Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp tại huyện tam đường, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

KHỒNG THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

KHỒNG THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LÂN


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản lý sau
đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Khồng Thị Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, phịng đào tạo sau đại học, khoa nơng
học, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới cơ giáo. TS. Nguyễn Thị Lân đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này .

Tơi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong phịng đào tạo Sau đại
học, khoa Nông học,các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên nghành Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn. Xin bày tỏ lịng biết ơn sự động viên khích lệ của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian làm luận văn.
Một lần nữa tôi trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Khoàng Thị Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới .................................................................. 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam................................................................... 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ Tỉnh Lai Châu............................................................ 11
1.2.4. Tình hình sản xuất ngơ Huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu ......................... 13
1.3.Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam................... 15
1.3.1.Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới .......................................................... 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ và giống ngơ lai ở Việt Nam ............................. 21
1.4. Tình hình nghiên cứu về ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam.......................... 25
1.4.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính của ngơ nếp .............................................. 25
1.4.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngơ nếp trên thế giới ................................ 26
1.4.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô nếp lai ở Việt Nam ................ 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 32
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ............................................ 33
2.4.3. Quy trình kỹ thuật .............................................................................................. 37
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 39

3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu của huyện Tam đường tỉnh Lai Châu ...................... 39
3.1.1. Nhiệt độ ............................................................................................................... 40
3.1.2 Ẩm độ và lượng mưa .......................................................................................... 40
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
đơng 2014 và vụ Xn hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .................... 42
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Thu đơng 2014 và vụ Xn hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........ 42
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm................ 46
3.2.3. Động thái ra lá của các giống ngơ thí nghiệm ................................................ 50
3.2.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngơ thí nghiệm vụ Thu
Đơng 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ..................... 52
3.2.5. Khả năng chống chịu của các giống ngơ lai thí nghiệm Vụ Thu Đơng
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu............................... 59
3.2.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngơ thí
nghiệm Vụ Thu Đơng 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại Tam Đường - Lai Châu ......... 63
3.2.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu ............................................................................................................................. 65
3.2.8. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Thu đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............. 70
3.2.9. Chất lượng thử nếm ........................................................................................... 74
3.2.10. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các giống ngơ thí nghiệm vụ Thu đơng
năm 2014 và vụ Xuân hè năm 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .............. 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Đề nghị .................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIMMY

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế (Centro
nternacional de Mejora mienio de Maizy Trigo).

CS

: Cộng sự

CSDT lá

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động (Coefficients of variation)

CCC

: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp


Đ/C

: Đối chứng

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

LSD 05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 (Least
significantdifference)

TB

: Trung bình

TĐ 2014

: Thu đông 2014

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


TGST

: Thời gian sinh trưởng

XH 2015

: Xuân hè 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2001 - 2013 .............................................. 6
Bảng 1.2. Những nước có sản lượng ngơ lớn nhất thế giới năm 2013 ....................... 7
Bảng 1.3. Những nước có năng suất ngơ cao nhất thế giới năm 2013 ....................... 8
Bảng 1.4. Sản xuấ t ngô Việt Nam giai đoạn năm 1980 - 2013 ................................. 10
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ tại Lai Châu 5 năm 2008 - 2013 ......................... 13
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm
2009 - 2014 .............................................................................................. 14
Bảng 2.1. Nguồn gốc và đặc điểm của các giống ngô nếp lai .................................. 32
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Thu đơng năm 2014 và vụ Xuân hè
2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............................................. 39
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí nghiệm
Vụ Thu đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................... 43
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm Vụ
Thu đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai

Châu ......................................................................................................... 47
Bảng 3.4. Động thái ra lá của các giống ngơ thí nghiệm Vụ Thu đơng 2014 và
Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam đường, tỉnh Lai Châu ......................... 50
Bảng 3.5. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngơ thí nghiệm
Vụ Thu Đơng 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngơ thí nghiệm Vụ
Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................... 56
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh của các giống ngơ thí nghiệm Vụ Thu Đơng
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........... 60
Bảng 3.8. Tỷ lệ đổ rễ, gãy thân của các giống ngơ thí nghiệm Vụ Thu Đơng
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
Bảng 3.9. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngơ thí
nghiệm Vụ Thu Đơng 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu .............................................................................. 63
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngơ thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu........ 67
Bảng 3.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngơ thí
nghiệm Vụ Xn 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ................ 67
Bảng 3.12. Năng suất của các giống ngơ thí nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ
Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .............................. 70
Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bắp tươi của các giống

