Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Phát triển thị trường mía đường Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.53 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG MÍA ĐƢỜNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 62 62 01 15

Cần Thơ, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN
HUỲNH VĂN TÙNG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG MÍA ĐƢỜNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 62 62 01 15

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƢU THANH ĐỨC HẢI

Cần Thơ, 2016




Chương 1: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngành mía đƣờng Việt Nam nói chung và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã
thực sự phát triển sau khi chƣơng trình mía đƣờng ra đời vào năm 1995 với mục tiêu
sản xuất 01 triệu tấn đƣờng thay thế nhập khẩu. Mặc dù có nhiều thăng trầm trong quá
trình phát triển, nhƣng hơn 20 năm qua, ngành mía đƣờng đã có những đóng góp đáng
kể và quan trọng đối với đất nƣớc trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt là trong giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động ở nông thôn. Đây cũng là một trong những ngành kinh tế thích hợp
với mục tiêu phát triển "nông nghiệp – nông thôn và nông dân" của nƣớc ta hiện nay.
Việc nghiên cứu về hệ thống thị trƣờng mía đƣờng sẽ mang đến một cơ hội thống
nhất nhằm giải quyết các vấn đề tranh cãi về các chiến lƣợc sắp tới và lâu dài, vai trò
của Chính phủ và các bộ, ngành trong việc đề ra các chính sách, đồng thời các địa
phƣơng cần tập trung cải thiện cơ cấu giống để nâng cao chữ đƣờng, giữ vững những
vùng trồng mía có hiệu quả, vùng nào không hiệu quả nên mạnh dạn chuyển đổi sang
cây trồng hay vật nuôi khác, còn các nhà máy tập trung cho việc tiết giảm chi phí sản
xuất, cải thiện công nghệ. Đặc biệt, là công tác cơ giới hóa trong sản xuất, nhất là khâu
thu hoạch của hộ nông dân trồng mía.
Do đó, việc đầu tƣ nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ cấu trúc thị trƣờng
mía đƣờng, phân tích hệ thống kênh phân phối – tiêu thụ mía đƣờng trong nƣớc, ƣớc
lƣợng và phân tích hiệu quả về mặt chi phí marketing của các trung gian tham gia phân
phối mía đƣờng khu vực ĐBSCL là vấn đề hết sức bức xúc và cần thiết, nhằm tìm ra
giải pháp tối ƣu cho đầu ra của mía đƣờng ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung,
góp phần nâng cao thu nhập của hộ nông dân trồng mía, tăng hiệu quả kinh doanh của
các thƣơng nhân, mang lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và các tổ chức kinh doanh ngành
mía đƣờng, đồng thời kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất
các chính sách vĩ mô và đó chính là lý do tôi chọn đề tài “ Phát triển thị trƣờng mía
đƣờng Đồng bằng sông Cửu Long”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích cấu trúc, sự vận hành và đánh giá kết quả thực hiện kinh doanh của
ngành hàng mía đƣờng ở thị trƣờng khu vực ĐBSCL, từ đó đề xuất các khuyến nghị
góp phần phát triển ngành hàng mía đƣờng khu vực ĐBSCL.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể cần giải quyết nhƣ sau:
- Phân tích thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ mía đƣờng tại khu vực
ĐBSCL trong thời gian qua;
- Phân tích cấu trúc thị trƣờng, sự vận hành thị trƣờng và kết quả thực hiện thị
trƣờng mía đƣờng tại ĐBSCL;
- Đề xuất các khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm phát triển ngành hàng mía
đƣờng khu vực ĐBSCL trong tƣơng lai.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
1.3.1.1. Số liệu thứ cấp
1


Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập từ các nguồn:
- Niên giám thống kê, báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, các báo cáo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu Giang; Huyện Cù Lao Dung - tỉnh Sóc Trăng;
Huyện Trà Cú - tỉnh Trà Vinh để thu thập diện tích, năng suất, sản lƣợng mía và số
nông hộ trồng mía tại địa phƣơng làm căn cứ thu thập số liệu sơ cấp.
- Báo cáo của các Hội thảo khoa học về phát triển mía đƣờng ở Việt Nam. Thông
tin, bài báo, liên quan đến nội dung nghiên cứu đƣợc đăng trên các trang tin báo điện tử,
Viện nghiên cứu mía đƣờng. Các nghiên cứu liên quan đến ngành mía đƣờng trong và
ngoài nƣớc.
1.3.1.2. Số liệu sơ cấp

Trong luận án này, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng theo địa bàn khảo sát theo tiêu chí diện tích trồng mía đối với 308 nông hộ tại các
xã ở địa bàn nghiên cứu.Từ danh sách các tỉnh/thành phố thuộc ĐBSCL, tiến hành chọn
ra 3 tỉnh/thành phố có diện tích, năng suất trồng mía lớn. Từ 3 tỉnh/thành phố với diện
tích, năng suất trồng mía lớn, lập danh sách theo diện tích trồng mía đối với các huyện
trên địa bàn khảo sát, chọn 01 huyện có diện tích trồng mía lớn nhất tại mỗi tỉnh/thành
phố đƣợc chọn.Tại mỗi huyện đƣợc chọn, tiến hành lập danh sách số xã có diện tích
trồng mía lớn, tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng số hộ nông dân trồng mía trong
xã để phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn.
Đối với 20 thƣơng lái, 16 nhà bán buôn, 18 nhà bán lẻ thì nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp chọn mẫu theo mối quan hệ liên kết chuỗi (dòng chảy) để đảm bảo chọn
mẫu phù hợp theo đặc điểm của từng tác nhân và nội dung nghiên cứu.
Bảng 1.1: Đối tƣợng khảo sát và phƣơng pháp chọn mẫu
TT
1

2

3

4

5

Nhóm tác nhân
Nông hộ trồng mía
+ Hậu Giang
+ Sóc Trăng
+ Trà Vinh
Thương lái

+ Hậu Giang
+ Sóc Trăng
+ Trà Vinh
Nhà máy đường
+ Hậu Giang
+ Sóc Trăng
+ Trà Vinh
Nhà bán buôn
+ Sóc Trăng
+ Trà Vinh
+ Tỉnh khác
Nhà bán lẻ
+ Hậu Giang
+ Sóc Trăng
+ Trà Vinh
+ Khác
Tổng

Số quan sát
308
101
100
107
20
09
06
05
03
01
01

01
16
02
04
10
18
04
09
04
01
365

Tỷ trọng (%)
100,00
32,79
32,47
34,74
100,00
45,00
30,00
25,00
100,00
33,33
33,33
33,33
100,00
12,50
25,00
62,50
100,00

22,22
50,00
22,22
5,56
100,00

Phương pháp chọn mẫu
Ngẫu nhiên phân tầng

Liên kết chuỗi

Liên kết chuỗi

Liên kết chuỗi

Liên kết chuỗi

Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014

2


1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng các phƣơng pháp phân tích
sau đây:
(i) Phƣơng pháp phân tích cho nội dung 1(phân tích thực trạng sản xuất, chế biến
và tiêu thụ mía đƣờng tại khu vực ĐBSCL trong thời gian qua): sử dụng phƣơng pháp
phân tích thống kê mô tả (tần suất, tỷ lệ, số trung bình, độ lệch chuẩn).
(ii) Phƣơng pháp phân tích cho nội dung 2 (phân tích cấu trúc thị trƣờng, sự vận
hành thị trƣờng và kết quả thực hiện thị trƣờng mía đƣờng tại ĐBSCL): Sử dụng các chỉ

tiêu chủ yếu trong phân tích cấu trúc thị trƣờng SCP, phân tích hồi quy theo mô hình
Probit, phân tích hồi quy đa biến các biến cấu trúc thị trƣờng, các biến thực hiện thị
trƣờng có tác động lên biến kết quả thực hiện thị trƣờng. Đồng thời xây dựng và lựa
chọn kênh phân phối hiệu quả.
(iii) Phƣơng pháp phân tích cho nội dung 3 (đề xuất các khuyến nghị và hàm ý
chính sách nhằm phát triển ngành hàng mía đƣờng khu vực ĐBSCL trong tƣơng lai):
Dựa vào các kết quả nghiên cứu từ nội dung 1 đến nội dung 2 kết hợp phƣơng pháp
phân tích ma trận SWOT, kết hợp phƣơng pháp cây vấn đề, làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất giải pháp, các khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm phát triển ngành
hàng mía đƣờng khu vực ĐBSCL.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu cấu trúc, sự vận hành và kết quả thực hiện kinh
doanh thị trƣờng mía đƣờng tại ĐBSCL. Trong đó, đối tƣợng khảo sát là các tác nhân
tham gia trong mô hiǹ h SCP : Nhóm tác nhân sản xuất, nhóm tác nhân thực hiện chức
năng trao đổi thƣơng mại (thƣơng lái, ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ ), nhóm tác nhân thực
hiện chức năng chuyển đổi (công ty mía đƣờng ). Vì đây là các tác nhân chính tạo ra giá
trị gia tăng cho chuỗi giá trị ngành mía đƣờng vùng ĐBSCL và có mối liên kết, tác động
lẫn nhau.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu cấu trúc, sự vận hành và kết quả thực hiện kinh
doanh thị trƣờng mía đƣờng tại ĐBSCL mà điển hình là 03 tỉnh (Hậu Giang, Sóc Trăng,
Trà Vinh). Nhằm xác định dạng cấu trúc thị trƣờng, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
sự vận hành của thị trƣờng, đánh giá kết quả kinh doanh và đề xuất các giải pháp phát
triển thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ mía đƣờng cho các tác nhân trong hệ thống kênh phân phối. Đồng thời, kiến nghị
một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cấu trúc thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL. Do
giới hạn về nguồn lực và kinh phí nên khâu chế biến tại nhà máy đƣờng, nghiên cứu
không phân tích sâu các nội dung liên quan đến hiệu quả từ phụ phẩm để giảm giá thành
sản xuất của việc mở rộng chuỗi giá trị các sản phẩm sau đƣờng (bã bùn làm ra phân vi
sinh, bã mía sản xuất điện, ván dăm, bàn ghế, bột giấy, mật đƣờng làm ra ethanol), và

cạnh đƣờng (chế biến sữa, nƣớc giải khát). Luận án cũng chỉ nghiên cứu quyết định
tham gia cung sản phẩm mía cho thị trƣờng hay rời bỏ không tham gia sản xuất mía sau
khi nông hộ thu đƣợc kết quả từ niên vụ sản xuất mía năm 2014-2015. Bên cạnh đó,
tình hình xuất nhập khẩu đƣờng của ĐBSCL cũng không đƣợc đề cập và phân tích trong
luận án này.

