Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Slide giải phẫu sinh lý hệ thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 41 trang )

GIẢI PHẪU THẬN
• Hệ tiết niệu có vai
trò :
-Duy trì thăng bằng
nội môi-điện giải .
-Đào thải một số chất
độc ra khỏi cơ thể
qua sự tạo thành và
bài tiết nước tiểu.
• Hệ tiết niệu gồm:
Thận, niệu quản,
bàng quang và niệu
đạo.


THẬN
• Thận là cơ quan
đảm nhiệm chức
năng sản xuất ra
nước tiểu.
• Thận nằm sát lưng,
hai bên đs thắt lưng,
nằm trong góc tạo
bởi xương sườn XI
và cột sống.
• Thận phải thấp hơn
thận trái 2 cm (do có
gan đè lên)


Hình thể ngoài và liên quan


• Thận hình hạt đậu, màu
nâu đỏ, dễ vỡ do chứa
đầy máu và nước tiểu.
• Mỗi thận nặng trung bình
140-150g
• Thận có: 2 mặt, 2 bờ, 2
cực:
Mặt trước: lồi, liên quan
trực tiếp với PM, qua PM
thận liên quan với các
tạng trong ổ bụng.


Mặt sau:
phẳng, là
mặt phẩu
thuật: Liên
quan
xương
sườn XIXII, khối cơ
vùng thắt
lưng.


Hình thể ngoài và liên quan
Hai bờ:





Bờ trong: Lõm, ở giữa
là rốn thận, có cuống
thận(gồm tĩnh mạch
thận, động mạch thận,
niệu quản) .
Bờ ngoài: Lồi.



Hai cực:



Cực trên: Có tuyến
thượng thận nằm úp lên
như một cái mũ.
Cực dưới: Thận phải
thấp hơn thận trái.




Hình thể trong
Thậntừ ngoài vào trong
gồm có:
1.Bao xơ:
Là một lớp màng xơ
mỏng bọc quanh
thận, ngăn cách thận
với tuyến thượng thận

và lớp mở quanh
thận.
2.Nhu mô thận: 2 vùng:
- Vùng vỏ
- Vùng tủy.


Vùng vỏ
• Gồm các tháp nhỏ
tỏa ra từ nền các
tháp Manpighi ( gọi
là các tháp Feranh).
Trên một đáy tháp
Manpighi có từ 300500 tháp Feranh đó
là một thùy thận.


Vùng tủy
• Màu hồng nhạt, gồm 912 tháp Manpighi.
Đỉnh tháp hướng vào
trong và lồi, tạo thành
các nhú thận, đáy tháp
hướng ra ngoài, giữa
mỗi tháp cách nhau bới
các cột thận ( cột
Bectin)


Xoang thận
• Gồm có 8-12

nhú thận đỗ
nước tiểu
vào đài thận
bé, đài thận
lớn, bể thận,
niệu quản.


Cấu tạo
Nephron
• Nhu mô thận được cấu tạo
bởi 1 triệu đ.vị chức năng
thận ( Nephron), mỗi
Nephron gồm có:
Cầu thận ( tiểu thể manpighi)
gồm hai phần:
- Phần bao ở ngoài (nang
Bowman) có hình tròn lõm ở
giữa, cuộn mao đm ở trong
gọi là tiểu cầu thận ( tiểu cầu
Manpigi).
-Ống thận: gồm ống lượn
gần, quai Henle, ống lượn xa,
ống thẳng và ống góp.



NIỆU QUẢN
• Là ống dẫn nước tiểu từ
bể thận đi xuống dưới,

đến BQ. NQ dài 25 cm,
đường kính 3-5mm, nằm
sát thành bụng sau.
• NQ có 3 chỗ thắt hẹp
• + Chỗ nối với bể thận
• + Chỗ bắt chéo động
mạch chậu chung.
• + Chỗ đổ vào bàng
quang.


• NQ chia làm 4 đoạn:
1 Đoạn bụng ( dài 9-11cm)
Nằm dọc hai bên cột sống..
2. Đoạn chậu ( dài 3-4cm)
Qua cánh xương chậu tới eo
trên.
3. Đoạn chậu hông ( dài 13-14
cm)
Bắt đầu từ eo trên tới bàng
quang, - Nữ giới: niệu quản
bắt chéo phía sau đm tử
cung.
4. Đoạn bàng quang
( dài1-1,5cm)
- Đoạn này chạy xuống dưới và
cắm vào thành BQ.
- Mặt trong BQ có 2 lỗ niệu
quản cách nhau khoảng
2 cm.


