Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng lc tại công ty cổ phần thủy sản thông thuận, cam ranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 107 trang )

i


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc khi trình bày luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn cô Tăng Thị Hiền-
Giáo viên hƣớng dẫn cùng các thầy cô trong khoa kinh tế - Trƣờng Đại Học Nha
Trang đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt 4 năm học đại học.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các cô chú, anh chị công tác
tại phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty CPTS Thông Thuận- Cam Ranh đã
giúp tôi hoàn thành đợt thực tập và khoá luận tốt nghiệp này.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và học tập, khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thây cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trung Kiên
ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU viii
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
1.1. GIỚI THIỆU PHUƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
(PHUƠNG THỨC THANH TOÁN L/C). 1
1.1.1. Khái niệm: 1


1.1.2. Các bên tham gia trong quy trình thanh toán L/C 2
1.1.3. Các điều luật thƣờng đƣợc áp dụng 3
1.1.4. Quy trình vận hành L/C 3
1.1.5. Các đặc điểm đặc biệt của L/C 5
1.1.6. Nội dung của L/C 5
1.1.7.
Quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
8
1.1.8. Phân loại L/C 9
1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Phân loại 13
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng 13
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức 14
1.2.2.3. Rủi ro quốc gia 14
1.2.2.4. Rủi ro pháp lý 15
iii


1.2.2.5. Rủi ro ngoại hối 15
1.2.2.6. Rủi ro tác nghiệp 16
1.2.3. Quan điểm trong việc đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro: 16
1.2.3.1. Các giải pháp phải phù hợp với thông lệ quốc tế: 16
1.2.3.2. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. 17
1.2.3.3. Phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam. 18
1.2.4. Khuyến cáo một số rủi ro trong thanh toán L/C: 18
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ THANH
TOÁN L/C TẠI CÔNG TY CPTS THÔNG THUẬN – CAM RANH 21
2.1. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 21
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty: 21

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty: 23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty: 27
2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:30
2.1.5.1. Điều kiện tự nhiên: 30
2.1.5.2. Yếu tố xã hội: 31
2.1.5.3. Yếu tố nguyên vật liệu: 32
2.1.5.4. Yếu tố lao động: 35
2.1.5.5. Yếu tố về vốn: 36
2.1.5.6. Yếu tố về máy móc thiết bị và công nghệ: 39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
:
41
2.2.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty: 41
2.2.3. Chất lƣợng sản phẩm xuất khẩu
:
45
iv


2.2.4. Cơ cấu thị trƣờng xuất

khẩu
:
45
2.3. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC LC: 49
2.3.1. Giới thiệu quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty: 49
2.3.2. Hoạt động thanh toán bằng phƣơng pháp L/C tại công ty: 54
2.3.2.1. Tình hình xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán: 54

2.3.2.2. Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu theo phƣơng thức L/C: 57
2.3.2.3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán L/C tại công ty: 68
2.3.2.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro mà công ty sử dụng: 70
2.3.3. Đánh giá hoạt động thanh toán bằng phƣơng pháp L/C tại công ty: 71
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU VÀ HẠN CHẾ RỦI RO KHI ÁP DỤNG PHƢƠNG THỨC L/C TẠI
CÔNG TY 73
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY: 74
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN THEO PHƢƠNG THỨC L/C TẠI CÔNG TY. 83
3.2.1. Rủi ro xuất phát từ phía công ty: 83
3.2.2. Rủi ro xuất phát từ nhà nhập khẩu: 92
3.2.3. Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng phát hành L/C: 93
3.2.4. Rủi ro do những tổ chức giao nhận: 94
3.2.5. Rủi ro ngoại hối: 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

v


CÁC CHỮ VIẾT T

T

- AKFTA: Hiệp định thƣơng mại hàng hóa khu vực mậu dịch tự do
ASEAN- Hàn Quốc.
- ASEAN: Hội liên hiệp các nƣớc khu vực Đông Nam Á.
- BRC: Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm hiệp hội bán lẻ Anh

