việc lĩnh hội nhận thức
cũng như trong cách ứng xử dân chủ; nơi cha mẹ và cộng đồng tham gia tích
cực trong việc giáo dục con em mình. HS học trong môi trường VNEN có khả
năng làm việc nhóm tốt, có tư duy phê phán, có tinh thần hợp tác, có lòng tự
tôn, thái độ bình đẳng và dân chủ, có kĩ luật kĩ thuật, có kĩ năng cuộc sống tốt
hơn. Lớp học VNEN có Hội đồng tự quản do chính các em bầu ra; có góc học
tập, nơi cung cấp một số tài liệu đồ dùng cho các em; có thư viện góc lớp; có sơ
đồ cộng đồng nơi các em đều biết được nhà và đường đi đến lớp của từng bạn
HS; có hộp thư vui, hộp thư điều em muốn nói … tạo điều kiện tối đa cho học
tập tại lớp và cùng giúp động viên, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau; lớp học thân thiện
trong môi trường giúp đỡ và đánh giá lẫn nhau cũng như việc tham gia đánh giá
của cha mẹ HS và cộng đồng.
Lớp học VNEN có 10 bước học tập và 5 bước trong dạy học theo một
qui trình chặt chẽ. Sách giáo khoa được thiết kế “3 trong 1”, sách để cho HS tự
học - tài liệu cho GV hướng dẫn HS học - tài liệu cho cha mẹ hướng dẫn giúp
đỡ HS học tập và cơ sở để đánh giá con em mình.

10


VNEN là mô hình trường học hướng vào người học với phương thức sư
phạm được dựa trên triết lý học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xã hội
học tập nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS.

Tính ưu việt của VNEN là HS được học tập qua trải nghiệm, tương tác
với môi trường sống, với tài liệu, với nhóm lớp trong mối quan hệ với thầy.
1.2.2. Hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị
văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được
các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của người GV, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học diễn ra mối quan hệ tương tác giữa GV và HS,
giữa HS với HS, giữa HS với tài liệu học tập, môi trường học tập, nhiệm vụ của
người GV là tổ chức tốt các mối quan hệ trên nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Trong các mối quan hệ nêu trên GV giữ vai trò chủ đạo là người tổ chức,
hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập và tương tác của HS trong mọi mối quan
hệ học tập, HS giữ vai trò chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ và yêu
cầu do GV định hướng đồng thời chủ động tự đề ra yêu cầu và tự thực hiện
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập đề ra.
Trong QTDH, hoạt động dạy và hoạt động học liên hệ mật thiết với
nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt
động dạy và hoạt động học, từ đó tạo nên hiệu quả cho QTDH.

11


Học sinh


Gáo viên

Chủ đạo

Lãnh
đạo

Tổ
Chức

Khách thể

Điều
khiển

Tích
cực

Chủ thể

Chủ
động

Sáng
tạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - hoạt động học
Dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là GV và HS. Phải
khẳng định rằng nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm
quá trình dạy học. Học tập không có GV trở thành tự học. Giảng dạy không có

HS trở thành độc thoại. [16].
1.2.2.2. Hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới
Hoạt động dạy học theo VNEN là một quá trình trong đó GV thay đổi
phương thức sư phạm định hướng, tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy và học trong
mối quan hệ nhóm, lớp, cá nhân nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động
của HS trong thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Trong VNEN, hoạt đô ̣ng dạy của GV đã thay đổ i căn bản. Viê ̣c chính
của GV là tổ chức lớp học thành các nhóm và̀ theo dõi, hướng dẫn hoạt đô ̣ng
của mỗi HS ở nhóm học tâ ̣p. Nhóm trưởng là người thay mặt GV điều hành các
thành viên trong nhóm: tự giác, tích cực hoạt động, tự quản, tự học, tự tìm tòi,
khám phá phát hiện kiến thức theo hướng dẫn của sách. Mọi thành viên trong
nhóm phải tự nghiên cứu tài liê ̣u, tự học, chia sẻ với bạn, báo cáo với nhóm kết
quả học tập. Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất và báo cáo kế t quả
học tâ ̣p với GV.
GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiể u rõ quá
trình hình thành kiế n thức để tổ chức lớp học, chuẩ n bị đồ dùng dạy học, điề u

12


chỉnh nô ̣i dung, yêu cầ u bài học cho phù hợp với đố i tượng và dự kiế n các tình
huố ng khó khăn mà HS dễ mắc phải trong quá trình hình thành kiế n thức để có
những giải pháp hợp lí, kịp thời .
* Hoạt động của giáo viên
GV chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt đô ̣ng của tấ t cả các
nhóm, các HS trong lớp.
GV chỉ đế n hỗ trợ HS khi HS có nhu cầ u cầ n giúp đỡ hoặc GV cầ n kiể m
tra viê ̣c học của mô ̣t HS, hoặc mô ̣t nhóm.
Thông qua quan sát, kiểm tra, GV đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi
HS; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điề u hành của mỗi nhóm trưởng.

