Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tự tình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.05 KB, 3 trang )

Tiết:………… Ngày soạn:…………………
TỰ TÌNH
( Bài II ) - Hồ Xuân Hương
A. Mục tiêu bài học
Giúp Hs:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát
vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng
Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
B. Chuẩn bị.
1. Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giảng.
2. Học sinh: soạn bài trước ở nhà.
C. Tiến trình bài dạy.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”.
3. Bài mới.
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt
Dựa vào phần tiểu dẫn ở sgk, gv yêu cầu hs nêu những vấn đề
cơ bản vể cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của HXH.
Giảng. HXH nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác bằng chữ
Nôm, người ta gọi bà là “bà chúa thơ Nôm”.Mảng thơ tạo sắc
màu riêng trong thơ bà chính là mảng thơ viết về cảnh ngộ
riêng tư, đó là cảnh ngộ của một người phụ nữ có bản lĩnh, đầy
sức sống, hết mực tài hoa nhưng cuộc đời riêng tư lại là một
chuổi bất hạnh. Ngoài ra mảng thơ viết về thiên nhiên cũng rất
độc đáo và ấn tượng.
- Nghệ thuật thơ của bà rất độc đáo, cảnh thiên nhiên được
miêu tả rất sinh động. Những âm thanh, màu sắc hình ảnh,
hoạt động được bà đưa vào thơ thường mộc mạc, trần tục,
với bút pháp châm biếm, trào phúng, ngôn ngữ phổ thông…


Pv. Trong hai câu đề, nhân vật trữ tình đang ở trong hoàn cảnh
như thế nào?có tâm sự gì? Em có nhận xét gì về cách dùng từ
của tác giả trong hai câu này?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả.
a. Cuộc đời.
- HXH (?- ? ) là một trong những nữ sĩ tài ba
bậc nhất của văn học trung đại VN đầu tk
XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Là người rất thông minh, không được
học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường
tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy
chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết,
lại sống độc thân.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn
chữ Hán.Theo giới nghiên cứu, hiện có
khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là
của bà. Ngoài ra còn có tập Lưu Hương kí
gồm có 24 bài thơ bằng chữ Hán và 26 bài
thơ chữ Nôm.
- Nổi bật trong những sáng tác của bà là
tiếng nói thương cảm đối với những phụ nữ,
là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ.
2. Tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm thơ tự
tình ( I, II, III )
a. Thể loại: TNBCĐL
b. Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết.
c.Chủ đề:

Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn lẽ
mọn, khao khát hạnh phúc, tuổi xuân. Đồng
thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy, muốn
thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành
hạnh phúc nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
II. Phân tích.
1. Hai câu đề.
- Mở đầu bài thơ là điểm thời gian canh
Giảng. Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con người
cảm thấy bé nhỏ, cô đơn, ở đây HXH lại cảm nhận sự cô đơn
trước thời gian. Thời gian cũng vô thuỷ vô chung…, “đêm
khuya…dồn”: cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống vừa là sự
cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi liên hồi của thời gian và
sự rối bời của tâm trạng. Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ
mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ bàng…
- “Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “trơ” là tủi
hổ, là bẽ bàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói
về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật là rẻ
rúng, mỉa mai. “Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ
là dãi dầu mà còn là cay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm
thía, càng ngẫm lại càng đau.
- Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ
bàng.
Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh
ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ
“trơ” không chỉ là bẽ bàng mà còn là thách thức. Chữ trơ kết
hợp với từ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố.
Pv. Hai câu thực thể hiện tâm sự gì của XH? Tâm sự ấy được
thể hiện qua những từ ngữ nào?
Giảng. Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã

trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm
nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh cũng là tâm
cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa tăng và người. Trăng sắp tàn
( “bóng xế”) mà vẫn “khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua
mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng
chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôi…
Pv. Thái độ của nhà thơ trong hai câu này như thế nào? Em có
nhận xét gì về việc dùng từ của tác giả ở đây?
Giảng. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm
nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con
người. Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà
cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang
mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn
hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. biện pháp nghệ thuật đảo
ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân
phận đất đá, cỏ cây mà cũng chính là sự phẫn uất của tâm trạng
con người. Các đt mạnh: xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang,
toạc → bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, rêu xiên ngang
mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, trời mà hờn oán,
không chỉ là phẫn uất mà còn là phản kháng…
Pv. Tâm trạng của nhà thơ trong hai câu cuối? nhận xét về cách
dùng từ?
Giảng. “ngán” là chán ngán, ngán ngẩm, XH ngán lắm rồi nỗi
đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, tạo hoá chơi một vòng
luẩn quẩn. từ “xuân” có 2 nghĩa: vừa là mùa xuân, vừa là tuổi
xuân. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với nhiên nhiên, với
muôn nghìn hoa lá cỏ cây, nhưng vời con người thì tuổi xuân
qua không bao giờ trở lại. Từ “lại” cũng có 2 nghĩa. Sự trở lại
của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ
pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm

khuya, khi con người đối diện thật nhất với
mình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đáng
thương của mình.Sự cô đơn trơ trọi được
đặt trong thời gian.
- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái
tỉnh lặng, trong sự phấp phỏng như sợ bước
chuyển mau lẹ của thời gian. Đối diện với
thời gian ấy là “cái hồng nhan”. Chữ “trơ”
được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của
sự cô đơn, của sự bất hạnh trong tình duyên.
2. Hai câu thực
Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một
con người cùng đối diện với rượu và trăng,
mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu.
Nhưng rượu không thể say, trăng sắp tàn mà
vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là một nỗi niềm
chất chứa thấm lan vào cảnh vật. Ngậm ngùi
thân phận con người, tuổi xuân qua mau mà
duyên vẫn còn chưa trọn vẹn.
3. Hai câu luận.
Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để
nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên, cũng là
tâm trạng của con người. Các động từ mạnh:
xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ: ngang,
toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh,
phẫn uất, một tâm trạng khác thường, khác
người.
4. Hai câu kết.
HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc
bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với

thiên nhiên, nhưng với con người thì mùa
xuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lại của
mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi
xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến nhấn
mạnh vào sự nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh
càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ
thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con con nên càng xót
xa tội nghiệp.
cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con
con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí con
con, nên càng xót xa tội nghiệp…→ nỗi lòng của người phụ nữ
trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá
hẹp.
Pv. Tổng hợp lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật
của bài thơ?
→ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội
xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá
hẹp.
III. Tổng kết.
1. Nội dung:
Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và
khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của
HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng
vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn
rơi vào bi kịch.
2. Nghệ thuật.
Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên
ngang, đâm toạc,…), hình ảnh giàu sức gợi
cảm ( trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang,
…) để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh

tế của tâm trạng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×