Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ nghỉ thai sản tại Công ty cổ phần may Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.48 KB, 17 trang )

Mục lục


Lời mở đầu
Ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu với sự tiến bộ
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro theo đó cũng phát sinh nhiều hơn và phức
tạp hơn. Điêu này đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận biêt các loại rủi ro mà doanh
nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai : rủi ro từ tác động từ môi trường vĩ mô,
rủi ro trong giao dịch kinh doanh, trong tài chính- tín dụng...để có thể đưa ra những
đối sách thích hợp.Mỗi quyết định xử lý rủi ro của nhà quản trị đều có ảnh hưởng
trực tiếp đến mức sinh lợi của công ty. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản
trị phải cẩn thận trong khi cân nhắc đưa ra những xử lý rủi ro phù hợp cho từng
trường hợp cụ thể.
Trong kinh doanh, rủi ro có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau như :
rủi ro từ yếu tố kinh tế, rủi ro từ văn hóa, khoa học- công nghệ, đối thủ cạnh
tranh... Trong đó sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc
xã hội, các định chế là một nguồn rủi ro quan trọng. Nếu không nắm bắt được điều
này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề về vật chất và tinh thần- Điều
này đã sảy ra với không chị với doanh nghiệp kinh doanh Việt Nam mà còn với cả
những doang nghiệp nước ngoài, trên thế giới.
Để hiểu rõ hơn về những rủi ro do tác động của yếu tố xã hội tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhóm em đã chọn và phân tích tìm hiểu đề tài : “
Quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ nghỉ thai sản tại Công ty cổ phần may Đức
Giang”.Từ đó có thể đưa ra các chiến lược công tác quản trị rủi ro để mang lại hiệu
quả cao nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro
1.1. Rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro


Có rất nhiều quan điểm về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả
khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Tuy nhiên có thể hiểu
một cách đơn giản “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người.”
Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó khăn trở ngại
cho chủ thể quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt
buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong
quá trình phát triển của mình.
1.1.2. Các loại rủi ro mà doanh nghiệp thường gặp
Nếu dựa vào nguồn gốc rủi ro, có thể chia rủi ro thành các loại sau:
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng
thiên nhiên như: động đất, sóng thần, bão lũ, hạn hán,…gây ra. Những
rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của, làm cho
các doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề.
- Rủi ro do môi trường văn hóa: là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,… của dân
tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt
hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh.
- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi
của con người, cấu trúc xã hội, các định chế,… là một nguồn rủi ro quan
trọng. Nếu khong nắm được những điều này có thể phải gánh chịu những
thiệt hại nặng nề.
- Rủi ro do môi trường chính trị: môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn
tới bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ làm giảm
thiểu rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
- Rủi ro do môi trường kinh tế: trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới, mặc dù trong mỗi nước môi trường kinh tế thường
vận động theo môi trường chính trị nhưng ảnh hưởng của môi trường
kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn. Mọi hoạt động diễn

ra trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng,


suy thoái dinh tế, lạm phát,… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
các doanh nghiệp, gây ra những rủi ro, bất ổn.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: trong quá trình hoạt động
của mọi tổ chức có thể phát sinh rất nhiều rủi ro. Rủi ro có thể phát sinh ở
mọi lĩnh vực như: công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển
dụng,quan hệ với khách hàng, đối thủ cạnh tranh,…Rủi ro do môi trường
hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng như: thiếu thông
tin hoặc có những thông tin không chính xác dẫn đến bị lừa đảo, máy
móc thiết bị bị sự cố, xảy ra tai nạn lao động, hoạt động quảng cáo,
khuyến mại,… bị sai sót, chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên
không phù hợp,…
- Rủi ro do nhận thức của con người: môi trường nhận thức là nguồn rủi ro
đầy thách thức. Một khi nhận diện và phân tích không đúng thì tất yếu sẽ
đưa ra kết luận sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì
rủi ro sẽ vô cùng lớn.
1.2. Quản trị rủi ro
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Tương tự như rủi ro, quản trị rủi ro cũng được định nghĩa theo nhiều cách
nhưng một trong những khái niệm quản trị rủi ro được sử dụng nhiều nhất
trong kinh doanh là:
“ Quản trị rủi ro là quá trình lao động nhân dạng, đo lường,đánh giá rủi ro, để từ
đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt
động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh doanh”.
1.2.2. Các nội dung của quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận định được rủi ro.

Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các
yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng
rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các
rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được


những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
- Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một số vấn đề cơ bản:
• Mối hiểm họa: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn
thất của rủi ro
• Mối nguy hiểm: là nguyên nhân của tổn thất.
• Nguy cơ rủi ro: là một tình huống có thể tạo nên ở bất kỳ lúc nào,
có thể gây nên những tổn thất mà cá nhân hay tổ chức không thể
tiên đoán được.
Cơ sở của nhận dạng rủi ro
- Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được
tiếp cận từ các yếu tố môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhóm đối tượng chịu rủi ro: có thể là tài sản, nguồn nhân lực
Phương pháp nhận dạng rủi ro
- Phương pháp chung: xây dựng bảng liệt kê
Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong
các tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận
dạng và xử lý các đối tượng rủi ro
Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp phân tích
SWOT.

- Các phương pháp nhận dạng cụ thể: 7 phương pháp
• Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
• Phương pháp lưu đồ
• Phương pháp thanh tra hiện trường, nghiên cứu tại chỗ
• Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp
• Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài
• Phương pháp phân tích hợp đồng
• Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ
1.2.2.2. Phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro
Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với
tổ chức tuy là công việc quan trọng, không thể thiếu, nhưng mới chỉ là bước
khởi đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân
tích rủi ro, phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, đánh giá,
đo lường rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
Khái niệm phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định các mối
nguy hiểm và nguy cơ rủi ro
Nội dung phân tích rủi ro


Phân tích hiểm họa
Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Nhà quản trị có thể
thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để
phát hiện ra mối hiểm họa
- Phân tích nguyên nhân rủi ro
Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên các quan điểm: phần lớn các rủi ro
xảy ra đều liên quan đến con người; phần lớn các rủi ro xảy ra là do các yếu
tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hay cơ học của đối tượng rủi ro; và nguyên
nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc vào

yếu tố con người.
- Phân tích tổn thất
Có thể phân tích tổn thất thông qua 2 cách thức
Phân tích những tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã
xảy ra để dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra
Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn thất
có thể có
Việc phân tích có liên quan đến hoạt động đánh giá cuối cùng, đó là đo
lường rủi ro. Việc đo lường rủi ro đánh giá khả năng và giá trị tổn thất hay
may mắn theo tần số và mức độ tổn thất. Đo lường rủi ro giúp nhà quản trị
rủi ro ước lượng các hậu quả về tài chính và khả năng xảy ra các hậu quả
này. Để đo lường rủi ro nhà quản trị rủi ro cần phải: xây dựng thước đo mức
độ quan trọng của rủi ro đối với doanh nghiệp và áp dụng thước đo này vào
các rủi ro đã được xác định.
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro
Khái niệm
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, chính sách,…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có
thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn
thất xảy ra trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp
Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro
- Tăng độ an toàn trong kinh doanh
- Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung
- Hạn chế tổn thất xảy ra đối với con người
- Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
-



Tìm kiếm cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực
Nội dung kiểm soát rủi ro
- Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro, chúng ta có thể sử dụng các phương
thức:
Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra
Loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro
Tuy nhiên cần chú ý: né tránh rủi ro bằng cách loại bỏ nguyên nhân gây ra
rủi ro không hoàn toàn phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy
ra, né tránh rủi ro có thể làm mất cơ hội. Do vậy né tránh rủi ro không thể
thực hiện một cách tuyệt đối
- Ngăn ngừa rủi ro (chấp nhận nhưng giảm thiểu rủi ro)
Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và
mức độ rủi ro khi chúng xảy ra
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích, đó là
mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là:
• Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.
• Thay thế hoặc sửa đổi môi trường
• Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi
trường kinh doanh
- Giảm thiểu tổn thất
Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hai, mất mát mà rủi
ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro)
Các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hai, mất mát do rủi ro mang lại, bao
gồm:
• Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được
• Chuyển nợ
• Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro
• Dự phòng