- CPTS: Cổ phần thủy sản.
- HACCP: Quy trình kiểm soát chất lƣợng đến điểm tới hạn.
- KHCN: Khoa học công nghệ.
- KCS: Bộ phận quản lý chất lƣợng của công ty.
- L/C: Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- UCP: Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ.
- NAFIQAD: Cục quản lý chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản.
- NAFIQUAVED: Trung tâm kiểm tra chất lƣợng an toàn, vệ sinh thủy sản.
- SLHĐXK: Số lƣợng hợp đồng xuất khẩu.
- TG1ĐHXKBQ: Trị giá 1 đơn hàng xuất khẩu bình quân.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- WTO: Tổ chức thƣơng mại quốc tế.
- DN XNK: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng sản lƣợng và giá trị thu mua nguyên liệu của công ty 33
Bảng 2: Bảng cơ cấu lao động của công ty 35
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản, nguồn vốn của công ty 37
Bảng 4: Bảng tình hình xuất khẩu của công ty 41
Bảng 5: Bảng cơ cấu sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu của công ty 43
Bảng 6: Bảng cơ cấu sản lƣợng xuất khẩu sang các thị trƣờng của công ty 46
Bảng 7: Bảng cơ cấu kim ngạch xuất khẩu sang các thị trƣờng 47
Bảng 8: Bảng tình hình thực hiện hợp đồng theo phƣơng thức thanh toán của
công ty 47
Bảng 9: Bảng tình hình kim ngạch xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán của
công ty 53
Bảng 10: Bảng thống kê sai sót kỷ thuật trong quá trình lập chứng từ 66

Bảng 11: Bảng thống kê các biện pháp xử lý sai sót kĩ thuật 68

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ- BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ 8
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 24
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 28
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình xuất khẩu 49
Sơ đồ 5: Quy trình nghiệp vụ L/C không hủy ngang 55

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện giá trị thu mua nguyên liệu của công ty (2010-
2011) 34
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty (2010-2011) 41
Biểu đồ 3: Biều đồ thể hiện cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các
thị trƣờng của công ty (2010-2011) 44
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trƣờng
của công ty (2010-2011) 47
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán
của công ty (2010-2011) 54

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội

cũng nhƣ thách thức. Trong xu hƣớng hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam luôn
thể hiện sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động giao lƣu thƣơng mại với nƣớc
ngoài. Sau khi gia nhập ASEAN vào năm 1995 và AFTA vào năm 1996, Việt Nam
đã trở thành thành viên của APEC năm 1998. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, sau quá
trình đàm phán kéo dài và căng thẳng, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ
150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
Việt Nam luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực vào
hoạt động xuất nhập khẩu. Chính phủ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thúc đẩu
quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ cho mục đích xuất khẩu, mang tính cạnh tranh
cao, phát triển việc xuất khẩu các dịch vụ thƣơng mại. Bên cạnh đó, Chính phủ
cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị hiện
đại, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhằm phát triển hoạt động sản xuất trong nƣớc,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế cũng nhƣ ngoại
thƣơng phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên gắn liền với sự phát triển đó là nhiều khó
khăn, thách thức mà Việt Nam phải vƣợt qua. Cần phải thực hiện sửa đổi, ban hành
văn bản pháp luật phù hợp với xu thế mới cũng nhƣ tăng cƣờng hiểu biết pháp luật
của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của họ. Một điều
phải thừa nhận rằng các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
những dịch vụ thanh toán đa dạng, góp phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các
công ty Việt Nam và nƣớc ngoài. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc thanh
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn lựa phƣơng
thức thanh toán thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trƣờng hợp phát sinh
tranh chấp.