Phân đoạn


• BQ nằm dưới PM, trong
hông chậu bé, sau khớp mu,
trước tử cung (ở nữ).
Hình thể ngoài và liên quan:
- BQ là một túi chứa nước tiểu
từ thận xuống. Dung tích
trung bình là 250-300ml.
- Nhìn nghiên BQ có hình chữ
Y, nấp sau khớp mu, nơi BQ
thông với niệu đạo gọi là
cổ BQ.
- Khi BQ đầy nước tiểu: mặt
trên bàng quang căng phồng
lên trên khớp mu gọi là
cầu bàng quang.
BQ có 3 mặt

BÀNG QUANG


Mặt sau trên
Phúc mạc lách
xuống rồi quặt
lên tạo ra các túi
cùng: túi cùng
trước BQ, túi

cùng sau BQ
(Douglas).


Mặt sau dưới
(đáy BQ)
Hình tam giác
mà đỉnh là lỗ
niệu đạo.
+ Ở nam: liên
quan với túi tinh,
ống dẫn tinh,
tuyến tiền liệt và
trực tràng(phía
sau).


Mặt sau dưới
(đáy BQ)
+ Ở nữ: phía trên
liên quan với
cổ tử cung,
phía dưới liên
quan với âm
đạo.


Mặt trước
dưới
Khoang trước

BQ(khoang
Retzius) nằm
sau xg.mu
chứa đầy mỡ
và các đám rối
tĩnh mạch.


NIỆU ĐẠO
• Là đường dẫn nước
tiểu từ BQ ra ngoài.

Niệu đạo nam:
Vừa là đường dẫn nước
tiểu vừa là đường dẫn
tinh, dài 16 cm đi từ
cổ bàng quang xuyên
qua TTL, cong ra
trước và lên trên ôm
lấy bờ dưới khớp mu,
sau đó quặt xuống
dưới để vào dương
vật, và thông ra ngoài
bằng lỗ sáo ( lỗ tiểu )


Phân đoạn niệu
đạo nam
Chia làm 2 đoạn:
* Đoạn cố định

• Đoạn tiền liệt (NĐ tiền
liệt): nằm trong TLT, có
2 lỗ phóng tinh.
• Đoạn màng ( niệu đạo
màng): xuyên qua cơ
ngang đáy chậu sâu.
* Đoạn di động: dài 12
cm, nằm trong vật xốp
của dương vật và thông
ra ngoài lỗ sáo.


Niệu đạo
nữ
Là đường dẫn
nước tiểu, dài
3-4cm đi từ cổ
bàng quang
xuống dưới và
ra trước tới âm
hộ thông ra
ngoài bằng lỗ
tiểu. Phía sau
niệu đạo nữ là
âm đạo.


Chức năng của thận
Chức năng chính của thận là bài tiết nước tiểu.
• Bài tiết các chất độc và cặn bã:

Khi so sánh thành phần huyết tương và nước
tiểu, ta thấy thận đào thải nhiều chất độc và chất
cặn bã do chuyển hóa protit như: urê, axit uric,
creainin….
• Ngoài ra ,thận còn đào thải thuốc, chất màu…
• Chức năng tổng hợp:
• Sinh ra amôniac: để tham gia vào việc điều hòa
pH của máu (amôniac có tính kiềm)


SINH LÝ TIẾT NIỆU
• Đường TN là đường qu.trọng nhất để đào
thải các chất độc ra ngoài cơ thể
• Cơ chế tạo nước tiểu ở thận:
Khi máu chảy qua thận, thì đơn vị thận
(Nephron) có chức năng lọc sạch những chất
thừa, loại những chất có hại cho cơ thể như
creatinin, axit uric… ra khỏi huyết tương.
Có 3 cơ chế lọc:


1.Cơ chế lọc ở
cầu thận
• Máu từ tiểu đm đến chảy
vào cầu thận, tạo nên áp
lực của máu trong cầu thận
cao hơn áp lực trong ống
thận, nên h.tương từ các
mao mạch cầu thận được
lọc vào nang Bowman, tạo

thành nước tiểu đầu (1/5
lượng huyết tương chảy
qua thận trở thành nước
tiểu đầu, 4/5 qua tiểu động
mạch đi).
• Các chất protid, lipit không
qua được màng của nang
Bowman do phân tử quá
lớn.


2.Cơ chế tái hấp thu ở ống thận
• Người b.thường: có 120 lít nước tiểu đầu
được lọc qua cầu thận vào ống thận. Tại ống
thấn sẽ tái hấp thu lại 99% nước của nước tiểu
đầu và một số chất để đưa vào máu, chỉ để lại
1,2->1,5 lít (lml/1 Kg/1 giờ) thành nước tiểu
cuối v.chuyển các chất đào thải ra ngoài.
• Ống thận tái hấp thu lại những chất , như
glucose là 0,17%, NaCL là O,6% . Nếu nồng độ
các chất này thấp hơn nồng độ trong tb, thì
ống thận sẽ tái hấp thu trở lại và đưa vào máu.
Nếu quá ngưỡng sẽ được đào thải ra ngoài .


×