• Phân tán rủi ro
- Đa dạng hóa rủi ro
Là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng khác nhau, tận
dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác như: đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng,
đa dạng hóa khách hàng… để phòng chống rủi ro.
1.2.2.4. Tài trợ rủi ro
Khái niệm
-


Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để bù những tổn thất
xảy ra hoặc tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn
thất
Nội dung tài trợ rủi ro
Trong thực tế có 2 biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro
- Tự khắc phục rủi ro
Là phương pháp mà người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất.
Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó, cộng với các
nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. Để có thể tự khắc
phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế
hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học
- Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách
• Chuyển tài sản hoặc hoạt động mang lại rủi ro đến cho người khác/ tổ
chức khác
• Chuyển rủi ro thông qua con đường ký kết hợp đồng với người khác/
tổ chức khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển
giao tài sản cho người nhận rủi ro
• Có thể kết hợp cả 2 biện pháp tài trợ rủi ro trên để hình thành các kỹ

thuật tài trợ rủi ro khác nhau.
Chương 2: Quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ thai sản tại Công ty cổ phần
May Đức Giang
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May Đức Giang
- tên công ty: Công ty cổ phần May Đức Giang
- địa chỉ: 59 phố Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội
- điện thoại: (844)38271344 - Fax: (844)382746619
- Email:
Công ty May Đức Giang tiền thân là Xí nghiệp sản xuất – dịch vụ may trực thuộc
Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may thành lập năm 1992 và chính thức được
đổi tên thành Công ty cổ phần may Đức Giang năm 2005. Trải qua hơn 20 năm
hình thành và phát triển, hiện nay quy mô công ty đã mở rộng vô cùng lớn với 6 xí
nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt, 1 xí nghiệp bao bì các – tông; đồng
thời Công ty đã đầu tư thành lập 3 công ty liên doanh tại các tỉnh: Công ty may –
xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành ở tỉnh Bắc Ninh, Công ty may Hưng Nhân ở
tỉnh Thái Bình, Công ty may – xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh ở Thanh Hóa.


Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành dệt may (Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh
kiện ngành dệt may), mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản
phẩm may mặc gia công xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, Mỹ, Úc, Hàn
Quốc… và hàng tiêu thụ nội địa như: áo sơ mi, áo Jacket, quần Âu, quần Jean,
hàng thêu,…
Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần May Đức Giang
Hiện nay công ty đang hoạt động với đội ngũ cán nhân lực khoảng 8500 cán bộ
công nhân viên. Do đặc thù ngành sản xuất, lao động của doanh nghiệp chủ yếu là
nữ giới chiếm khoảng trên 85%. Hầu hết cán bộ quản lý đã tốt nghiệp cao học, đại
học, cao đẳng. Các lao động sản xuất cũng đều có trình độ phổ thông trở lên và đều
có tay nghề bậc cao.

-

2.2. Tình huống rủi ro
Một trong những nội dung cơ bản về việc hưởng chế độ thai sản được Quốc hội
biểu quyết thông qua trong bộ luật lao động bản sửa đổi năm 2012 – 2013 đó là:
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng và
điều này vẫn được áp dụng trong chế độ thai sản năm 2016 ( mục 2 thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2016, luật BHXH – Luật số
58/2014/QH13 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP).
Theo khảo sát của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, có khoảng 70% lao động
nữ tại các khu công nghiệp. Đa phần các chị em sau khi sinh con gặp rất nhiều khó
khăn khi nhờ người chăm sóc con. Chỉ có khoảng 5,7 % số doanh nghiệp có dịch
vụ trông trẻ nhưng hơn 97% trong số đó lại không nhận trẻ dưới 4 tháng tuổi. Điều
này khiến không ít lao động nữ ở nhiều khu công nghiệp bỏ việc sau thời gian nghỉ
sinh.
Những sự thay đổi về thời gian nghỉ thai sản kể trên cũng với tâm lý, nguyện vọng
của phần lớn các lao động nữ đã gây rất nhiều khó khăn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hoạt động của công ty cổ
phần may Đức Giang nói riêng.