ix


Hiện nay, có nhiều phƣơng thức thanh toán trong thƣơng mại quốc tế nhƣ
nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, tín dụng chứng từ là

phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Đó là hình thức thanh toán
linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch thƣơng mại quốc tế. Tín dụng
chứng từ đƣợc nhiều công ty, ngân hàng ƣu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng đƣợc những
yêu cầu chủ yếu của thƣơng mại quốc tế.
- Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thƣờng có trụ sở ở những quốc gia
khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tƣởng lẫn nhau, phƣơng
thức tín dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó.
- Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ, luôn có sự hiện diện của các
ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về
bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên
trong hợp đồng.
Nhƣng những rủi ro vẫn có thể xảy ra nếu các doanh nghiệp không cẩn thận
khi thanh toán theo phƣơng thức L/C.
Vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài “ Hạn chế rủi ro khi áp
dụng phương thức thanh toán bằng L/C tại Công ty Cổ phần Thủy sản Thông
Thuận- Cam Ranh” nhằm giúp bản thân tìm hiểu rõ hơn về quy trình nghiệp vụ
xuất khẩu bằng phƣơng thức L/C và tìm hiểu một số rủi ro khi áp dụng phƣơng
thức L/C nhằm đƣa ra một số giải pháp giúp cho công ty hoàn thiện quy trình xuất
khẩu và khuyến cáo công ty lƣờng trƣớc đƣợc những rủi ro trong quá trình thanh
toán L/C, có thế việc mua bán hàng hoá mới nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong luận văn này, tôi khai thác quy trình xuất khẩu và một số rủi ro trong
quá trình xuất khẩu hàng hóa khi áp dụng phƣơng thức thanh toán L/C và các biện
pháp để hạn chế những rủi ro đó giúp công ty có thể phòng tránh và có biện pháp
khắc phục.

x



3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một khoá luận tốt nghiệp, tôi cũng xin tập trung trình bày
các cơ sở lý thuyết dựa trên các thông lệ quốc tế về thanh toán quốc tế và thực
tiễn khi áp dụng các thông lệ quốc tế về thanh toán quốc tế tại Công ty CPTS
Thông Thuận - Cam Ranh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để tìm hiểu và giải quyết vấn để là
các kiến thức đã đƣợc học về thanh toán quốc tế và tổng hợp các biện pháp nhƣ
phân tích, thống kê, mô tả
,
… Cùng với sự tham khảo các sách báo liên quan và
mạng internet.

5. Bố cục luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu và thanh toán l/c tại công ty.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu và hạn
chế rủi ro khi áp dụng phương thức L/C tại công ty.
Kết luận

1


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. GIỚI THIỆU PHUƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ (PHUƠNG THỨC THANH TOÁN L/C).
Trong các phƣơng thức thanh toán quốc tế, phƣơng thức thanh toán tín dụng

chứng từ đƣợc sử dụng rất phổ biến bởi nó đƣợc coi là phƣơng thức an toàn và bình
đẳng cho các bên tham gia phƣơng thức thanh toán này. Khi vận dụng phƣơng thức
thanh toán này, các bên thƣờng tham chiếu theo “Điều lệ và cách thức thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ” - UCP 500 hoặc bản UCP 600, do phòng thƣơng
mại quốc tế soạn thảo.
1.1.1. Khái niệm:
Thƣ tín dụng (Letter of credit – L/C): là văn bản do ngân hàng mở L/C lập ra
theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu nhằm cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu một số
tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện ngƣời này phải thực hiện
đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong văn bản đó.
Diễn giải chi tiết:
Ngân hàng phát hành phát hành một L/C cam kết thanh toán cho ngƣời thụ
hƣởng một số tiền nhất định khi ngƣời thụ hƣởng xuất trình bộ chứng từ theo quy
định của L/C chứng minh ngƣời thụ hƣởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định đƣợc quy định trong L/C. Khi
đó, sau khi ngƣời thụ hƣởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập
bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ
định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thƣ, để đƣợc thanh toán, bộ
chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:
 Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lƣợng, thể hiện nội dung
phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn
nhau về mặt nội dung. Ví dụ nhƣ thƣ tín dụng yêu cầu xuất trình bao
nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày
2


phát hành trong khoảng thờ gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ
chứng từ do ngƣời thụ hƣởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
 Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP đƣợc dẫn chiếu trong L/C.
 Bộ chứng từ phải phù hợp với “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng

để kiểm tra chứng từ trong phƣơng thức tín dụng chứng từ - ISBP”.