3


Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Phân tích cấu trúc của thị trường mía đường
2.1.1. Rào cản gia nhập ngành của các tác nhân
Các rào cản gia nhập ngành kinh doanh mía đƣờng đƣợc đề cập bởi các thƣơng
nhân nhƣ: Đối với thƣơng lái mía thì nguồn vốn đầu tƣ lớn, nguồn cung ứng mía đầu
vào là những rào cản lớn nhất; Đối với các nhà máy thì rào cản lớn nhất là áp lực cạnh
tranh từ các đối thủ trong và ngoài nƣớc khi Việt Nam hội nhập WTO và cộng đồng
kinh tế ASEAN, ngoài ra còn một số nhà máy công suất thấp, công nghệ sản xuất lạc
hậu và công nghệ xử lý và tận dụng phụ phẩm (bã mía) còn yếu kém cũng là rào cản lớn
đối với các nhà máy đƣờng; Bên cạnh đó, thị trƣờng thiếu ổn định, lợi thế cạnh tranh
thấp, cạnh tranh, thiếu nguồn cung đƣờng là những rào cản lớn nhất đối với bán buôn,
bán lẻ đƣờng.
Bảng 2.1: Rào cản gia nhập ngành của thƣơng lái
Chỉ tiêu
1. Nguồn vốn đầu tƣ
2. Nguồn cung ứng đầu
vào
3. Cạnh tranh gay gắt
4. Các yếu tố thị trƣờng

Rất

không
quan
trọng
0
1
1
1

Số lượng thương lái (n=20)
Không
quan
trọng

Trung
bình

Quan
trọng

Rất
quan
trọng

Điểm
trung bình*

4
7

5

3

10
8

1
1

3,40
3,05

11
5

5
4

3
9

0
1

2,50
3,20

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 20 thương lái, 2015
(*): Điểm đánh giá trung bình được tính toán dựa trên sự đánh giá của các đối tượng thương lái khác
nhau có trọng số.
Ví dụ: Nguồn vốn đầu tư lớn:


(0x1) + (4x2) + (5x3) + (10x4) + (1x5)
0 + 4 +5 + 10 + 1

Đối với tác nhân bán buôn, thị trƣờng thiếu ổn định là rào cản lớn nhất cho việc
gia nhập ngành của bán buôn mía (4,06). Lợi thế cạnh tranh thấp cũng đƣợc cho là rào
cản gia nhập ngành rất lớn đối với bán buôn (4,00). Để có thể tham gia và duy trì hoạt
động, bán buôn cần phải có một số lợi thế về vốn, về nguồn thu mua đƣờng,... Chính vì
vậy, thiếu nguồn cung, thiếu vốn là những rào cản đƣợc xác định cho những ai muốn
gia nhập ngành.
Bảng 2.2: Rào cản gia nhập ngành của tác nhân bán buôn đƣờng
Chỉ tiêu
1. Thiếu vốn
2. Nguồn cung sản phẩm đầu vào
3. Thị trƣờng thiếu ổn định
4. Lợi thế cạnh tranh thấp
5. Cạnh tranh gay gắt

Số lượng bán buôn (n=16)
Rất Không
Rất
không quan Trung Quan quan
Điểm
quan trọng
bình trọng trọng trung bình*
trọng
1
2
2
7

4
3,69
0
1
3
8
4
3,94
1
0
1
9
5
4,06
1
0
1
10
4
4,00
0
4
1
7
4
3,69

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 16 bán buôn, 2015
Ghi chú: * Điểm trung bình được tính toán tương tự như Bảng 2.1


4


Tác nhân bán lẻ cũng cho rằng, cạnh tranh, thiếu nguồn cung là những rào cản
quan trọng nhất cho việc gia nhập thị trƣờng bán lẻ đƣờng. Mặc dù số lƣợng bán đƣợc
cho là không quá lớn nhƣng khi thị trƣờng biến động, hoạt động kinh doanh của bán lẻ
cũng sẽ chịu ảnh hƣởng không nhỏ.
Bảng 2.3: Rào cản gia nhập ngành của bán lẻ
Chỉ tiêu
1. Thiếu vốn
2. Nguồn cung sản phẩm đầu vào
3. Thị trƣờng thiếu ổn định
4. Lợi thế cạnh tranh thấp
5. Cạnh tranh gay gắt

Rất
không
quan
trọng
3
2
1
1
0

Số lượng bán lẻ (n=18)
Không
quan
trọng


Trung
bình

Quan
trọng

8
2
0
0
1

4
3
13
7
0

2
3
3
8
5

Rất
quan
trọng
1
8
1

2
12

Điểm
trung
bình*
2,44
3,72
3,17
3,56
4,56

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 18 bán lẻ, 2015
Ghi chú: * Điểm trung bình được tính toán như Bảng 2.1

2.1.2. Mức độ tập trung của thị trường
Mức độ tập trung của ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng đề cập đến số lƣợng
các tác nhân hoạt động trên thị trƣờng. Tỷ lệ tập trung này có thể đƣợc xem là chỉ số đo
lƣờng mức độ cạnh tranh giữa các tác nhân trên thị trƣờng. Đƣờng cong Lorenz và chỉ
số Gini đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ tập trung ngƣời mua và tập trung bán. Để
tính toán tỷ lệ Gini, khối lƣợng của mía/đƣờng bán ra mỗi tác nhân đƣợc xếp hạng từ
cao nhất đến thấp nhất, trong khi thị phần tƣơng ứng của họ sẽ đƣợc tính bằng cách
nhận đƣợc tỷ lệ phần trăm của tổng sản lƣợng mua bán của từng nhóm tác nhân.
Trong phần này, chỉ số Gini đƣợc tính toán từ dữ liệu về sản lƣợng mua bán và thị
phần đƣợc thu thập từ thƣơng lái, doanh nghiệp và bán buôn đang hoạt động trong cấu
trúc thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL. Kích thƣớc mẫu của thƣơng lái trong nghiên cứu
này khoảng 0,7% trên tổng số, và kích thƣớc mẫu của bán buôn khoảng 20%. Do đó,
nghiên cứu có thể khái quát hóa các kết quả cho toàn bộ thƣơng lái và nhà bán buôn tại
ĐBSCL. Ở khâu bán lẻ, các chỉ số Gini cũng nhƣ mức độ tập trung của thị trƣờng
không đƣợc tính toán và phân tích bởi vì thị trƣờng của mỗi tác nhân bán lẻ rất nhỏ so

với toàn bộ thị trƣờng của ĐBSCL. Để đo lƣờng mức độ tập trung thì thị trƣờng hoạt
động của ngƣời mua ngƣời bán phải liên quan tới một khu vực lớn (nhƣ của thƣơng lái,
bán buôn và doanh nghiệp là tƣơng ứng với toàn vùng ĐBSCL). Giả định này là không
phù hợp cho các tác nhân bán lẻ. Các chỉ số Gini của các tác nhân trong thị trƣờng đƣợc
trình bày tóm tắt trong Bảng 2.4 dƣới đây:
Bảng 2.4: Chỉ số Gini cho thị phần của các tác nhân đƣợc khảo sát
Tác nhân
Thƣơng lái
Doanh nghiệp
Bán buôn

Tỷ số tập trung (Gini)
0,6764
0,4669
0,6233

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

Kết quả từ Bảng 2.4 cho thấy, chỉ số Gini cao nhất là ở thị trƣờng hoạt động của
thƣơng lái mua bán mía (Gr = 0,6764), tiếp đến là thị trƣờng của bán buôn đƣờng (Gr =
5


0,6233) và cuối cùng là thị trƣờng của doanh nghiệp mía đƣờng (Gr = 0,4669). Nếu Gr
= 0 mức độ tập trung rất thấp - cạnh tranh cao độ, đồ thị Lorenz nằm trùng với đƣờng
chéo. Nếu Gr = 1 mức độ tập trung rất cao - thị trƣờng tập trung vào tay một số ít nhà
cung cấp, đồ thị Lorenz nằm sát với góc vuông. Khi Gr = 0,5 thì phải sử dụng chỉ tiêu
CR4 để đánh giá. Kết quả chỉ ra rằng thị phần giữa thƣơng lái, doanh nghiệp và nhà bán
buôn là khác nhau.


Hình 2.1: Đƣờng cong Lorenz của thƣơng lái mía đƣờng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

Kết quả tính toán hệ số Gini cho trƣờng hợp doanh nghiệp mía đƣờng đƣợc biểu
thị ở (Hình 2.2). Hệ số Gini là Gr = 0,4669 thấp nhất trong các trƣờng hợp. Điều này
cho thấy mức độ tập trung các sản phẩm đƣờng bán ra không tập trung nhiều vào một
doanh nghiệp, thị trƣờng thuộc dạng thị trƣờng cạnh tranh.

Hình 2.2: Đƣờng cong Lorenz của doanh nghiệp mía đƣờng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

So với thị trƣờng của doanh nghiệp, chỉ số Gini của thị trƣờng bán buôn cao hơn
(0,6233). Đƣờng cong Lorenz của bán buôn nằm xa đƣờng chéo hơn trƣờng hợp của
doanh nghiệp (Hình 2.3). Điều này cho thấy rằng, thị trƣờng tập trung vào một số cá
nhân hay nhóm bán buôn có quy mô lớn, nhiều vốn, có nhiều kinh nghiệm hiểu biết và
quan hệ tốt với các đối tác nên họ chiếm vị thế tốt hơn trên thị trƣờng.

6


Hình 2.3: Đƣờng cong Lorenz của bán buôn đƣờng ĐBSCL
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

Nhƣ đã đề cập phần trên, kích thƣớc mẫu của thƣơng lái trong nghiên cứu này
khoảng 0,7% trong tổng số và bán buôn khoảng 20% trong tổng số. Vì vậy, trong
trƣờng hợp thƣơng lái, ƣớc tính các CR4 mẫu có thể đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số cho
tổng số CR571 và trong trƣờng hợp của các nhà bán buôn, CR4 mẫu liên quan đến CR20
tổng số. Theo đó, bảng 2.5 có thể đƣợc giải thích nhƣ sau: 571 thƣơng lái mía lớn nhất
ƣớc tính nắm giữ 72,74% thị phần (4 thƣơng lái mía lớn nhất có thị phần 0,5%). Tƣơng
tự, đối với nhà bán buôn, có thể khái quát rằng 20 nhà bán buôn lớn nhất chiếm 74,91%

của thị trƣờng (hoặc 4 nhà bán buôn lớn nhất ƣớc tính kiểm soát chỉ 15% thị trƣờng).
Điều này cho thấy mức độ tập trung của thị trƣờng đối với doanh nghiệp mía đƣờng khá
cao, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là có tồn tại nhƣng không quá khốc liệt và gay
gắt. Tuy nhiên, đối với thƣơng lái mía và nhà bán buôn ĐBSCL thì hoạt động trong một
thị trƣờng cạnh tranh. Thị phần của họ thấp và mức độ canh tranh cao.
Bảng 2.5: Tỷ lệ tập trung của 4 doanh nghiệp hàng đầu
Tỷ lệ tập trung
1 DN hàng đầu
4 DN hàng đầu
8 DN hàng đầu
12 DN hàng đầu

Thương lái
27,16
72,74
91,03
96,99

Phần trăm cộng dồn (%)
Doanh nghiệp
38,76
77,56
98,32
-

Bán buôn
30,58
74,91
91,42
96,87


Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

2.1.3. Vấn đề tiếp cận và nắm bắt thông tin thị trường
2.1.3.1. Khả năng tiếp cận thị trường của thương lái
Đối với thƣơng lái mua bán mía thì tiếp cận thông tin thị trƣờng phản ánh khả
năng nắm bắt các vấn đề xảy ra và sự phản ứng của tác nhân đối với thông tin nhận
đƣợc. Đây là một trong những yếu tố đƣợc xem là khá quan trọng cả trong quá trình
kinh doanh lẫn sản xuất. Ở phân đoạn mua bán mía nguyên liệu, chủ động nắm bắt các
thông tin trên thị trƣờng sẽ giúp cho việc tiêu thụ mía của các đối tƣợng trở nên thuận
lợi nếu các thông tin về giá, thị trƣờng, chính sách đƣợc minh bạch.