2.3. Quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần May Đức Giang
2.3.1. Nhận dạng rủi ro
Mối hiểm họa
Mối nguy hiểm
- Đặc thù của công ty yêu cầu tuyển - Do các công nhân là nữ đều muốn
dụng nhiều công nhân là nữ
sinh con khi tuổi còn trẻ để có thể
chăm sóc con một cách tốt nhất
- Đa số công nhân nữ trong công ty - Do ý thức của công nhân là chưa

đều đang ở độ tuổi 18 – 35 tuổi
muốn đi làm khi con chưa đủ năm
- Do áp lực từ gia đình không cho họ
đi làm lại khi con chưa đủ cứng cáp
- Do sức khỏe của em bé không được
tốt
- Do đội ngũ quản lý chậm chạp trong - Do công ty chưa có nhiều sự quan
việc nắm bắt tình hình để đưa ra các tâm, giúp đỡ, khuyến khích họ đi làm
giải pháp cho phù hợp
sớm hơn
- Công ty không có nhà trông trẻ - Do công nhân nữ không có gia đình
riêng dành cho con của các cán bộ ở bên hoặc không tìm được nơi để gửi
công nhân viên
con khi con còn nhỏ
-

Nguy cơ rủi ro:
• Hoạt động sản xuất của công ty bị chậm trễ do có nhiều công nhân cùng
nghỉ để sinh con
• Có thể bị phạt bồi thường, kiện tụng khi không giao hàng đúng hạn, làm
mất uy tín của công ty
• Làm mất các cơ hội phát triển, hợp tác với các đối tác lớn
• Tạo điều kiện để cho đối thủ cạnh tranh giành những cơ hội làm ăn và
phát triển

Mất chi phí thuê nhân viên thời vụ, chi phí đào tạo cơ bản cho nhân viên
thời vụ
• Công nhân có thể sẽ có xu hướng nghỉ quá thời hạn và chấp nhận không
lương, có trường hợp quyết định nghỉ hẳn
• Ảnh hưởng tới tâm lý các công nhân nữ khác khi có nhiều thai phụ được

nghỉ quá 6 tháng
• Năng suất lao động giảm khi công nhân sau thời gian nghỉ sinh không
toàn tâm làm việc mà lo lắng cho con ở nhà
• Vừa chăm sóc con cái, vừa đi làm vất vả gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của công nhân nên làm cho năng suất lao động giảm




Sau thời gian nghỉ dài, tay nghề của công nhân có thể bị suy giảm, ảnh
hưởng đến năng suất lao động chung của cả công ty

2.3.2. Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro
- Công ty cổ phần may Đức Giang là công ty chuyên sản xuất đồ may mặc,
công việc này phù hợp với công nhân nữ do đó công ty hiện có khoảng trên
7000 lao động nữ. Để tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản
phẩm công ty tuyển những nhân viên nữ từ 18 đến 35 tuổi, nên đa số lao
động nữ trong công ty đang ở độ tuổi sinh sản.
- Đội ngũ quản lý chưa sát sao, chủ động và còn chậm chạp trong việc nắm
bắt tình hình về việc có bao nhiêu công nhân nữ dưới quyền của mình đang
mang bầu hay có ý định sinh con trong thời gian tới để đưa ra biện pháp xử
lý cho phù hợp.
- Công ty chưa chú trọng tới việc quan tâm, giúp đỡ, khuyến khích những phụ
nữ nghỉ thai sản đi làm sớm hơn nếu có thể. Công ty không có nhà trông trẻ
riêng để công nhân có thể yên tâm hơn khi đi làm trở lại khi mới sinh con.
- Do công ty chưa có biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về việc sinh
nở có kế hoạch cho công nhân, nhiều công nhân còn có suy nghĩ rằng muốn
con thông minh, xinh xắn thì chọn năm tốt để sinh con (ví dụ: năm nhâm
thìn), như vậy năm đó thì công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng nhân viên
trong công tác sản xuất.