1.1.2. Các bên tham gia trong quy trình thanh toán L/C
 Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.
 Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận L/C.
 Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi
tiền trong trƣờng hợp L/C có chỉ định.
 Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thƣơng lƣợng chiết khấu bộ
chứng từ.
 Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân
hàng đƣợc chỉ định trong L/C.
 Ngân hàng đƣợc chỉ định (Nominated Bank): Đƣợc ngân hàng phát hành
chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thƣờng là thƣơng lƣợng chiết
khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.
 Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy
quyền của các bên thụ hƣởng.
 Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng (Applicant).
 Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary).
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận
nhiều chức năng của các ngân hàng đƣợc liệt kê nhƣ trên. Chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các bên có liện quan đƣợc quy định cụ thể trong UCP và ISBP.

3


1.1.3. Các điều luật thƣờng đƣợc áp dụng
 UCP - The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits
UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng

chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do
ICC (International Chamber of Commerce:
Phòng

Thƣơng
Mại Quốc Tế) ban
hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn
bản

pháp

cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phƣơng thức L/C.
 ISBP - International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credits
ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là “Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phƣơng thức tín
dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo thƣ tín dụng phiên bản số 681, do
ICC ban hành năm 2007.
Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện
sự nhất quán
vớ
i
UCP
cũng nhƣ các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân
Hàng của ICC. Văn bản này không
sửa

đổi
UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực

hiện UCP đối với những ngƣời làm thực tế liên quan đến
tín dụng
chứng từ.

1.1.4. Quy trình vận hành L/C
Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp
cho ngƣời đề nghị mở L/C dƣới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy
trình thực hiện L/C diễn ra nhƣ sau:
 Ngƣời đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank)
đề nghị mở L/C cho ngƣời thụ hƣờng (Beneficiary) đƣợc thông báo cho
ngƣời thụ hƣởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do
ngƣời thụ hƣởng chỉ định (Trƣờng hợp ngƣời đề nghị mở L/C và ngƣời
4


thụ hƣởng L/C không chỉ định đƣợc ngân hàng thông báo, thì ngân hàng
phát hành có thể tự chọn ngân hàng thông báo, nhƣng trƣờng hợp này rất ít).
 Khi ngƣời thụ hƣởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ,
ngƣời thụ hƣởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất
trình đến ngân hàng thông báo, ngân hàng thƣơng lƣợng (Negotiating Bank)
hoặc ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và
nhu cầu của ngƣời thụ hƣởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng
từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ
(Discrepancies) cho ngƣời thụ hƣởng để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu
có).
 Trong trƣờng hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến
hành chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi
tiền hoặc đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện).
 Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đƣợc chỉ định nhận bộ chứng từ,
họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ

sẽ tiến hành thanh toán (đối với L/C trả ngay)
hoặc

đi
điện chấp nhận thanh
toán (đối với L/C trả chậm). Trong trƣờng hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ
sẽ đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ
thị đồng thời thông báo cho ngƣời
đề
ngị mở L/C. Nếu ngƣời đề ngị mở
L/C và ngƣời thụ hƣởng L/C thƣơng lƣợng chấp nhận bất hợp lệ, ngân
hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho ngƣời đề nghị mở L/C đổi
lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên không thỏa thuận
đƣợc bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ
chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất
trình. Trƣờng hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận đƣợc điện
đòi tiền, ngân hàng phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền
hoặc ủy quyền cho ngân hàng bồi hoàn thanh toán.


5


1.1.5. Các đặc điểm đặc biệt của L/C
 L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp
đồng đó ngƣời ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc
bị ràng buộc bởi các hợp đồng nhƣ thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến
các hợp đồng đó (điều 4 UCP600).
 Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm
đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù ngƣời bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất

lƣợng, giao hàng sai…, nhƣng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp
với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho ngƣời thụ
hƣởng. Các bên tham gia trong thƣ tín dụng không đƣợc lợi dụng vào tình
trạng hàng hóa/dịch vụ đƣợc giao
để

tr
ì hoãn việc thanh toán (Điều 5
UCP600).
 Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
 Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì
phải quy định rõ trong thƣ tín dụng.
 Mặc dù ngƣời đề nghị mở L/C tham gia với tƣ cách là ngƣời mua hàng
hóa/dịch vụ, nhƣng ngân hàng phát hành mới là ngƣời thanh toán, cho nên
khi ngƣời thụ hƣởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát
hành L/C.