Phát hiêṇ những HS chưa tích cực, HS gặp khó khăn trong quá trình học;
kiể m tra, hỗ trợ kịp thời những HS yế u để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ
học tâ ̣p.
Chố t lại những vấ n đề cơ bản của bài học.
Đánh giá hoạt đô ̣ng học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp.
Tạo cơ hô ̣i để mỗi HS, mỗi nhóm tự đánh giá tiế n trình học tâ ̣p của mình.
* Dự giờ và đánh giá tiế t dạy
Người dự giờ không tâ ̣p trung quan sát, đánh giá hoạt đô ̣ng của GV mà
đánh giá quá trình học, kế t quả học của HS.
Viê ̣c đánh giá dựa vào các bước lên lớp của bài học, đánh giá hoạt đô ̣ng
và kế t quả học tâ ̣p của mỗi nhóm và mỗi HS, tập trung vào:
- HS có thực sự tự học?
- HS có tự giác, tích cực?
- HS có thực hiêṇ đúng các bước lên lớp?
- Các nhóm có hoạt đô ̣ng đề u tay, sôi nổ i?
- Nhóm trưởng điề u hành nhóm có tố t?
- Các hoạt động học diễn ra đúng trình tự lô gic?
- HS hoàn thành các hoạt đô ̣ng nêu trong sách?

13


- HS có hiể u bài, nắm được bài, hoàn thành mục tiêu bài học?
* Đánh giá học sinh
- GV đánh giá HS thông qua viê ̣c quan sát:
+ Tình thầ n, thái đô ̣ học tâ ̣p, tự giác, tích cực tham gia hoạt đô ̣ng nhóm;
+ Tính hợp tác, thực hiêṇ điề u hành của nhóm trưởng;
+ Kế t quả thực hiê ̣n các hoạt đô ̣ng trong bài, đố i chiế u với mục tiêu
bài học;
+ Ghi chép của HS.

- HS tự đánh giá:
+ Đánh giá viê ̣c hoàn thành từng hoạt đô ̣ng trong bài học;
+ Đánh giá kế t quả đạt được sau mỗi hoạt đô ̣ng, sau bài học;
+ Đánh giá viê ̣c hoàn thành mục tiêu bài học.
- Đánh giá của nhóm:
+ Tinh thầ n, thái đô ̣;
+ Sự tương tác với bạn bè;
+ Thời gian và chấ t lượng hoàn thành hoạt đô ̣ng học;
+ Kế t quả các hoạt đô ̣ng học tâ ̣p.
- Cô ̣ng đồ ng đánh giá:
+ Có thường xuyên trò chuyê ̣n với cha mẹ viêc̣ học ở trường;
+ Có thực hiêṇ chăm sóc cây cố i, vâ ̣t nuôi, sức khỏe bản thân và người
thân trong gia đình;
+ Sự tự tin trong trao đổ i, trò chuyê ̣n, giao tiế p;
+ Khả năng diễn đạt, đố i thoại, tương tác;
+ Sự chuyên cầ n trong học tâ ̣p, tiế n bô ̣ trong học tâ ̣p.
- Công cụ đánh giá:
+ Sự quan sát, theo dõi;
+ Phiế u đánh giá tiế n đô ̣ học tâ ̣p;
+ Bản tổ ng hợp ý kiế n đánh giá của GV, nhóm, cha mẹ HS và cô ̣ng đồ ng.

14


1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới
1.2.3.1. Quản lý hoạt động dạy học
QLGD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý nhằm đạt
tới mục tiêu. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ GV, HS, các lực lượng xã
hội…bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Trong quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải đồng thời quản lý nhiều nội

dung hoạt động: Quản lý nhân sự, quản lý HĐDH, quản lý hoạt động giáo dục,
quản lý CSVC, quản lý tài chính vv… trong các hoạt động nêu trên quản lý
HĐDH là nội dung quản lý cơ bản, quan trọng nhất.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác nhau của nhà trường
đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trường thức chất là quản lý
quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ
yếu trong quá trình dạy học.
Quản lý HĐDH thực chất là những tác động của chủ thể quản lý nhà
trường vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [4]
- Nội dung của quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động: Xác định mục tiêu hoạt động dạy học;
xác định các nguồn lực và giải pháp thực hiện, định hướng đánh giá kết quả
dạy học, thời gian phải hoàn thành vv…
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch: lựa chọn, tập hợp các nguồn lực thực
hiện, bồi dưỡng năng lực GV; phát triển chương trình dạy học, chuẩn bị học
liệu phục vụ dạy và học; Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm
việc cho GV, HS, cán bộ quản lý, nhân viên;

15


×