7


Bảng 2.6: Khả năng tiếp cận thị trƣờng của thƣơng lái mua bán mía
Số lượng thương lái (n=20)
Khả năng tiếp cận thị trường

Rất không
quan trọng

1. Nhiều cách tạo “mối” làm ăn kinh
doanh
2. Tiếp cận thông tin giá mía

Không
quan
trọng


Trung
bình

Rất
quan
trọng

Quan
trọng

Điểm
trung
bình*

0

1

4

11

5

4,05

0

0


3

17

0

3,85

3. Quen biết nhiều đối tƣợng cung cấp
thông tin

0

1

5

8

6

3,95

4. Tiếp cận tín dụng

0

6

8


5

1

3,05

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 20 thương lái, 2015

Kết quả từ Bảng 2.7 cho thấy rằng, doanh nghiệp (nhà máy đƣờng) là nguồn thông
tin quan trọng đối với nông hộ và cả thƣơng lái. Nhà máy đƣờng là chủ thể thu mua mía
nguyên liệu từ nông hộ và thƣơng lái, các thông tin từ doanh nghiệp, đặc biệt về giá là
vô cùng quan trọng đối với nông hộ và thƣơng lái.
Bảng 2.7: Khả năng tiếp cận thị trƣờng của thƣơng lái mua bán mía và nông hộ
Mức độ tiếp cận của các đối tượng (%)
Nông hộ
Thương lái
16,02
15,56
3,09
6,67
3,28
17,37
17,78
20,08
26,67
37,07
33,33

Nguồn thông tin

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Truyền hình, truyền thanh
Cán bộ khuyến nông
Từ thƣơng lái
Báo, tạp chí
Qua ngƣời thân, hàng xóm
Doanh nghiệp thu mua mía

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 308 nông hộ và 20 thương lái, 2015

Qua kết quả từ Bảng 2.7 cho thấy nông hộ và thƣơng lái tiếp cận thông tin từ nhiều
nguồn: hầu hết nông hộ và thƣơng lái có đƣợc thông tin từ doanh nghiệp thu mua mía,
qua ngƣời thân hàng xóm và kế đó là thông tin từ báo, tạp chí, đài truyền thanh, truyền
hình.
2.1.3.2. Khả năng tiếp cận thông tin của bán buôn, bán lẻ
Bán buôn là tác nhân có quy mô kinh doanh khá lớn, có phạm vi hoạt động khá
rộng. Chính vì thế, bán buôn có nhiều cách tạo mối làm ăn trong kinh doanh. Và đây là
khả năng tiếp cận thị trƣờng đƣợc bán buôn đánh giá cao nhất (4,00). Ngoài ra, là đối
tác của các doanh nghiệp nên khả năng tiếp cận thông tin về giá của bán buôn là hoàn
toàn có khả năng đƣợc thực hiện tốt và đƣợc đánh giá khá cao (3,69).
Bảng 2.8: Khả năng tiếp cận thị trƣờng của bán buôn
Số lượng bán buôn (n=16)
Khả năng tiếp cận thị trường
1. Nhiều cách tạo “mối” làm ăn kinh

doanh
2. Tiếp cận thông tin giá đƣờng

Rất
không
quan
trọng

Không
Rất
Trung Quan
quan
quan
bình trọng
trọng
trọng

Điểm
trung
bình

0

1

1

11

3


4,00

0

1

5

8

2

3,69
8


3. Quen biết nhiều đối tƣợng cung cấp
thông tin
4. Tiếp cận tín dụng

1

2

4

7

2


3,44

1

0

8

6

1

3,38

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 16 bán buôn, 2015

Đối với bán lẻ thì khả năng tiếp cận thông tin về giá đƣợc bán lẻ đánh giá cao nhất
trong tất cả các tiêu chí đƣợc khảo sát (3,67). Việc tiếp cận với giá các sản phẩm đầu
vào có thể thực hiện khi bán lẻ tiếp cận với các tác nhân cung cấp sản phẩm đầu vào.
Tuy nhiên, số điểm đánh giá còn khá khiêm tốn cho thấy rằng, bán lẻ chỉ hoạt động với
quy mô nhỏ nên việc tiếp cận giá vẫn còn khá hạn chế. Các khả năng tiếp cận với các
đối tƣợng cung cấp sản phẩm, cách tạo “mối” làm ăn, cách bán sản phẩm ra thị trƣờng
vẫn còn khá khiêm tốn. Tuy nhiên, là tác nhân tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng,
các thông tin về nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng đƣợc bán lẻ cập nhật nhanh
chóng. Đây là những sự phản hồi có giá trị để bán lẻ thông tin ngƣợc lại với các nhà
cung cấp nhằm làm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm
của ngành đƣờng.
Bảng 2.9: Khả năng tiếp cận thị trƣờng của bán lẻ
Số lượng bán lẻ (n=18)

Khả năng tiếp cận thị trường

Rất
không
quan
trọng

1. Nhiều cách tạo “mối” làm ăn kinh
doanh
2. Tiếp cận thông tin giá đƣờng
3. Quen biết nhiều đối tƣợng cung cấp
thông tin
4. Có nhiều cách bán sản phẩm đến nhiều
thị trƣờng khác nhau

Không
quan
trọng

Trung
bình

Quan
trọng

Rất
quan
trọng

Điểm

trung
bình

0

3

7

6

2

3,39

1

1

2

13

1

3,67

0

2


10

3

3

3,39

0

6

11

1

0

2,72

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 18 bán lẻ, 2015

Đối với doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội mía đƣờng Việt Nam và các nhà
máy đƣờng có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thông tin của thị trƣờng từ vi mô đến vĩ
mô. Các thông tin về thị trƣờng mía đƣờng trong và ngoài nƣớc, các xu hƣớng biến
động của thị trƣờng, những dự báo về tình hình phát triển của ngành đƣờng cũng đƣợc
Hiệp hội mía đƣờng Việt Nam cập nhật nhanh chóng trên website để các thành viên
thuận tiện theo dõi. Những buổi hội thảo, các diễn đàn mà các nhà máy đƣờng tham gia
cũng là kênh thông tin quan trọng để truy cập và góp nhặt các thông tin cần thiết cho

quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
2.1.4. Kênh phân phối trong cấu trúc thị trường mía đường ĐBSCL
Qua kết quả phân tích từ nguồn thông tin sơ cấp khảo sát đƣợc ở Hình 2.4 cho ta
thấy, phân đoạn mua bán mía nguyên liệu có cấu trúc kênh thị trƣờng khá đơn giản vì
không có quá nhiều tác nhân tham gia ở phân đoạn này. Hình 2.4 cho thấy vai trò nổi
bật của tác nhân thƣơng lái/tổ hợp tác trong quá trình đƣa sản phẩm mía nguyên liệu từ
nông hộ đến nhà máy của doanh nghiệp. Thƣơng lái chuyển tải lƣu lƣợng sản phẩm của
toàn kênh (chiếm 78,54%), hoạt động thông suốt của thƣơng lái là yếu tố quan trọng để
cho kênh thị trƣờng phân đoạn này đƣợc hoạt động trơn tru.
9


Nông hộ (100%)
20,92%

78,54%

Thƣơng lái/Tổ hợp
tác (78,54%)

0,54%
Hộ kinh doanh nƣớc
mía (0,54%)

78,54
%

Nhà máy (99,46%)

Hình 2.4: Kênh phân phối thị trƣờng mía nguyên liệu ĐBSCL

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

Thông qua Hình 2.5, ta thấy nhà máy đƣờng chuyển tải lƣu lƣợng lớn đƣờng cho
bán buôn/đại lý (chiếm 70%), còn lại chuyển tải qua tiêu dùng công nghiệp quy mô lớn
(chiếm 20%) hoặc bán tại các siêu thị, chợ (chiếm 10%).
Nhà máy đƣờng (100%)
70%

20%
10%

Bán buôn/đại lý
28%

(70%)

17,5%

Bán lẻ/siêu thị/chợ (38%)

24,5%

Tiêu dùng công nghiệp
quy mô nhỏ (17,5%)

Tiêu dùng công nghiệp
quy mô lớn (44,5%)

Ngƣời tiêu dùng cuối cùng (38%)