1.1.6. Nội dung của L/C
 Số hiệu
Số hiệu dùng để trao đổi thƣ từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thƣ
tín dụng. Tất cả các thƣ tín dụng đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của thƣ tín dụng
còn đƣợc dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan nhƣ hối phiếu, các chứng từ
cần thiết khác.

6


 Địa điểm mở L/C
Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu. Địa
điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp néu có

xung đột pháp luật về L/C đó.
 Ngày mở L/C
Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với ngƣời xuất
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để ngƣời xuất khẩu
kiểm tra xem ngƣời nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn nhƣ đã quy định
trong hợp đồng.
 Tên, địa chỉ những ngƣời có liên quan
Các thƣơng nhân: bao gồm những ngƣời nhập khẩu, ngƣời yêu cầu mở L/C,
ngƣời xuất khẩu, ngƣời hƣởng lợi L/C…
Các ngân hàng tham gia trong phƣơng thức tín dụng chứng từ: bao gồm ngân hàng
mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận, và các ngân
hàng khác (nếu có).
 Số tiền của thƣ tín dụng:
Số tiền trên thƣ tín dụng vừa đƣợc ghi bằng số, vừa đƣợc ghi bằng chữ, và
thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phảI ghi rõ ràng. Trên thƣ tín dụng
không nên ghi số tiền tuyệt đối vì ngƣời xuắt khẩu khó có thể giao hàng có giá trị
đúng nhƣ L/C
quy

định,
khi đó khó có thể thanh toán vì ngân hàng sẽ đƣa ra lý do
chứng từ không phù hợp với những điều kiện quy định trong thƣ tín dụng. Nên ghi
số tiền theo một só giới hạn mà ngƣời xuất khẩu có thể
đạt

đƣợc
hoặc là một giới
hạn chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.

7



 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
- Thời hạn hiệu lực của thƣ tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu ngƣời này xuất trình bộ chứng từ trong
thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định trong L/C. Thời hạn này
đƣợc tính từ ngày mở L/C đến hết ngày hiệu lực của L/C. Ngày giao hàng
phải nằm trong thời hạn này và không trùng với ngày hết hạn hiệu lực của
L/C. Ngày mở L/C phải trƣớc ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không
trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông báo hợp lý, không
trùng ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lƣu L/C tại ngân
hàng, chuẩn bị giao hàng…
- Thời hạn trả tiền của L/C: Là thời hạn trả tiền ngày hay trả tiền tuỳ thuộc
vào quy định trong hợp đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời
hạn trả tiền đƣợc quy định ở yêu cầu ký hối phiếu.
- Thời hạn giao hang: Đƣợc ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
 Những nội dung về hàng hoá: bao gồm tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng, giá
cả, quy định phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu…
 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao
hàng,…
 Những chứng từ ngƣời xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then
chốt trong thƣ
tín

dụng,
bởi vì bộ chứng từ quy định trong thƣ tín dụng là
một bằng chứng của ngƣời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thƣ tín

dụng. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong thƣ tín dụng,
ngân hàng mở L/C sẽ tiến hành trả tiền cho ngƣời xuất khẩu.
8


 Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Nội dung này ràng buộc trách
nhiệm của ngân hàng mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm
của minh đối với khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức
là ngân hàng chỉ thực hiện cam kết với điều kiện ngƣời xuất khẩu phảI
trình đƣợc bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
 Những điều khoản đặc biệt khác: Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể yêu
cầu thêm những nội dung khác nhƣ: ví dụ quy định có thể hoàn trả bằng điện
T/T…
 Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý
tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên tham gia phải thoả thuận ghi vào
văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.