- Biết về quy định mới này nhiều chị em trong công ty quyết định sinh thêm
con. Bởi lẽ trước đây họ được nghỉ có 4 tháng, hết 4 tháng họ phải trở lại
làm việc, nếu muốn ở nhà chăm sóc con cho cứng hơn thì họ chấp nhận mất
việc, phải bồi thường hợp đồng hoặc chấp nhận nghỉ việc thêm 1 đến 2
tháng không lương, không được hưởng phụ cấp, nhiều phụ nữ còn e ngại về
vấn đề kinh tế, công việc,… Giờ đây được tăng thời gian nghỉ là 6 tháng
giúp cho các lao động nữ có thời gian chăm lo cho con lâu hơn mà vẫn nhận
được phần trăm lương, tiền phụ cấp nghỉ thai sản, nuôi con thơ cộng thêm
tiền bảo hiểm. Chế độ nghỉ thai sản mới này đã loại bỏ đi hàng rào cản là
vấn đề kinh tế và thời gian nên nhiều công nhân nữ quyết định sinh thêm con
khi tuổi còn trẻ. Do đó công ty lúc nào cũng có thể ở trong tình trạng “mùa
sinh nở”.
- Do ý thức của công nhân chưa muốn đi làm khi con chưa đầy năm. Ít cơ sở
nhận trông trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, mà chi phí cho gửi trẻ là quá đắt,
không phù hợp với thu nhập của gia đình mà không nhờ được bố, mẹ hay


-

-

-

-

-

-

người quen nào trông nom con cho mình nên họ nghỉ việc mà không báo

trước cho công ty để công ty có thời gian chuẩn bị cho các dự án trong tương
lai.
Do sức khỏe của bé không được tốt, nên người công nhân này bắt buộc phải
nghỉ làm để chăm sóc, trông nom bé. Ban quản trị công ty không chủ động,
linh hoạt trong vấn đề nếu nhân viên nghỉ thai sản sau đó không quay trở lại
làm việc nữa.
Số lượng lao động nữ nghỉ trong thời kì thai sản nhiều, công nhân phục vụ
cho quá trình sản xuất bị thiếu, làm cho các khâu sản xuất bị chậm lại, năng
suất lao động theo đó sẽ giảm sút, doanh số theo đó cũng tụt giảm theo.
Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất hoặc mở rộng quy mô
sản xuất. Có thể gặp phải kiện tụng và bị phạt bồi thường trong trường hợp
không hoàn thành số lượng hàng hóa mà đối tác đã yêu cầu trong hợp đồng.
Từ đó công ty mất đi cơ hội hợp tác phát triển với các đối tác. Tạo điều kiện
cho đối thủ cạnh tranh giành những cơ hội phát triển.
Mất chi phí nhiều hơn trong trường hợp, nhân viên nghỉ thai sản được hưởng
lương theo quy định hiện hành, và ngoài ra muốn duy trì sản xuất thì phải
thuê thêm nhân công khác, hoặc tìm kiếm những lao động thời vụ và cũng
phải trả lương cho những công nhân thay thế tạm thời này. Mất thêm chi phí
cho việc đào tạo mới những công nhân thay thế cho những lao động đang
trong quá trình nghỉ thai sản.
Trường hợp, công nhân tay nghề cao, khi sinh con xong không muốn trở lại
làm việc nữa mà nghỉ ở nhà sinh con, hoặc chuyển sang làm công việc khác
để có nhiều thời gian chăm sóc con cái và gia đình thì doanh nghiệp sẽ mất
đi một bộ phận lao động lành nghề.
Việc tìm kiếm những nhân công làm việc theo thời vụ gặp phải nhiều khó
khăn, do ít người tự nguyện làm việc thay thế cho người khác chỉ trong 6
tháng. Hơn nữa với những người làm việc theo thời vụ thì họ có thể sẽ
không nhiệt tình trong công việc, vì họ biết họ không gắn bó lâu dài với
công ty.
Thiếu lao động, muốn đảm bảo số lượng hàng hóa làm ra theo đúng tiến độ,

kế hoạch thì buộc phải khuyến khích nhân viên khác làm tăng ca. Chi phí trả
cho những nhân viên làm thêm ca là khá cao, thêm vào đó, do tính chất công
việc gò bó, làm ở trong phòng, ít được đi lại, nên những nhân viên này làm
việc trong thời gian dài thì khả năng tập trung kém, mọi người thấy mệt mỏi,