Hình 2.5: Kênh phân phối đƣờng ở ĐBSCL
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Kết quả từ Bảng 2.10 cho thấy rằng, hệ thống phân phối sản phẩm mía đƣờng
trong cấu trúc thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL đƣợc vận hành qua nhiều kênh thị trƣờng.
Tuy nhiên, chỉ có 8 kênh thị trƣờng chính vận chuyển sản lƣợng lớn sản phẩm mía
đƣờng. Các kênh còn lại chủ yếu là kênh trung gian hoặc có lƣu lƣợng sản phẩm đi qua
rất ít. Trong 8 kênh thị trƣờng chính thì kênh 1, kênh 2 và kênh 4 có vai trò quan trọng,
tiêu thụ sản lƣợng lớn sản phẩm mía đƣờng ở thị trƣờng.
Kênh 1 (Nông hộ => Thương lái/Tổ hợp tác => Nhà máy =>Tiêu dùng công
nghiệp). Sau khi thu hoạch, phần lớn sản lƣợng mía của nông hộ đƣợc bán cho thƣơng
10


lái/tổ hợp tác (chiếm 78,54%). Các nhà máy đƣờng sẽ thu mua mía từ các thƣơng lái/tổ
hợp tác (mua theo chữ đƣờng), và tiến hành chế biến các sản phẩm đƣờng. Sau đó,
khoảng 20% sản lƣợng đƣờng từ nhà máy sẽ đƣợc chuyển tải phân phối cho các nhà
tiêu dùng công nghiệp (nhƣ nhà máy nƣớc ngọt, bánh kẹo,..).
Kênh 2 (Nông hộ=>Thương lái/Tổ hợp tác =>Nhà máy => Bán buôn=> Tiêu
dùng công nghiệp). Sau khi thu hoạch, phần lớn sản lƣợng mía của nông hộ đƣợc bán
cho thƣơng lái/tổ hợp tác (chiếm 78,54%). Các nhà máy đƣờng sẽ thu mua mía từ các
thƣơng lái/tổ hợp tác (mua theo chữ đƣờng), và tiến hành chế biến các sản phẩm đƣờng.
Sau đó, khoảng 70% sản lƣợng đƣờng từ nhà máy sẽ đƣợc chuyển tải phân phối cho các
nhà bán buôn, và các nhà bán buôn tiếp tục phân phối cho các nhà tiêu dùng công
nghiệp (chiếm 42%).
Kênh 4 (Nông hộ => Thương lái/Tổ hợp tác => Nhà máy => Bán buôn => Bán
lẻ/siêu thị/chợ =>Người tiêu dùng). Đây là kênh chủ lực vì chuyển tải lƣợng lớn sản
phẩm của toàn kênh. Nếu kênh này bị tắc nghẻn sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ ngành mía
đƣờng. Qua khảo sát thực tế, khoảng 78,54% sản lƣợng mía của nông hộ đƣợc bán cho
thƣơng lái/tổ hợp tác, sau đó các nhà máy đƣờng sẽ thu mua mía từ các thƣơng lái/tổ

hợp tác (mua theo chữ đƣờng), và tiến hành chế biến thành các sản phẩm đƣờng. Các
nhà máy tiếp tục phân phối cho bán buôn/đại lý (chiếm 70%). Các nhà bán buôn tiếp tục
vận chuyển phân phối đến các nhà bán lẻ/siêu thị/chợ (chiếm 28%), tại đây họ tiếp tục
phân phối trực tiếp đến tay ngƣời tiêu dùng.
Bảng 2.10: Các kênh phân phối của thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL
Kênh thị trường
1. Nông hộ- Thƣơng lái/Tổ hợp tác- Nhà máy- Tiêu dùng công nghiệp
2. Nông hộ- Thƣơng lái/Tổ hợp tác – Nhà máy - Bán buôn- Tiêu dùng công nghiệp
3. Nông hộ- Thƣơng lái/Tổ hợp tác- Nhà máy- Bán lẻ/siêu thị/chợ- Tiêu dùng
4. Nông hộ- Thƣơng lái/Tổ hợp tác – Nhà máy- Bán buôn- Bán lẻ/siêu thị/chợ- Ngƣời
tiêu dùng
5. Nông hộ- Nhà máy- Tiêu dùng công nghiệp
6. Nông hộ- Nhà máy- Bán buôn- Tiêu dùng công nghiệp
7. Nông hộ- Nhà máy- Bán lẻ/siêu thị/chợ- Tiêu dùng
8. Nông hộ- Nhà máy- Bán buôn- Bán lẻ/siêu thị/chợ- Ngƣời tiêu dùng
2.2. Sự vận hành thị trường mía đường
2.2.1. Hoạt động mua vào và bán ra
Đối với thƣơng lái thì sản lƣợng kinh doanh của mỗi tác nhân trong thị trƣờng là
một trong những tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ở phân đoạn mua
bán mía, thƣơng lái mía là tác nhân có vai trò nổi bật, là ngƣời trung chuyển sản phẩm
từ ruộng đến với thị trƣờng chế biến. Khối lƣợng sản phẩm kinh doanh trung bình của
thƣơng lái hằng năm là khoảng 18.043,95 tấn mía, có thƣơng lái đạt mức cao nhất là
98.000 tấn sản phẩm/năm. Rất nhiều thƣơng lái với hoạt động của mình hằng năm đã
góp phần thúc đẩy hơn 3 triệu tấn mía nguyên liệu mỗi năm của cả vùng ĐBSCL.
Đối với bán buôn thì sản lƣợng đƣờng kinh doanh bình quân của bán buôn đƣợc
khảo sát là 817,63 tấn/năm, cao nhất là 4.000 tấn đƣờng/năm. Hoạt động của bán buôn
có vai trò quan trọng trong tiêu thụ, là tác nhân vận chuyển số lƣợng lớn sản phẩm vào
trong thị trƣờng. Đối với các tác nhân bán lẻ, bình quân mỗi tác nhân tiêu thụ khoảng
11



9,84 tấn đƣờng/năm, và số lƣợng cao nhất là 40 tấn/năm. Hoạt động của bán lẻ góp
phần truyền tải sản phẩm đến với ngƣời tiêu dùng nhanh chóng.
Bảng 2.11: Khối lƣợng sản phẩm kinh doanh trong năm
Đối tượng
Đơn vị
1. Phân đoạn mua bán mía
Thƣơng lái (n=20)
tấn mía/năm
2. Phân đoạn mua bán đường
Bán buôn (n=16)
tấn đƣờng/năm
Bán lẻ (n=18)
tấn đƣờng/năm

Trung bình

Min

Max

Std. Dev.

18.043,95

640

98.000

27.290,32


817,63
9,84

90
0,4

4.000
40

1164,60
11,98

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 20 thương lái, 16 bán buôn và 18 bán lẻ, 2015

2.2.2. Hoạt động vận chuyển, tồn trữ
Giao thông vận tải là một yếu tố thiết yếu trong các hoạt động tiếp thị bởi nó cho
phép hàng hóa lƣu thông nhanh chóng và kịp thời. Nhiều phƣơng tiện vận tải đƣợc sử
dụng để chuyển tải các sản phẩm mía, đƣờng lƣu thông trong thị trƣờng. Ngoài ra, vấn
đề tồn trữ bảo quản sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng để công tác hậu cần cho hoạt
động kinh doanh đƣợc thông suốt. Nếu nhƣ có cơ sở nhà kho đƣợc đầu tƣ tốt thì việc
bảo quản các sản phẩm sẽ đƣợc thuận lợi, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngƣời kinh
doanh.
Bảng 2.12: Phƣơng tiện phục vụ hoạt động vận chuyển, tồn trữ
Chỉ tiêu
1. Số đáp viên có sở hữu tài sản

Ngƣời/tổng số

Thương

lái
15/20

2. Loại phƣơng tiện
- Ghe/thuyền
- Xe tải
- Nhà kho
- Khác: (xe gắn máy, ba gác)

Số cái/tổng số
Số cái/tổng số
Số cái/tổng số
Số cái/tổng số

12
3
-

3. Trọng tải của phƣơng tiện
- Ghe/thuyền
- Xe tải
- Nhà kho

Đơn vị

Tấn
Tấn
Tấn

15 – 30

10 – 20
-

Bán buôn

Bán lẻ

12/16

12/18

7
5
1,5 – 16
100 – 5.000

2
10
1,5 – 2

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 20 thương lái, 16 bán buôn và 18 bán lẻ, 2015

2.2.3. Thương lượng và ký hợp đồng trong mua bán
Trong quá trình đàm phán, ngƣời bán và ngƣời mua thƣờng tập trung vào một số
vấn đề chủ yếu: chất lƣợng sản phẩm, giá cả và thời gian giao sản phẩm. hầu hết những
tác nhân đƣợc khảo sát đều thanh toán bằng tiền mặt khi giao dịch, số ít thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản. Chính vì thế, các vấn đề chính khi đàm phán là việc ký hợp
đồng bao tiêu sản phẩm.
Trong vấn đề hợp đồng, một lực lƣợng khá lớn thƣơng lái (chiếm 50%) tiến hành
ký hợp đồng bán mía nguyên liệu cho các nhà máy với mong muốn đƣợc đảm bảo đầu

ra và hƣởng “hoa hồng” nếu đạt sản lƣợng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thời hạn của
hợp đồng tùy vào ý muốn chủ quan và thỏa thuận giữa thƣơng lái và nhà máy: có
12


khoảng 30% thƣơng lái ký hợp đồng ngắn hạn 6 tháng và 70% thƣơng lái ký hợp đồng
12 tháng.
Ở hoạt động của bán buôn, khoảng 38% số tác nhân đƣợc khảo sát thực hiện một
số hợp đồng mua bán các sản phẩm đƣờng với nhà máy. Thực chất, đây chỉ là các hợp
đồng mua bán phát sinh sau khi đã có quyết định mua hàng. Nếu nhƣ có các hợp đồng
này, thì nhà bán buôn sẽ đƣợc ƣu tiên lấy hàng hơn so với các đối tƣợng khách hàng
khác. Bên cạnh đó, với các đơn hàng lớn thì nhà bán buôn sẽ đƣợc hƣởng các chiết khấu
theo mỗi hợp đồng đƣợc thực hiện. Các hoạt động thƣơng lƣợng và ký hợp đồng hầu
nhƣ không xảy ra ở khâu bán lẻ.
2.2.4.Tiếp cận thông tin thị trường
Một trong những yếu tố thành công của hoạt động thị trƣờng đó chính là việc tiếp
cận thông tin của thị trƣờng. Cùng với việc tiếp cận thông tin các yếu tố đầu vào, tiếp
cận thông tin về vốn thì tiếp cận thông tin thị trƣờng cũng là yếu tố quan trọng đƣa đến
việc thành công trong hoạt động của các tác nhân trên thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL.
2.2.5. Quan hệ tài chính của các tác nhân trong kinh doanh
Khi mua sản phẩm đầu vào, thƣơng lái mua mía thƣờng thực hiện hình thức thanh
toán là đặt cọc trƣớc một phần, sau khi thu hoạch mía thì sẽ trả hết số tiền còn lại
(chiếm 65%). Bên cạnh đó, hình thức trả tiền mặt ngay sau khi mua mía cũng đƣợc đa
số thƣơng lái thực hiện khi mua sản phẩm đầu vào (chiếm 30%). Bên cạnh đó, một số
thƣơng lái còn có hình thức ứng trƣớc toàn bộ tiền cho nông hộ sản xuất, khi đến vụ thu
hoạch thƣơng lái sẽ đến thu hoạch sản lƣợng mía. Đây chỉ là hình thức thỏa thuận
miệng mà không có bất kỳ giấy tờ cam kết nào. Hình thức này đƣợc thực hiện giữa
thƣơng lái và nông hộ có sự quen biết thân thiết. Ở đầu ra, hình thức thanh toán đƣợc sử
dụng chủ yếu là nhận tiền ngay sau khi giao sản phẩm (chiếm 30%) và thanh toán theo
hợp đồng (chiếm 30%). Đối tƣợng đầu ra của thƣơng lái chủ yếu là nhà máy máy