ngơ thí nghiệm Vụ Thu đơng 2014 và Vụ Xn hè 2015 tại huyện
Tam Đường, tỉnh Lai Châu ...................................................................... 73
Bảng 3.14. Chất lượng nếm của các giống nghơ thí nghiệm Vụ Thu đông 2014
và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam đường, tỉnh Lai Châu ..................... 75
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của 1 ha ngô hạt .......................................................... 76
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế 1 ha bắp tươi ................................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Thu đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu ....................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2. Động thái ra lá của một số giống ngơ thí nghiệm vụ Thu đông
năm 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam đường, tỉnh Lai
Châu..................................................................................................... 51
Biểu đồ 3.3. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Thu đơng 2014 và vụ Xn hè 2015 tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu ....................................................................................... 56
Biểu đồ 3.4. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngơ thí nghiệm
vụ Thu Đơng 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu ....................................................................................... 58
Biểu đồ 3.5. Năng suất thực thu của các giống ngơ thí nghiệm vụ Thu Đơng
2014 và vụ Xn hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ....... 71
Biểu đồ 3.6. Năng suất bắp tươi của các giống ngơ thí nghiệm vụ Thu đơng
2014 và Xn hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............ 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) là một trong ba cây quan trọng cung cấp lương thực
cho loài người, là nguồn thức ăn cho gia súc, làm thực phẩm, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp, làm hàng hóa xuất khẩu. Với vai trị làm lương thực cho người
(17% tổng sản lượng) ngô được sử dụng để ni sống 1/3 dân số tồn cầu, trong đó
các nước ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi sử dụng ngơ làm lương thực chính
như: Các nước Đơng Nam Phi sử dụng 72% sản lượng ngô làm lương thực, Tây và
Trung Phi 66%, Bắc Phi 45%, Tây Á 23%, Nam Á 75%, Đơng Nam Á và Thái
Bình Dương 43% (Ngơ Hữu Tình, 2003)[16]. Lượng ngơ sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi chiếm (66%), nguyên liệu cho ngành công nghiệp (5%) và xuất khẩu trên 10%
(Ngơ Hữu Tình, 1997)[18]. Mặt khác do có nhiều đặc tính nơng sinh học quý như:
Khả năng thích ứng rộng, chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận, hiệu suất
quang hợp lớn, có tiềm năng năng suất cao nên cây ngô đã được trồng ở nhiều quốc
gia trên thế giới.
Trong những năm gần đây, khi đời sống con người ngày một nâng cao thì
nhu cầu sử dụng ngơ làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng bắp ngô bao
tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường, (ngô ngọt) được dùng để làm quà
ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng, như
ngơ chiên, súp ngơ, snack ngơ hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất
khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số nước
như Thái Lan, Đài loan.... ngồi sản phẩm chính, thân cây ngơ cịn là nguồn thức ăn
xanh đáng kể cho gia súc.

Với ngơ nếp, nhờ tinh bột có thành phần chủ yếu là Amylopectin, có giá trị
dinh dưỡng cao, giàu Lizin và Triptophan, từ lâu đã là nguồn lương thực quý của
đồng bào dân tộc miền núi ở Đông Nam Á và là nguồn nguyên liệu quý cho công
nghiệp, đặc biệt công nghiệp thực phẩm và công nghiệp dệt. Gần đây vai trị của
ngơ nếp ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong việc nghiên cứu chọn
tạo và mở rộng những giống lai cho năng suất khá cao mà vẫn giữ được chất lượng
đặc biệt của nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Ngành sản xuất ngơ nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc mở rộng giống lai (năm 1991, diện tích
trồng giống lai chưa đến 1% trên hơn 400 nghìn ha trồng ngơ, năm 2012 giống lai
đã chiếm khoảng 95% trong số hơn 1 triệu ha) và cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Năm 2013, diện tích trồng ngơ của cả nước đạt 1.170,4 nghìn ha, năng
suất 44,35 tạ/ha, sản lượng 5,19 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2014)[24]. Tuy
nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2013 đạt
80,6% (44,35/55,0 tạ/ha) và bằng 44,5% so với Mỹ (99,69 tạ/ha) (FAOSTAT,
2015)[30]. Tỉnh Lai Châu là tỉnh miền núi vùng cao phía Bắc nghèo nhất cả nước:
Quy mơ nền kinh tế của tỉnh nhỏ (tổng sản phẩm trên địa bàn giá hiện hành năm
2012 đạt 4.901 tỷ đồng). Sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, tập quán sản xuất
lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người năm 2012 bằng 59,3% vùng miền núi phía
Bắc và 36% cả nước; thu ngân sách hàng năm trên địa bàn đáp ứng 6% tổng chi
ngân sách, 94% phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp. Tồn tỉnh có 6/8 huyện,
thị, 75/108 xã, phường, thị trấn đặc biệt khó khăn (chiếm 70%), trình độ dân trí ở
mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo rất cao 31,82%, cận nghèo 9,17%, điều kiện thốt nghèo