1.1.7.
Quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ









Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ


Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng.
(2) Ngƣời nhập khẩu làm thủ tục gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở
L/C cho ngƣời xuất khẩu thụ hƣởng .
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành mở L/C cho ngƣời xuất
Ngân hàng phát
hành L/C
Ngƣời nhập khẩu
Ngƣời xuất khẩu
Ngân hàng thông
báo L/C
(3)
(1)
(6)
(10)
(9)
(2)
(7)
(8)
(5)
(11)
(4)
9


khẩu thụ hƣởng. Chuyển bản chính cho ngƣời xuất khẩu thông qua ngân hàng thông
báo.
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành, thông
báo L/C bằng văn bản cho ngƣời xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và các điều khoản của L/C, ngƣời xuất

khẩu tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, ngƣời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hóa, chứng từ
thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình ( ngân hàng thông báo) để yêu cầu
thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ lƣỡng các chứng từ nhận đƣợc phù
hợp theo đúng điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho
ngân hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ lƣỡng các chứng từ nhận đƣợc, nếu phù hợp
với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán cho ngƣời xuất
khẩu thông qua ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phát hành đòi tiền ngƣời nhập và giao bộ chứng từ cho ngƣời nhập
khẩu nếu đƣợc chấp nhận.
(10) Ngƣời nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền.
(11) Ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để ngƣời nhập khẩu có cơ sở đi nhận
hàng.

1.1.8. Phân loại L/C
Các loại thƣ tín dụng thƣờng thấy trong thanh toán quốc tế gồm có:
 L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thƣ tín dụng đƣợc phát hành cho
ngƣời hƣởng
lợ
i
theo
chỉ thị của ngƣời NK, và nó có thể sửa đổi hoặc huỷ
bỏ mà không cần đến sự đồng ý của các bên liên quan. Loại L/C này chỉ
đƣợc áp dụng trong các mối quan hệ tin tƣởng.

 L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C sau khi đã đƣợc
mở và ngƣời XK thừa nhận thì NH mở L/C không đƣợc sửa đổi, bổ sung
10



hay huỷ bỏ trong thời hạn có hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác
của các bên liên quan. Đây là loại L/C cơ bản nhất, đƣợc áp dụng rộng rãi
trong thanh toán quốc tế.

 L/C không huỷ ngang có xác nhận (Comfirmed irrevocable L/C): là loại
L/C không huỷ ngang đƣợc xác nhận và đảm bảo trả tiền bởi một NH thứ 3
(thông thƣờng là NH quốc tế có uy tín). Trong trƣờng hợp NH mở vì lý do
nào đó không thanh toán đƣợc khi ngƣời hƣởng lợi xuất trình bộ chứng từ
phù hợp với L/C thì NH xác nhận phải có trách nhiệm thanh toán thay.

 L/C có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C không thể huỷ
ngang cho phép ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu NH chuyển
nhƣợng một phần hay toàn bộ giá trị cho một hay nhiều ngƣời hƣởng lợi
khác. L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc một lần. Chi phí chuyển nhƣợng do
ngƣời
hƣởng
lợi đầu tiên chịu. Loại L/C này thƣờng đƣợc áp dụng trong
thƣơng mại quốc tế qua trung gian.

 L/C tuần hoàn (Revoling L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang sau khi
thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thì nó tự động có hiệu lực trở lại cho
đến khi nào hết tổng giá trị hợp đồng.
 L/C giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận đƣợc một L/C gốc của
NH nƣớc ngoài phát hành, ngƣời XK sử dụng L/C này để thế chấp mở
một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi thứ ba, với nội dung tƣơng tự L/C ban
đầu. Loại L/C đƣợc mở trên một L/C khác nhƣ vậy gọi là L/C giáp lƣng.

 L/C tín dụng dự phòng (Stand byL/C): Là loại L/C do NH của ngƣời XK

phát hành nhằm đảm bảo sẽ thanh toán lại cho ngƣời NK nếu ngƣời XK
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.

11


 L/C thanh toán dần (Deferred payment L/C): Là loại L/C không thể hủy
ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận cam kết với ngƣời thụ hƣởng
sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định.