đƣờng, nhiều thƣơng lái ký hợp đồng thu mua mía nguyên liệu với nhà máy. Chính vì
thế, tiền hàng cũng đƣợc thanh toán theo hợp đồng. Trƣờng hợp thƣơng lái đƣợc thanh
toán tiền sau một thời gian giao sản phẩm (3-5 ngày) cũng chiếm tỷ lệ khoảng 15%.
Bảng 2.13: Hình thức thanh toán khi giao dịch trên thị trƣờng
ĐVT: (%)
Đối tượng
Hoạt động mua vào
1. Trả trƣớc toàn bộ
2. Đặt cọc, phần còn lại trả sau
3. Trả ngay sau khi mua sản phẩm
4. Trả sau vài ngày
5. Thực hiện theo hợp đồng
Hoạt động bán ra
1. Nhận trƣớc toàn bộ
2. Đặt cọc
3. Nhận tiền ngay sau khi giao sản phẩm
4. Nhận tiền sau, nợ 1 thời gian
5. Thanh toán theo hợp đồng

Thương lái

Bán buôn

Bán lẻ

5,00
65,00
30,00
-


12,50
6,25
37,50
18,75
25,00

11,11
50,00
27,78
11,21

5,00
30,00
15,00
30,00

100
-

Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 20 thương lái, 16 bán buôn và 18 bán lẻ, 2015

13


2.3. Phân tích kết quả thực hiện thị trường mía đường
2.3.1. Phân tích lợi nhuận, chi phí marketing và hiệu quả giữa các tác nhân
trong cấu trúc thị trường mía đường ĐBSCL
- Nông dân: Qua việc so sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận tạo ra ta thấy nông dân
là ngƣời tạo ra giá trị gia tăng cao hơn thƣơng lái và nhà máy đƣờng chiếm 49,75% tổng
giá trị gia tăng tạo ra, và chính họ cũng thu đƣợc lợi nhuận cao hơn thƣơng lái và nhà

máy đƣờng chiếm 38,91% tổng lợi nhuận ròng tạo ra, và nếu dựa vào chỉ tiêu NPr/VA
thì khi tạo ra một đồng giá trị gia tăng họ chỉ thu về 0,32 đồng lợi nhuận, tức cao hơn so
với nhà máy nhƣng thấp hơn so với thƣơng lái, nhà bán buôn, bán lẻ.
- Thƣơng lái: Giá trị gia tăng mà thƣơng lái tạo ra không nhiều chiếm 8,10% tổng
giá trị gia tăng tạo ra do tính chất hoạt động “mua đi bán lại” của họ. Tuy nhiên, nhìn
vào chỉ số NPr/VA, ta thấy khi tạo ra một đồng giá trị gia tăng, thƣơng lái có lãi 0,43
đồng lợi nhuận, cao hơn so với tác nhân nông hộ và nhà máy.
- Nhà máy chế biến đƣờng: Giá trị gia tăng mà nhà máy đƣờng tạo ra tƣơng đối
cao chiếm 23,52% tổng giá trị gia tăng tạo ra và lợi nhuận thấp hơn các tác nhân khác
(nhƣ nông hộ, bán buôn, bán lẻ) chiếm 10,66% tổng lợi nhuận tạo ra. Chỉ số NPr/VA
của nhà máy thấp nhất, khi tạo ra một đồng giá trị gia tăng, nhà máy chỉ nhận đƣợc 0,19
đồng lợi nhuận, tức thấp nhất trong các tác nhân. Tuy nhiên với quy mô lớn nên hàng
năm tổng lợi nhuận mà nhà máy tạo ra là rất lớn.
- Nhà bán buôn: Đây là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng tƣơng đối thấp chiếm 7,79%
tổng giá trị gia tăng tạo ra. Trong cơ cấu lợi nhuận thì họ là ngƣời chiếm tỷ trọng cao
hơn thƣơng lái và nhà máy. Chỉ số NPr/VA của họ chỉ thấp hơn ngƣời bán lẻ, một đồng
giá trị gia tăng tạo ra họ thu đƣợc 0,88 đồng lợi nhuận.
- Ngƣời bán lẻ: Giá trị gia tăng tạo ra của nhà bán lẻ tƣơng đối thấp chiếm 10,84%
tổng giá trị gia tăng tạo ra, lợi nhuận thu về của ngƣời bán lẻ cao hơn so với các tác nhân
khác (nhƣ thƣơng lái, nhà máy, bán buôn) chiếm 25,40% tổng lợi nhuận. Chính vì thế
trong hoạt động, đây là tác nhân có chỉ số NPr/VA lớn nhất, một đồng giá trị gia tăng tạo
ra họ thu đƣợc 0,97 đồng lợi nhuận.
Kết quả đánh giá cho ta thấy, nhà bán buôn và nhà bán lẻ là hai đối tƣợng tạo ra
giá trị gia tăng không nhiều nhƣng có tỷ số NPr/VA cao nhất. Trong khi đó thƣơng lái
tạo ra giá trị gia tăng không nhiều nhƣng lại có tỷ số NPr/VA tƣơng đối cao hơn nhà
máy và nông hộ trồng mía.
Bảng 2.14: So sánh giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các tác nhân trong cấu trúc thị
trƣờng mía đƣờng ĐBSCL
Chỉ tiêu


Nông dân
Thƣơng lái
Nhà máy
Ngƣời bán buôn
Ngƣời bán lẻ
Tổng

VA
(Giá trị gia tăng)

Giá trị
cấu
(1.000 đ)
(%)
541,60 49,75
88,23
8,10
256,06 23,52
84,80
7,79
118,01 10,84
1.088,70 100,00

GPr
(Lãi rộp)
Giá trị
(1.000 đ)
176,18
49,64
114,81

75,38
114,80
530,81


cấu
(%)
33,19
9,35
21,63
14,20
21,63
100,00

NPr
NPr/VA
(Lợi nhuận)

Giá trị
cấu
(1.000 đ)
(%)
175,86 38,91
0,32
38,11
8,43
0,43
48,20 10,66
0,19
75,00 16,59

0,88
114,80 25,40
0,97
451,96 100,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

14


Để đánh giá hiệu quả kinh tế từ các chỉ tiêu D/IC, VA/IC, GPr/IC, NPr/IC ta dựa
vào bảng sau:
Bảng 2.15: Hiệu quả kinh tế tính theo 01 đồng chi phí trung gian của các tác nhân
Tác nhân
Nông dân
Thƣơng lái
Nhà máy
Bán buôn
Bán lẻ

D/IC
2,99
1,10
1,27
1,08
1,10

VA/IC
1,99
0,10

0,27
0,08
0,10

GPr/IC
0,65
0,06
0,12
0,07
0,10

NPr/IC
0,65
0,04
0,05
0,07
0,10

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

Trong đó: D/IC: Doanh thu/chi phí trung gian (chi phí); VA/IC: Giá trị gia tăng/chi
phí; GPr/IC: lãi gộp/chi phí; NPr/IC: Lợi nhuận/chi phí.
- Nông dân: Dựa vào kết quả trên, ta thấy nông dân là ngƣời sản xuất có hiệu quả
cao nhất, với 01 đồng chi phí trung gian bỏ ra họ thu đƣợc 0,65 đồng lợi nhuận.
- Thƣơng lái: Nếu nói về hiệu quả kinh tế, thƣơng lái là đối tƣợng có hiệu quả kinh
tế thấp nhất, 01 đồng chi phí trung gian họ bỏ ra chỉ thu đƣợc 0,04 đồng lợi nhuận ròng.
- Nhà máy chế biến đƣờng: Đánh giá về hiệu quả kinh tế, nhà máy đƣờng là tác
nhân hoạt động hiệu quả kinh tế tƣơng đối (đứng hàng thứ 4 trong chuỗi), với 01 đồng
chi phí trung gian bỏ ra họ thu về 0,05 đồng lợi nhuận.
- Nhà bán buôn: Trong chuỗi hoạt động này thì nhà bán buôn là tác nhân có hiệu

quả kinh tế tƣơng đối (đứng thứ 3 trong chuỗi hoạt động), với 01 đồng chi phí trung
gian bỏ ra họ chỉ thu về đƣợc 0,07 đồng lợi nhuận.
- Ngƣời bán lẻ:Với quy mô nhỏ nhất, tuy hiệu quả kinh tế không cao bằng tác nhân
nông dân nhƣng ngƣời bán lẻ lại có hiệu quả kinh tế cao hơn thƣơng lái, nhà máy, nhà
bán buôn. Một đồng chi phí trung gian họ bỏ ra sẽ thu về 0,1 đồng lợi nhuận.
Bảng 2.16: Phân tích chi phí marketing, lợi nhuận của các tác nhân (tính cho 01 tấn mía)
Đơn vi tính: 1.000 đồng
Tác nhân

Giá mua
TB/CPSX
(1)

Nông dân
Thƣơng lái
Nhà máy*
Buôn sỉ
Bán lẻ

637,26
813,00
937,47
1.109,08
1.203,74

Giá bán
TB (2)
813,12
937,35
1,212,48

1.196,85
1.324,78

Biên tế
Chi phí
Marketing Marketing
(3)=(2)-(1)
(4)
175,86
124,35
275,01
87,77
121,04

Lợi nhuận
biên
(5)=(3)-(4)

0,00
122,36
226,81
12,78
6,23

175,86
1,99
48,20
75,00
114,80


LN
biên/Giá
bán
(5)/(2)
0,22
0,002
0,04
0,06
0,09

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát, 2015

* Ghi chú: Giá bán sản phẩm của nhà máy có kèm theo doanh thu từ phụ phẩm

Qua kết quả tổng hợp chi phí marketing và lợi nhuận ở Bảng 2.16 cho thấy hộ
nông dân có tỷ suất lợi nhuận trên giá bán cao nhất (22%), kế tiếp là bán lẻ (9%), thấp
nhất là thƣơng lái (0,2%).
Qua số liệu ở Bảng 2.16 cho thấy ngƣời bán lẻ là tác nhân chịu rủi ro trong kinh
doanh thấp nhất bởi vì họ chịu chi phí marketing thấp (6.230 đồng/tấn), vốn bỏ ra ít, chu
kỳ kinh doanh ngắn nên ít bị ảnh hƣởng của biến động giá cả lên xuống nên họ thu đƣợc
mức lợi nhuận trên biên tế marketing khá cao (114.800 đồng). Tỉ lệ lợi nhuận trên giá
bán 9% thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt.
15


Nhìn chung, trong tất cả các tác nhân tham gia vào ngành mía đƣờng ở ĐBSCL,
lợi nhuận mà các tác nhân thƣơng mại thu đƣợc so với giá trị gia tăng mà họ tạo ra trong
chuỗi là khá cao so với các tác nhân còn lại. Điều này là phản ánh sự phân phối lợi
nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi là chƣa hiệu quả. Do đó cần phải có sự điều chỉnh
hợp lý nhằm phát huy hiệu quả và duy trì sự bền vững của ngành mía đƣờng.