-

-

-

nó làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Nếu phát hiện sản phẩm bị
lỗi trên thị trường thì ảnh hưởng tới uy tín của công ty, mất chi phí cho việc
khắc phục lại nó.
Thời gian nghỉ thai sản đối với mỗi người là 6 tháng, đây là một khoảng thời
gian khá dài, các nhân viên có đủ thời gian để khôi phục lại sức khỏe sau
sinh tuy nhiên thì tay nghề của những công nhân có thể bị giảm, ảnh hưởng
tới năng suất làm việc hay chất lượng của sản phẩm mà người đó đã làm ra.
Trong thời gian mà những lao động nghỉ thai sản, công ty có những thay đổi
nhất định khi sản xuất kinh doanh, chẳng hạn có công nghệ và kỹ thuật mới,
… khi những nhân viên này quay trở lại làm việc sẽ rất khó để có thể sắp
xếp chỗ hợp lý cho họ. Còn nếu không tiếp nhận họ quay trở lại làm việc
nữa thì sẽ bị xã hội lên án, vi phạm quy định của nhà nước và nhân viên
khác không nhiệt tình làm việc nữa hoặc thậm chí có thể là đình công do họ
không tán thành với chính sách đó của cả công ty.
Đo lường rủi ro
Mức độ nghiêm trọng
Tần Thấp
số


-

-

Thấp
Công nhân có thể sẽ có xu
hướng nghỉ quá thời hạn và
chấp nhận không lương, có
trường hợp quyết định nghỉ
hẳn.
Ảnh hưởng tới tâm lý các
công nhân nữ khác khi có
nhiều thai phụ được nghỉ quá
6 tháng

-

-

Cao
Tạo điều kiện để cho đối
thủ cạnh tranh giành
những cơ hội làm ăn và
phát triển
Mất cơ hội phát triển, hợp
tác với các đối tác lớn


-


-

Cao

Vừa chăm sóc con cái, vừa
đi làm vất vả gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của công nhân
nên làm cho năng suất lao
động giảm
Năng suất lao động giảm
khi công nhân sau thời gian
nghỉ sinh không toàn tâm
làm việc mà lo lắng cho con
ở nhà

-

-

-

Hoạt động sản xuất của
công ty bị chậm trễ do có
nhiều công nhân cùng
nghỉ để sinh con
Sau thời gian nghỉ dài, tay
nghề của công nhân có thể
bị suy giảm, ảnh hưởng
đến năng suất lao động

chung của cả công ty
Mất chi phí thuê nhân
viên thời vụ, chi phí đào
tạo cơ bản cho nhân viên
thời vụ

2.3.3. Kiểm soát rủi ro
- Giảm thiểu tổn thất
• Tuyển lao động thời vụ, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cho
những lao động này.
• Áp dụng các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm sớm như:
tăng lương, vừa hưởng chế độ thai sản, vừa tính lương thông
thường, hoặc linh hoạt thời gian làm việc cho người lao động vừa
sinh con
• Tăng giờ làm viêc, tăng ca làm việc để đảm bảo năng suất lao động
chung của công ty không bị sụt giảm, hợp đồng với các đối tác vẫn
được đảm bảo thực hiện tốt.
• Khuyến khích nhân viên tăng năng suất cao hơn để bù lại phần sản
lượng bị thiếu hụt do nhiều công nhân nữ xin nghỉ để sinh con.
- Phòng ngừa rủi ro
Ngay từ đầu phải xác định xây dựng đội ngũ lao động thay thế cho lượng
lao động nghỉ sinh để đảm bỏa tiến độ sản xuất vẫn được duy trì.
Dùng quỹ dự phòng, vốn tự có để chi trả cho các chi phí tuyển dụng lao
động thời vụ, đào tạo cho lao động mới.
2.3.4. Tài trợ rủi ro
Tài trợ tổn thất là khoản tiền dùng để bù đắp (hay cứu trợ) một phần tổn
thất xuất hiện, nó được chỉ cho các hoạt động nhằm giảm thiểu và ngăn
ngừa rủi ro. Các rủi ro không thể ngăn ngừa và kiểm soát sẽ được tài trợ.