 L/C không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable Without Recsourse
L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, nếu sau khi đã đƣợc sử
dụng, tiền đã đƣợc trả cho ngƣời hƣởng lợi, hoặc hối phiếu của ngƣời
hƣởng lợi đã đƣợc chấp nhận, thì ngƣời NK cũng nhƣ ngân hàng phát hành
L/C không đƣợc truy đòi lại số tiền đã thanh toán. Đối với loại thƣ tín
dụng này, khi kí phát hối phiếu thì ngƣời xuất khẩu cần ghi câu “ Miễn
truy đòi lại ngƣời kí phát” và trong thƣ tín dụng cũng phải ghi nhƣ vậy.
Loại này chỉ dùng trong trƣờng hợp ngƣời nhập khẩu đã nhận hàng, hoặc
đã kiểm soát, đã sử dụng
hàng….,

đặc
biệt là đối với các hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá.

 L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C đối ứng là loại L/C mà ngƣời hƣởng
lợi của một thƣ tín dụng này lại trở thành ngƣời yêu cầu mở một thƣ tín
dụng
khác
cho ngƣời đã mở L/C cho mình. Loại L/C này thƣờng đƣợc sử

dụng khi hai bên mua và bên bán


quan
hệ thanh toán trên cơ sở mua bán
hàng đổi hàng, hay nhận gia công.

Tóm lại, qua nội dung và trình tự các bƣớc tiến hành phƣơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ nhƣ đã mô tả trên đây, chúng ta thấy rằng, phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên XK và NK. Bên XK đƣợc ngân hàng đứng ra cam kết trả
tiền,

còn

bên NK đƣợc ngân hàng đứng ra xem xét kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho
bên NK nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hoá đặt mua trƣớc khi trả tiền.
Trong phƣơng thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ
không chỉ làm trung gian đơn thuần nhƣ những phƣơng thức thanh toán khác.
12


Chính vì vậy, hiện nay phƣơng thức này đƣợc sử dụng nhiều nhất trong thanh
toán quốc tế. Tuy vậy, phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ chỉ có thể sử
dụng trong quan hệ thanh toán mậu dịch, còn trong thanh toán phi mậu dịch
,
còn
trong thanh toán phi mậu dịch vẫn chủ yếu phải dùng phƣơng thức chuyển tiền.

13



1.2. RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá
trình thực hiện một giao dịch thanh toán quốc tế, phát sinh trong mối quan hệ giữa
các bên tham gia TTQT nhƣ nhà
xuất

khẩu,
nhà nhập khẩu, ngân hàng, tổ chức
trung gian, tổ chức giao nhận…hoặc do những nhân tố khách quan gây ra.
Có nhiều cách nhìn nhận, đánh giá và phân loại rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế. Nếu theo nguyên nhân phát sinh ta có thể phân thành rủi ro tín dụng,
rủi ro đạo đức, rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại hối, rủi ro về tác nghiệp; còn ứng với
những phƣơng thức thanh toán khác nhau ta lại có thể phân chia ra các rủi ro đối với
các bên tham gia.

1.2.2. Phân loại
Dựa vào nguyên nhân phát sinh ra rủi ro, ta có thể phân chia rủi ro trong
thanh toán thành các loại nhƣ sau
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào
thanh toán đặc biệt trong phƣơng thức tín dụng chứng từ
 Nguyên nhân của loại rủi ro này.
- Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp cũng nhƣ các ngân
hàng thƣơng mại phải hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, chịu
sự chi phối lớn của quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh… nên phải đối
diện với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu,
khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính…gây phản

ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh
doanh, thậm chí là vỡ nợ, phá sản.
- Thứ hai, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững
tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán của đối tác… rủi ro tín dụng
xảy ra là điều rất có thể. Đây chính là hiện tƣợng thông tin không cân xứng.
14