Dựa vào kết quả phân tích Bảng 2.17 cho thấy, trong tất cả các tác nhân tham gia
cấu trúc thị trƣờng mía đƣờng, nông hộ là tác nhân có tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao nhất.
Tuy nhiên, để đánh giá đƣợc chính xác hiệu quả đầu tƣ sản xuất kinh doanh của từng tác
nhân thì cần phải xem xét tỷ suất sinh lợi/năm và sản lƣợng mía sản suất/giao dịch trong
năm của từng tác nhân.
Bảng 2.17: Hiệu quả đầu tƣ của các tác nhân trong cấu trúc thị trƣờng mía
Đối tượng

Tỷ suất
LN/CP

Nông hộ *
Thƣơng lái *
Doanh nghiệp**
Bán buôn**
Bán lẻ**

0,65
0,04
0,05
0,07
0,10

Số vòng quay
vốn /năm(1)
1,00
40,00
7,00
12,00
52,00


Sản lượng
(tấn/năm)
132,53
18.043,95
28.825,56
817,63
9,84

Tỷ suất
Lãi suất
sinh
ngân
lời/năm(2) hàng/năm(3)
0,07
0,65
1,6
0,07
0,35
0,07
0,84
0,07
5,2
0,07

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Ghi chúGhi chú: (1) Số vòng quay vốn/năm = Số ngày hoạt động trong năm/số ngày quay vốn;
(2) Tỷ suất sinh lời/năm = Tỷ suất lợi nhuận * Số vòng quay vốn/năm;
*: Loại sản phẩm là mía; **: Sản phẩm đường; (3) Lãi suất được tính cho kỳ hạn 12 tháng


Theo kết quả tính toán Bảng 2.17, tuy nông hộ là tác nhân tạo ra tỷ suất lợi
nhuận/chi phí cao nhất nhƣng chỉ quay đƣợc một lần đồng vốn trong 01 năm. Trong khi,
các tác nhân khác có số vòng quay vốn lớn hơn nhiều lần so với nông hộ. Hơn nữa, với số
vòng quay vốn/năm lớn, sản lƣợng giao dịch lớn, các tác nhân thƣơng mại là đối tƣợng
hoạt động hiệu quả hơn so với nông hộ. Mặt khác, nếu so sánh tỷ suất sinh lời/năm của
các tác nhân tham gia trong cấu trúc thị trƣờng so với chi phí cơ hội đầu tƣ vào ngân hàng
thì mức hiệu quả tài chính của các tác nhân tham gia là rất cao.
2.3.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường, sự vận hành thị trường với kết
quả thực hiện thị trường
Trƣớc khi xác định mối quan hệ giữa cấu trúc thị trƣờng, sự vận hành thị trƣờng
với kết quả thực hiện thị trƣờng trên cơ sở bộ dữ liệu thu thập từ 308 nông hộ trồng mía
thuộc khu vực ĐBSCL năm 2015, ta tiến hành hồi quy các biến cấu trúc thị trƣờng Si ,
Cj tác động lên biến giá bán (Cm) của thị trƣờng nông hộ để xem xét sự tác động của các
biến cấu trúc thị trƣờng và sự vận hành thị trƣờng lên sự thay đổi giá cả, kết quả xử lý
số liệu và chạy hồi quy đa biến bằng phần mềm stata đƣợc thể hiện qua Bảng 2.18

16


Bảng 2.18: Kết quả phân tích hồi quy về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc thị
trƣờng, thực hiện thị trƣờng lên giá bán
Ký hiệu
biến
S1
S3

C2
C3
C4


Giá bán
Cấu trúc thị trường
Khác biệt sản phẩm
(giống mía)1
Hình thành giá bán
(Thỏa thuận)
Yếu tố sự vận hành
thị trường
Thực hiện theo hợp đồng
Chủ động tìm ngƣời mua
Liên kết với doanh nghiệp
Hằng số
Hệ số R2
Sig.F của mô hình

Hệ số
hồi quy

T

Giá trị P

VIF

97,554

5,73

0,000***


1,24

-66,343

-4,06

0,000***

1,37

69,071
27,866
37,846
773,933
18,55 %
0,000

3,05
1,79
2,57
48,99

0,002***
0,074*
0,011**

1,23
1,14
1,10


Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015
Ghi chú: 1: Khác biệt sản phẩm (giống mía chín sớm: ROC16);
mức 1%; **: Có ý nghĩa mức 5%; *: Có ý nghĩa mức 10%

ns

: Không có ý nghĩa thống kê;

***

: Có ý nghĩa

Dựa vào hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) của các biến trong mô hình đều trong
giới hạn cho phép vì thế mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả phân tích cho thấy mô hình hồi quy đa biến
có hệ số R2 = 18,55% có nghĩa là các biến đƣợc đƣa vào mô hình này có thể giải thích
đƣợc 18,55% mức độ biến động của giá bán (Cm), còn lại là do các yếu tố khác không
đƣợc nghiên cứu trong mô hình này. Ngoài ra, ta có Sig.F = 0,000 nhỏ hơn nhiều so với
mức ý nghĩa 5% cho thấy mô hình hồi quy nêu trên phù hợp với bộ dữ liệu, có thể sử
dụng đƣợc và có ít nhất một biến S hoặc C có ý nghĩa.
Nhìn vào kết quả phân tích hồi quy trình bày trong Bảng 2.18 cho thấy, các yếu
tố trong mô hình có ý nghĩa thống kê và ảnh hƣởng đến giá bán (C m) của nông hộ trồng
mía ĐBSCL nhƣ: Khác biệt sản phẩm (giống mía chín sớm), thỏa thuận giá bán giữa
nông hộ và ngƣời mua mía, thực hiện theo hợp đồng bao tiêu giữa nông hộ và doanh
nghiệp mía đƣờng, chủ động tìm ngƣời mua mía của nông hộ, nông hộ liên kết với
doanh nghiệp.
Phƣơng trình hồi quy đƣợc thiết lập nhƣ sau: Cm (giá bán) = 773,933 + 97,554
S1 - 66,343 S3 + 69,071 C2 + 27,866 C3 + 37,846 C4
Từ kết quả của phƣơng trình giá bán sẽ đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy tiếp theo

để xem xét sự tác động của giá bán (Cm), các biến cấu trúc thị trƣờng Si , các biến sự
vận hành thị trƣờng Cj có tác động lên biến kết quả thực hiện thị trƣờng Y (lợi nhuận)
của thị trƣờng nông hộ để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu. Kết quả đƣợc trình bày qua
Bảng 2.19

17


Bảng 2.19: Kết quả phân tích hồi quy về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc thị
trƣờng, sự vận hành của thị trƣờng với kết quả thực hiện thị trƣờng của nông hộ trồng
mía ĐBSCL
Ký hiệu
biến
S3

Cm
C2
C3
C4

Tên biến
Cấu trúc thị trường
Hình thành giá bán
(Thỏa thuận)
Yếu tố thực hiện thị trường
Giá bán
Thực hiện theo hợp đồng
Chủ động tìm ngƣời mua
Liên kết với doanh nghiệp
Hằng số

Hệ số R2
Sig.F của mô hình

Hệ số
hồi quy

T

Giá trị P

VIF

854,654

1,77

0,078*

2,66

19,320
-335,391
622,696
971,757
-15684,56
12,06 %
0,000

5,22
-0,65

1,88
2,80
-4,46

0,000***
0,514
0,061*
0,005***
0,000

2,4
1,4
1,14
1,36

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015
Ghi chú: 1: Khác biệt sản phẩm (giống mía chín sớm: ROC16)
ns
: Không có ý nghĩa thống kê; ***: Có ý nghĩa mức 1%; **: Có ý nghĩa mức 5%; *: Có ý nghĩa mức 10%

Dựa vào hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) của các biến trong mô hình đều trong
giới hạn cho phép vì thế mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số R2 = 12,06% có nghĩa là các biến đƣợc đƣa
vào mô hình này có thể giải thích đƣợc 12,06% mức độ biến động của kết quả thực hiện
thị trƣờng (Y), còn lại là do các yếu tố khác không đƣợc nghiên cứu trong mô hình này.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, ta có Sig.F = 0,000 nhỏ hơn nhiều so với mức ý
nghĩa 5% cho thấy mô hình hồi quy nêu trên phù hợp với bộ dữ liệu, có thể sử dụng
đƣợc và có ít nhất một biến S hoặc C có ý nghĩa.
Nhìn vào kết quả phân tích hồi quy đƣợc trình bày trong Bảng 2.19 đã chỉ ra các
yếu tố trong mô hình có ý nghĩa thống kê và ảnh hƣởng đến hiệu quả thị trƣờng nông hộ

trồng mía ĐBSCL (Y) nhƣ: Giá bán (Cm), thỏa thuận giá bán giữa nông hộ và ngƣời
mua mía, chủ động tìm ngƣời mua mía của nông hộ, nông hộ liên kết với doanh nghiệp.
2.4. Giải pháp phát triển thị trường mía đường ĐBSCL
2.4.1. Tái cấu trúc hệ thống phân phối mía đường ĐBSCL
Kênh phân phối hiện tại của thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL không có quá nhiều tác
nhân, tuy nhiên khâu trung gian đã làm tốn chi phí và không kích thích đƣợc sự sản xuất
mía theo chất lƣợng bởi thói quen mua mía “xô” của thƣơng lái. Trong tƣơng lai, một
kênh phân phối lý tƣởng phải giải quyết đƣợc vấn đề này, giảm chi phí trong sản xuất
cho nông hộ, thúc đẩy nông hộ tiếp cận nhiều hơn với nhà máy. Trong kênh phân phối
này, phân đoạn mua bán mía nguyên liệu, thƣơng lái không còn là tác nhân trung gian
để trung chuyển sản phẩm và hƣởng chênh lệch giá mía từ nông hộ đến nhà máy của
doanh nghiệp nữa. Thay vào đó họ sẽ trở thành tác nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển
(bởi ƣu thế đã có sẵn các phƣơng tiện trong hoạt động kinh doanh) và cần có các cơ chế
để gom các thƣơng lái này lại để họ có thể hỗ trợ tích cực và đóng góp nhiều hơn cho
hoạt động của chuỗi giá trị.
18