-

-

2.4.

Phương pháp tài trợ rủi ro:
• Phương pháp tự khắc phục rủi ro: tài khoản tài sản dự phòng. Do
trợ cấp thai sản theo chế độ lương hiện nay không đủ để người lao
động sinh hoạt và nuôi con. Do đó vấn đề người lao động cần hơn
là chỗ để gửi con để họ có thể vừa đi làm kiếm sống và nuôi con,
vừa tranh thủ cho con ăn. Công ty cổ phần may Đức Giang đã xem
xét trích một phần quỹ doanh nghiệp nộp cho công đoàn làm quỹ
phúc lợi cho người lao động, để doanh nghiệp xây dựng nhà trẻ để
người lao động có chỗ gửi con.
Ngoài ra doanh nghiệp còn trích nguồn quỹ của doanh nghiệp để đóng
một phần bảo hiểm cho người lao động
Phương thức chuyển giao rủi ro – bảo hiểm:
Người bảo hiểm của công ty Cổ phần may Đức Giang cho người lao
động là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quỹ ốm đau và thai sản do người sử
dụng đóng 3% quỹ lương thu được. Theo mức hưởng chế độ thai sản của
luật bảo hiểm xã hội, lao động nữ được hưởng 100% mức bình quân tiền
lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền trước khi nghỉ
việc.
Ngoài ra, người lao động nữ còn được trợ cấp một lần sinh con bằng hai
tháng lương tối thiểu nói chung. Đối với chi phí khám bệnh, sinh con theo
quy định, người lao động được bảo hiểm y tế chi trả 80% chi phí và họ chỉ
chịu 20% chi phí.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của Công ty cổ
phần May Đức Giang


Ngoài những biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro mà công ty cổ phần may Đức
Giang đã áp dụng như trên, công ty có thể áp dụng thêm một số biện pháp cụ
thể sau:
-

-

Xây dựng nhà trẻ phục vụ cho việc trông nom, chăm sóc con của các lao
động nữ trong công ty để các công nhân có thể yên tâm làm việc trong khi
con còn nhỏ.
Hạn chế tuyển lao động nữ trong độ tuổi sinh sản.
Khi công ty ký kết hợp đồng với đối tác, phải có điều khoản dự phòng
trường hợp giao hàng chậm do thiếu lao động làm việc.


-

-

-

Đào tạo đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, tích cực kiểm tra giám sát quá trình
làm việc của nhân viên, để có thể nắm bắt được số lượng công nhân đang
chuẩn bị nghỉ để sinh con.
Quan tâm đến đời sống của công nhân, đặc biệt là công nhân nữ. Từ đó, nắm
bắt được nhu cầu của các công nhân, đồng thời tạo được bầu không khí làm
việc hòa đồng, thân thiện trong công ty.
Sau khi các công nhân nữ hết thời gian nghỉ sinh và bắt đầu quay trở lại làm
việc, có các chính sách quan tâm, chia sẻ với các bà mẹ và con cái của họ;

tạo điều kiện cho họ trong quá trình làm việc.


Kết luận
Thông qua nghiên cứu vấn đề lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro, cũng như phân tích
rủi ro do sự thay đổi chính sách nghỉ hưu thai sản của công ty cổ phần may Đức
Giang ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong công ty
Đức Giang nói riêng và tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
Với mỗi nghành nghề kinh doanh khác nhau sẽ gặp các loại rủi ro khác nhau đòi
hỏi các nhà quản trị cần nắm vững các bước nhận dạng và quản trị rủi ro áp dụng
trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp mình,song song với đó phải thường
xuyên cập nhật tình hình kinh tế trong và ngoài nước, các chính sách pháp luật để
có thể chủ động ứng phó kịp thời.Có như thế thì mới đưa ra được các chiến lược để
công tác quản trị rủi ro mang lại hiệu quả cao nhất đối cới hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mình.



×