Vì vậy, công tác tìm hiểu khách hàng và lựa chọn khách hàng là vô
cùng
quan
trọng trong kinh doanh.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không
thực hiện
đúng

nghĩa
vụ của mình gây thiệt hại tới quyền lợi của ngƣời khác.Đạo
đức hay còn gọi là tín nhiệm, uy tín trong kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng
trong thƣơng mại quốc tế và thanh toán quốc tế vì các bên đối tác khi tham gia
thƣơng vụ thƣờng ở rất xa nhau, thậm chí còn không hề gặp mặt nhau trong quá
trình thực hiện thƣơng vụ.
 Nguyên nhân của loại rủi ro này:
- Thứ nhất là do thông tin không cân xứng, không đánh giá đúng về uy tín
của đối tác. Do đó, gây ra rủi ro trong thanh toán.
- Thứ hai, trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có sự tách biệt
giữa hàng hoá và chứng từ thanh toán do đó tạo khe hở cho các đối tƣợng lừa
đảo.


1.2.2.3. Rủi ro quốc gia
Đây là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi chính trị, kinh tế, về chính sách
quản lý ngoại hối-ngoại thƣơng của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không
nhận đƣợc tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận đƣợc hàng hoá
 Nguyên nhân của loại rủi ro này:
Đây chính là những nguyên nhân gây ra các biến cố chính trị, xã hội, kinh
tế…tại một nƣớc nhƣ mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe doạ đến sự ổn
định của một quốc gia; xung đột xã hội gây ra các cuộc biểu tình, đình công, bạo
động,chiến tranh; vấn đề nợ nƣớc ngoài chồng chất hay dự trữ ngoại hối ở mức thấp
và cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia bị thâm hụt nặng nề khiến cho chính phủ
nƣớc nhập khẩu buộc phải đƣa ra biện pháp cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại hối
ra nƣớc ngoài; sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với quốc gia nhập khẩu khiến
mọi hoạt động thƣơng mại quốc tế đều bị kiểm soát gắt gao hoặc phong toả; chính
15


sách ngoại hối của nƣớc nhập khẩu đột nhiên thay đổi nhƣ thực hiện chính sách
ngoại hối thắt chặt hay cấm vận trong thanh toán…

1.2.2.4. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý xảy ra trong trƣờng hợp có tranh chấp hay khiếu nại giữa các
bên tham gia thanh toán. Khi đó vấn đề đƣa ra là toà án nƣớc nào thụ lý và xử lý vụ
án theo pháp luật của nƣớc nào? Cho dù trong hợp đồng ngoại thƣơng đã đề cập đến
vấn đề này , song không phải là không có những phức tạp. Tại vì không có một bên
nào có thể thông thạo và nắm vững luật pháp bên quốc gia đối tác.
 Nguyên nhân của những rủi ro này:
Nguyên nhân sâu xa của rủi ro pháp lý là do pháp luật của các bên khác
nhau, cho dù
trong


hợp
đồng lựa chọn áp dụng luật lệ của UCP 600, song nhiều
nƣớc khác nhau giao dịch này cũng bị điều chỉnh, chi phối bởi hệ thống pháp luật
quốc gia. UCP và luật pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp


cho
các giao dịch
thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực tiển ở các nƣớc rất khác nhau, tuỳ
thuộc vào luật pháp nƣớc đó. Luật quốc gia thông thƣờng và ít khi đối đầu với
thông lệ quốc tế nhƣng không phải là hoàn toàn không có mâu thuẫn. Nếu có sự
khác biệt thậm chí là đối nghịch với UCP thì luật quốc gia sẽ vƣợt lên tất cả và phải
đƣợc tuân thủ. Quan điểm của ICC (International Chamber of Commerce- Phòng
Thƣơng Mại Quốc Tế) là UCP không thể làm thay đổi luật quốc gia, những
tranh chấp nếu có tốt nhất là nên để cho toà án xem xét và phán quyết. Vì vậy, rủi
ro pháp lý là không thể tránh khỏi.

1.2.2.5. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán đƣợc ấn định bằng ngoại tệ nào
đó. Khi tỉ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai phía đối tác tham gia
thanh toán. Nếu ngoại tệ đƣợc lựa
chọn

trong
thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho
ngƣời nhập khẩu, ngƣợc lại ngoại tệ đó mất giá gây thiệt hại cho bên xuất khẩu.

×