2.4.2.Xây dựng mô hình liên kết, tổ chức hợp tác sản xuất nhằm phát triển
vùng mía nguyên liệu ổn định
Nhằm duy trì, củng cố, mở rộng và ổn định vùng nguyên liệu mía trong tƣơng lai.
Một mô hình liên kết chặt chẽ giữa nông hộ trồng mía và doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng và nền tảng nhất để ổn định thị trƣờng mía nguyên liệu ngày một bền vững. Mô
hình liên kết phải đảm bảo những lợi ích nhất định của các bên tham gia và thể hiện
đƣợc những ràng buộc, quyền lợi cũng nhƣ trách nhiệm rõ ràng của các tác nhân.
2.4.3. Giải pháp phát triển thị trường và hoạt động của doanh nghiệp mía
đường
(1) Chiến lược mở rộng thị trường
Bên cạnh việc củng cố và phát triển thị trƣờng khu vực, các doanh nghiệp cần
tranh thủ sự hỗ trợ của Hiệp hội để thâm nhập đến các thị trƣờng miền Trung, miền Bắc

và cả nƣớc ngoài. Cải thiện và nâng cao công tác marketing, hệ thống phân phối của
doanh nghiệp, kiểm soát tốt hơn hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối hiện có, tận
dụng lƣợng khách hàng truyền thống để phát triển kênh phân phối sản phẩm với quy
cách đóng gói nhỏ lẻ từng bƣớc đƣa sản phẩm tham gia thị trƣờng bằng chính thƣơng
hiệu của doanh nghiệp.
(2) Chiến lược nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm
Các doanh nghiệp cần tăng cƣờng ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bằng việc tập trung huy động vốn tự có hoặc vốn vay để từng bƣớc mua sắm và
đổi mới hệ thống dây chuyền sản xuất, hệ thống đo lƣờng và kiểm tra chất lƣợng để
nâng cao chất lƣợng sản phẩm; bên cạnh đó đối với các doanh nghiệp hạn chế về vốn,
có thể tập trung cải tiến chất lƣợng theo hƣớng động viên, khuyến khích ngƣời lao động
cả về vật chất và tinh thần để họ không ngừng nghiên cứu đƣa ra những sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, gắn kết giữa nghiên cứu với quá trình sản xuất kinh doanh.
Các nhà máy tăng cƣờng mở rộng thêm hoạt động sản xuất, đa dạng hóa các sản
phẩm, phụ phẩm từ chế biến đƣờng của nhà máy để tận dụng nguyên liệu, nhiên liệu,
lao động và nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị phƣơng tiện nhƣ: ván ép từ bã
mía, cồn, điện, rƣợu từ mật rỉ, phân hữu cơ vi sinh từ bã bùn, nƣớc giải khát, thức ăn gia
súc, phân vi sinh, bánh kẹo,... để hình thành các nhà máy chế biến liên hợp để góp phần
giảm giá thành gia tăng lợi nhuận.
(3) Chiến lược hội nhập về phía sau
Các công ty cần lập kế hoạch, chƣơng trình và xúc tiến triển khai thực hiện và phát
triển các hợp đồng liên kết với nông hộ để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào. Đồng
thời, tăng cƣờng công tác kiểm soát, quản lý hệ thống cung ứng cho các công ty, phối
hợp các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm chủ động nguồn nguyên liệu phục
vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh về giá, tạo sự ổn định giá
thành sản phẩm đối với các khâu trong quá trình phân phối. Xây dựng nguồn nhân lực
tốt và tăng cƣờng hợp tác quốc tế; đề xuất thành lập Hội đồng điều phối ngành đƣờng
để bám sát tình hình và có ứng phó kịp thời.
(4) Chiến lược cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất
Thời gian qua, các nhà máy đã có sự cải tiến nâng công suất chế biến nhƣng về cơ

bản các nhà máy vẫn trên nền thiết bị cũ với công suất sản xuất thấp nên tiêu hao
nguyên liệu trong chế biến ở nƣớc ta còn cao hơn nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới
nên cần có các giải pháp: Tăng cƣờng đầu tƣ công nghệ sản xuất tiên tiến, từng bƣớc
19


ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất tại từng nhà máy theo hƣớng đồng bộ
hóa với trình độ tay nghề của công nhân lao động, qua đó nâng cao chất lƣợng, giảm chi
phí lao động, nâng cao hiệu suất sản xuất, giảm giá thành sản phẩm; Đổi mới các thiết
bị theo hƣớng tiết kiệm năng lƣợng, giảm tiêu hao điện, hơi, kết hợp lựa chọn sử dụng
các thiết bị có tác động thấp đối với môi trƣờng,..Nhờ đó sẽ tận dụng đƣợc phụ phẩm bã
mía, và các loại sinh khối khác của vùng ĐBSCL (trấu, rơm rạ,...) để sản xuất điện năng
và bán lên lƣới điện (đây là tiềm năng lớn cho ngành mía đƣờng). Tận dụng và khai thác
hiệu quả từ các phụ phẩm nhƣ: Sản xuất ethanol từ mật rỉ, sản xuất phân hữu cơ từ bã
bùn để gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Góp phần làm giảm giá thành, tăng sức cạnh
tranh.
(5) Chiến lược liên doanh, liên kết
Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về giá, sự cạnh tranh khốc liệt khi gia
nhập WTO, cộng đồng kinh tế ASEAN và TPP, các doanh nghiệp có thể hợp tác với
nhau, gia tăng sự kiểm soát và mở rộng thông qua các hoạt động mua lại, góp vốn
những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Hình thành các nhà máy chế biến liên hợp
các sản phẩm: đƣờng, bánh kẹo, bia rƣợu.
2.4.4. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trồng mía tại ĐBSCL
Để có đƣợc một thị trƣờng vững chắc, khâu sản xuất phải ổn định và bền vững.
Nông hộ là chủ thể sản xuất quan trọng cung ứng nguyên liệu đầu vào cho cả thị trƣờng.
Chính vì vậy, nâng cao thu nhập cho nông hộ là một trong những giải pháp phải đƣợc
chú trọng làm nền tảng cơ bản để phát triển thị trƣờng ở các phân đoạn sau.
2.4.4.1. Giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu.
- Giống mía là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến năng suất mía,
chi phí trồng trọt và hiệu quả sản xuất của nông hộ. Việc lựa chọn giống mía phải phù

hợp với thỗ nhƣỡng đất đai của một vùng sinh thái, phù hợp với vùng sản xuất ĐBSCL
để có năng suất cao, phẩm chất tốt (chữ đƣờng cao) và thích hợp với những điều kiện
sản xuất và chế biến,...Các công ty đƣờng cần chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ cho việc
du nhập và nhân giống mới, xây dựng hệ thống nhân để cung cấp giống cho trồng mới
hàng năm, cũng nhƣ có chính sách khuyến khích ngƣời trồng mía (cấp giống hoặc hỗ
trợ giá mua giống mới ƣu đãi cho ngƣời trồng mía; mua mía nguyên liệu trồng bằng
giống mới có giá cao hơn các giống cũ,...) để nhân rộng diện tích giống mía mới.
- Các câu lạc bộ sản xuất kết hợp với bộ phận khuyến nông/phòng nông vụ tƣ vấn
và hỗ trợ cho nông hộ nên thay đổi thói quen canh tác, sử dụng giống mía rõ nguồn gốc,
hạn chế lƣu gốc qua nhiều vụ. Bộ phận khuyến nông/phòng nông vụ của các nhà máy
chủ động tập hợp các thành viên Hợp tác xã/câu lạc bộ đào tạo ngƣời trồng mía chuyên
sâu về sản xuất mía nguyên liệu để nông hộ thay đổi ngay cách thức canh tác nhƣ hiện
nay.
2.4.4.2. Giải pháp liên kết với hộ nông dân, liên kết với nhà cung cấp, liên kết
với các doanh nghiệp, thực hiện sản xuất theo hợp đồng
Các hộ nông dân cần liên kết để đầu tƣ đê bao chống lũ và các giải pháp bơm tát
đối với các vùng đất thấp (Ngã Bảy, Phụng Hiệp, Hậu Giang,…) để tránh tình trạng thu
hoạch mía non khi lũ về và cũng chủ động trong việc canh tác các cây trồng xen canh
với mía giúp gia tăng lợi nhuận cho nông dân. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc liên kết
với nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nhƣ: giống mía nguyên liệu,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…để giảm rủi ro trong việc gia tăng chi phí sản xuất
mía. Nông hộ tăng cƣờng ký hợp đồng bao tiêu với nhà máy đƣờng, đồng thời các
20


doanh nghiệp cần thực hiện minh bạch, rõ ràng, đảm bảo những lợi ích tối thiểu của
nông hộ, thực hiện việc ký hợp đồng sản xuất với những quyền lợi và trách nhiệm cụ
thể, rõ ràng, đồng thời cam kết thực hiện đúng thời điểm và tuân thủ tốt các điều khoản
trong hợp đồng.
2.4.4.3. Giải pháp để nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn

Chính quyền địa phƣơng kết hợp với nhân dân hoặc kêu gọi ủng hộ từ các mạnh
thƣờng quân, doanh nghiệp thực hiện việc cải tạo, nạo vét kênh rạch theo chu kỳ nhất
định để hệ thống tƣới tiêu đƣợc thông suốt, lƣu thông thủy thuận tiện. Đầu tƣ cơ sở hạ
tầng thuận tiện cho việc di chuyển giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất, lƣu thông,
phân phối.
2.4.4.4. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho nông hộ trồng
mía
Nông hộ cần tích cực tham gia vào các câu lạc bộ sản xuất, hội nhóm, đoàn thể
để tăng cƣờng các mối quan hệ hội, nhóm, câu lạc bộ, và đƣợc tiếp cận nhiều nguồn
thông tin tin cậy. Bên cạnh đó, bộ phận khuyến nông của doanh nghiệp kết hợp với câu
lạc bộ sản xuất tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tạo ra các tổ
chức hoạt động minh bạch, hiệu quả để nâng cao vị thế đàm phán với ngƣời mua. Ngoài
ra, các cơ quan thông tấn báo chí cần cung cấp các thông tin hợp lý cho nông hộ về giá
đầu vào và đầu ra để cho nông hộ có thể dự đoán đƣợc các rủi ro thị trƣờng có thể xảy
ra, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất mía của hộ phù hợp hơn.
2.4.4.5. Giải pháp tổ chức tốt công tác thu hoạch và thu mua, giảm tổn thất
sau thu hoạch
Các nhà máy thực hiện các biện pháp đồng bộ để tổ chức tốt công tác thu hoạch,
có lịch thu hoạch và vận tải phù hợp để mía thu hoạch xong đƣợc chuyển nhanh vào ép,
giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng mía. Quan
tâm việc khảo nghiệm, lựa chọn và đầu tƣ mua các loại máy thu hoạch mía phù hợp để
khắc phục tình trạng thiếu lao động.
2.4.5. Giải pháp rà soát, bổ sung và định hướng các chính sách để phát triển
sản xuất mía đường ĐBSCL
Ngành mía đƣờng cần cải tiến phƣơng thức và quy mô sản xuất để đối mặt với áp
lực cạnh tranh trƣớc Thái Lan, các nƣớc ASEAN và TPP. Vì vậy, các cơ quan quản lý
nhà nƣớc cần phải có Luật mía đƣờng để điều tiết hoạt động của ngành, tiếp tục rà soát
các chính sách liên quan đến phát triển mía, đƣờng để điều chỉnh bổ sung các chính
sách mới cho phù hợp với thực tiễn, hỗ trợ ngành đƣờng phát triển ổn định. Tổ chức
thực hiện Nghị định về mía đƣờng của Chính phủ khi đƣợc ký có hiệu lực và ban hành

thông tƣ thực hiện để áp dụng một cách hiệu quả tạo hành lang pháp lý giúp ngành
đƣờng phát triển ổn định, bền vững. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐCP; Quyết định 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất trong nông nghiệp. Tổ chức rà soát, quy hoạch vùng nguyên liệu mía tập
trung, chuyên canh cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn bằng các giải pháp thực hiện
dồn điền, tích tụ ruộng đất quy mô lớn và xây dựng “cánh đồng mẫu lớn”, “cánh đồng
tấn đƣờng” nhằm khắc phục tình trạng manh mún trong phát triển vùng nguyên liệu.

21


Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Kết quả phân tích cấu trúc thị trƣờng chỉ ra rằng thị trƣờng mía đƣờng trong
nghiên cứu có sự cạnh tranh cao. Mức độ tập trung của thị trƣờng đối với doanh nghiệp
mía đƣờng khá cao, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là có tồn tại nhƣng không quá
khốc liệt và gay gắt. Tuy nhiên, đối với thƣơng lái mía và nhà bán buôn ĐBSCL thì hoạt
động trong một thị trƣờng cạnh tranh. Thị phần của họ thấp và mức độ canh tranh cao.
Đối với các đối thủ cạnh tranh: (1) Tập trung thị phần không nằm trong một doanh
nghiệp mía đƣờng nào; (2) Thƣơng nhân dễ dàng tiếp cận thông tin. Đồng thời, rào cản
lớn nhất khi tham gia vào thị trƣờng mua bán mía nguyên liệu của thƣơng lái là nguồn
vốn. Nguồn vốn lớn sẽ là điều kiện thuận lợi để thƣơng lái có thể thu mua mía dễ dàng.
- Với kết quả phân tích sự vận hành thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL, cho thấy những
nhà kinh doanh mía đƣờng thể hiện chức năng marketing khác nhau bao gồm: mua vào,
bán ra, vận chuyển, tồn trữ, thƣơng lƣợng và ký hợp đồng trong mua bán, tiếp cận thông
tin thị trƣờng, quan hệ tài chính của các tác nhân trong kinh doanh. Hoạt động vận
chuyển của thƣơng lái mía chủ yếu bằng ghe là phổ biến, hoặc một số thƣơng lái không
có đủ vốn để đầu tƣ cho phƣơng tiện vận tải thì lựa chọn phƣơng án thuê dịch vụ vận
chuyển từ các đối tƣợng khác. Bên cạnh đó, công tác bảo quản vẫn chƣa có sự đột phá
nào, thƣơng lái chủ yếu là để sản phẩm tự nhiên, chịu thất thoát và xem đây là một chi

phí tổn thất phải chịu trong quá trình hoạt động của mình. Những nhà bán buôn có sản
lƣợng kinh doanh lớn thƣờng đầu tƣ các nhà kho chứa lớn để tồn trữ và bảo quản các
sản phẩm đƣờng. Một số khá lớn thƣơng lái tiến hành ký hợp đồng bán mía nguyên liệu
cho các nhà máy mong muốn đƣợc đảm bảo đầu ra và hƣởng “hoa hồng” nếu đạt sản
lƣợng đã đăng ký trong hợp đồng. Ngoài ra, thƣơng lái mua mía thƣờng thực hiện hình
thức thanh toán là đặt cọc trƣớc một phần, sau khi thu hoạch mía thì sẽ trả hết số tiền
còn lại. Bên cạnh đó, hình thức trả tiền mặt ngay sau khi mua mía cũng đƣợc đa số
thƣơng lái thực hiện khi mua sản phẩm đầu vào. Bên cạnh đó, một số thƣơng lái còn có
hình thức ứng trƣớc toàn bộ tiền cho nông hộ sản xuất, khi đến vụ thu hoạch thƣơng lái
sẽ đến thu hoạch sản lƣợng mía. Ở đầu ra, hình thức thanh toán đƣợc sử dụng chủ yếu là
nhận tiền ngay sau khi giao sản phẩm.
- Đối với phân tích kết quả thực hiện thị trƣờng mía đƣờng ĐBSCL chỉ ra rằng các
kênh phân phối mía đƣờng đƣợc tổ chức khá hiệu quả và cung cấp các dịch vụ tiện ích
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng: Đáp ứng về chủng loại và chất lƣợng, đáp ứng về bao
bì, đóng gói, đáp ứng về phân loại sản phẩm,... Phân đoạn mua bán mía, có ba tác nhân
chính tham gia vào hoạt động này là nông hộ, thƣơng lái và nhà máy, trong khi đó phân
đoạn bán đƣờng, có hai tác nhân chính tham gia vào hoạt động này là bán buôn và bán
lẻ. Đồng thời, Nhà bán lẻ là đối tƣợng tạo ra giá trị gia tăng thấp so với nông hộ và nhà
máy, nhƣng có tỷ số NPr/VA cao nhất. Trong khi đó, thƣơng lái và nhà bán buôn tạo ra
giá trị gia tăng không nhiều nhƣng lại có tỷ số NPr/VA tƣơng đối cao hơn nhà máy và
nông hộ trồng mía.Trong tất cả các tác nhân thì nông dân là ngƣời sản xuất có hiệu quả
cao nhất, với 01 đồng chi phí trung gian bỏ ra họ thu đƣợc 0,65 đồng lợi nhuận, kế đến
là ngƣời bán lẻ (với 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra họ thu về 0,1 đồng lợi nhuận).
Kết quả tổng hợp chi phí marketing và lợi nhuận, cho thấy hộ nông dân có tỷ suất
lợi nhuận trên giá bán cao nhất, kế tiếp là bán lẻ và thấp nhất là thƣơng lái. Điều này
cho thấy, sự phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi là chƣa hiệu quả, cần
phải có sự điều chỉnh hợp lý nhằm phát huy hiệu quả của ngành mía đƣờng.
22



3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với tác nhân hỗ trợ, định hướng cho sự phát triển ngành hàng mía
đường
Một là, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Hiệp hội mía
đƣờng Việt Nam cần có chính sách và thể hiện vai trò điều tiết ngành hàng, tạo sự liên
kết có lợi cho cả hệ thống, đảm bảo đủ nguồn cung đƣờng chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng đƣờng trong nƣớc, tạo điều kiện cho các tác nhân trong chuỗi sản xuất kinh
doanh hiệu quả, nhất là các nhà máy đƣờng.
Hai là, Chính phủ cần xây dựng và ban hành cơ chế điều hành, quản lý hiệu quả
hạn ngạch về sản xuất, nhập khẩu đƣờng trên cơ sở cân đối cung cầu; đồng thời để góp
phần bình ổn giá mía đƣờng, các Bộ ngành, Hiệp hội cần làm tốt công tác dự báo đề
xuất kịp thời lên Chính phủ có giải pháp bình ổn giá mía đƣờng. Chính phủ cần thành
lập “cơ quan điều hành ngành mía đƣờng quốc gia” có sự tham gia của đại diện các Bộ,
ngành, đại diện hiệp hội ngƣời trồng mía, đại diện hiệp hội các nhà máy đƣờng để
hƣớng dẫn, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát ngành mía đƣờng, thực hiện cân đối cung cầu
đƣờng đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc.
Ba là, Nhà nƣớc cần nghiên cứu quy hoạch lại vùng nguyên liệu mía, tiến đến liên
kết vùng, theo đó chỉ giữ lại những vùng nào phù hợp với cây mía thì phát triển, khuyến
khích ngƣời có đủ năng lực tài chính đầu tƣ vào sản xuất lớn, tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp chất lƣợng cao cạnh tranh với các nƣớc trên thế giới, có chính sách khuyến khích
mô hình hợp tác xã phát triển.
Bốn là, Hiệp hội mía đƣờng Việt Nam cần chủ trì phối hợp với các nhà máy
đƣờng, rà soát để lập kế hoạch sản xuất với cơ cấu sản phẩm đƣờng hợp lý, cần thƣờng
xuyên theo dõi sát diễn biến thị trƣờng, để có giải pháp phối hợp giữa các doanh nghiệp
với nhau, giữ thị trƣờng ổn định.
Năm là, Chính quyền địa phƣơng kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cần rà soát về quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung phát triển vùng nguyên liệu của từng
nhà máy phù hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở chế biến.
Sáu là, Chi cục Bảo vệ thực vật và Thanh tra chuyên ngành cần tăng cƣờng công
tác kiểm dịch nội địa đối với việc vận chuyển giống mía từ vùng này sang vùng khác;

dự báo tình hình dịch hại nhằm hạn chế dịch hại lây lan; hƣớng dẫn thành lập Tổ hợp
tác để đại diện hộ trồng mía ký kết hợp đồng tiêu thụ mía nguyên liệu với các nhà máy
trong khu vực dễ dàng.
3.2.2. Đối với tác nhân nông hộ trồng mía
Một là, các nông hộ thành lập các hợp tác xã sản xuất mía nguyên liệu để liên kết
các hộ nông dân lại theo từng vùng để sản xuất mía nguyên liệu tập trung với quy mô
lớn. Điều này sẽ tập trung đƣợc diện tích đất trồng mía nguyên liệu, xây dựng mô hình
liên kết sản xuất, giúp nông hộ tăng cƣờng trao đổi thông tin, nguồn lực, tập trung đƣợc
lao động, tăng cơ hội hợp tác với các nhà máy đƣờng và tránh đƣợc rủi ro khi mua các
yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân bón, cũng nhƣ bán sản phẩm đầu ra, tranh thủ đƣợc
chính sách ƣu đãi để giảm tối đa chi phí đầu vào, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật,
thông tin thị trƣờng, giảm giá thành sản xuất mía, góp phần gia tăng thu nhập cho nông
hộ trồng mía.
Hai là, thành lập các câu lạc bộ trồng mía nguyên liệu (nhƣ câu lạc bộ nông dân
trồng mía giỏi, câu lạc bộ 200 tấn/ha,...) để liên kết các hộ nông dân trồng mía lại với
23


×