khơng bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Đặc biệt tỉnh có 3 trong 4 dân tộc đặc biệt
khó khăn, nghèo nhất cả nước gồm: dân tộc La Hủ: 1.919 hộ/9.731 khẩu; dân tộc
Mảng: 731 hộ/3.801 khẩu; dân tộc Cống: 224 hộ/1.140 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo 3 dân
tộc là 78%, cao gấp 2-3 lần so với bình quân của tỉnh; thu nhập bình quân ở mức
dưới chuẩn nghèo (dưới 400 nghìn đồng/người/tháng); địa bàn cư trú khó khăn, tập
quán sinh hoạt lạc hậu, phụ thuộc vào tự nhiên. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
chiếm tỉ lệ 8,4% diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh, trong đó phần lớn là đất bãi màu và
ruộng một vụ lúa, một vụ ngơ.
Do địa hình phức tạp, diện tích ruộng nước ít chủ yếu là sản xuất nương rẫy,
ngơ là cây lương thực chính đứng sau cây lúa. Trong những năm gần đây nhờ đẩy
mạnh giống ngô lai và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nên năng suất và sản lượng
ngô không ngừng tăng. Năm 2008 năng suất ngô của tỉnh đạt 22,4 tạ/ha, sản lượng
đạt 39,24 tấn; đến năm 2014, năng suất đạt 28,1 tạ/ha, sản lượng đạt 62,24 tấn. Để
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô, người nơng dân đã và đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
đưa những giống ngô nếp vào sản xuất, phục vụ cho nhu cầu ăn tươi ngày càng tăng
của các dân tộc trong tỉnh. Tuy nhiên việc sản xuất ngô nếp còn nhỏ lẻ, manh mún
chưa thực sự thành cây trồng hàng hóa vì thiếu giống và biện pháp canh tác hợp lý.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp
tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu của đề tài
Chọn được giống ngơ nếp có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều
kiện sinh thái của tỉnh Lai Châu để đưa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất ngơ.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng của sinh trưởng, phát triển của các giống ngô nếp mới.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống ngô nếp mới.
- Theo dõi khả năng chống chịu của một số giống ngô nếp mới.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống ngô nếp.
- Đánh giá chất lượng một số giống ngô nếp
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho công tác chọn giống ngơ nếp vùng miền
núi phía Bắc.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô nếp phù hợp với điều kiện
sinh thái Lai Châu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài lựa chọn được 01 giống ngô nếp có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện tỉnh Lai
Châu, góp phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và hiệu
quả sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng
thu nhập cho các hộ nông dân vùng miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Trong sản xuất nơng nghiệp, giống có vai trị rất quan trọng góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều
kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần
tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất
của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích
hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo
hướng hàng hố với sản lượng cao, quy mơ lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường,
cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng
các giống mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và
miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ
góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xố đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Cơng tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngơ nói riêng, việc tạo
ra những dịng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận là
cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dịng, giống mới nào thì cơng việc khảo
nghiệm và đánh giá các đặc tính nơng sinh học của các giống mới đó được xem là
một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của
một số giống thường bắt đầu từ việc, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích mối
tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản
xuất những giống ngơ lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những
vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống
ngô tốt vào sản xuất đại trà . Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu
cầu trong nước, trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
xét công nhận được nhiều giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt
trên đồng ruộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Ở Việt Nam, chương trình nghiên cứu và phát triển ngô lai được bắt đầu
chậm hơn so với các nước trên thế giới và khu vực nhưng tốc độ phát triển rất
nhanh. Các cơ quan nghiên cứu và sản xuất giống ngô đã đáp ứng được yêu cầu về
giống ở các vùng trồng ngô Việt Nam với bộ giống ngô lai rất phong phú. Tuy
nhiên mỗi giống ngơ chỉ thích nghi với điều kiện sinh thái nhất định, giống mới sẽ
đạt năng suất cao hơn nếu được trồng trong điều kiện thích hợp. Vì vậy các giống
mới trước khi mở rộng sản xuất cần đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và
thích nghi của giống với điều kiện sinh thái của vùng.
Lai Châu là tỉnh miền núi nghèo nhất cả nước nhiều đồng bào dân tộc sinh
sống, chủ yếu dựa vào nương rẫy sử dụng chủ yếu các giống ngơ địa phương, năng
suất thấp. Tuy cũng có một số đề tài nghiên cứu đưa một số giống ngô khảo nghiệm
và sản xuất đại trà chủ yếu là ngô tẻ, một số giống ngô chưa được khảo nghiệm đưa
vào sản suất dẫn đến ngơ khơng hạt.
Do vậy, để có giống tốt đưa vào sản xuất phù hợp với điều kiện sinh thái của
địa phương thì trước khi đưa vào sản xuất cần được khảo nghiệm ở các vùng sinh
thái khác nhau. Đề tài nghiên cứu một số giống ngô nếp mới tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu nhằm đánh giá một cách khách quan, kịp thời, có cơ sở khoa học về
tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như
tiềm năng cho năng suất của các giống nếp tại Lai Châu. Góp phần chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất ngơ, khai thác tiềm năng đất đai,
góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nơng dân vùng miền núi.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ hai về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng

suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong
các cây lương thực chủ yếu.
Ngơ cịn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, chọn giống, cơng nghệ sinh học, cơ giới hố, điện khí hố và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngơ Hữu Tình, 1997)[18]. Do vậy
diện tích, năng suất ngơ liên tục tăng trong những năm gần đây.
Số liệu thống kê của FAO năm 2015 (bảng 1.1) cho thấy diện tích, năng suất
và sản lượng ngơ của thế giới tăng liên tục trong những năm gần đây. Năm 2001 cả
thế giới trồng được 137,49 triệu ha, năm 2008 trồng được 162,87 triệu ha, tăng 25,38
triệu ha so với năm 2001. Năm 2009 diện tích trồng ngơ giảm nhẹ nhưng tăng nhanh
ở ngay năm tiếp theo, tính đến năm 2013 cả thế giới đã có diện tích ngơ lên đến 184,2
ha, tăng 46,71 triệu ha so với năm 2001 và tăng 25,36 triệu ha so với năm 2009.
Năng suất ngô cũng tăng nhưng không liên tục. Năm 2001 năng suất ngô
trung bình của tồn thế giới chỉ đạt 44,77 tạ/ha, năm 2004 nhờ tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất giống ngô lại nên năng suất ngô đạt 49,48 tạ/ha, tăng 4,71 tạ/ha . Sau
năm 2004 năng suất ngô liên tục giảm chỉ cịn 48.09 tạ/ha vào năm 2006 và sau đó
tăng liên tục trong 4 năm, đạt 51,87 tạ/ha vào năm 2010. Mặc dù năng suất ngô từ
năm 2010 bị giảm từ 51,87 tạ/ha xuống còn 49,44 tạ/ha năm 2012 nhưng năm 2013
năng suất ngô tăng rất mạnh, đạt 55,2 tạ/ha, tăng 7,11 tạ/ha so với năm 2006 và tăng
10,43 tạ/ha so với năm 2001.
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2001 - 2013
Năm
2001

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
137,49
44,77
615,48
137,29
44,06
604,92
144,67
44,60
645,23
147,47
49,48

729,21
147,53
48,37
713,62
148,96
48,09
706,84
158,31
49,90
789,93
162,87
50,98
830,26
158,84
51,63
820,15
163,82
51,87
849,79
171,78
51,55
885,29
177,00
49,44
875,10
184,20
55,2
1016,7
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2015[30]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngô cũng tăng mạnh. Năm
2001 sản lượng ngô của thế giới chỉ có 615,48 triệu tấn, đến năm 2004 đã tăng lên
đến 729,21 triệu tấn, tăng 113,73 triệu tấn. Năm 2013 sản lượng ngô của thế giới
đạt kỷ lục là 1.016,7 triệu tấn ,tăng 287,49 triệu tấn với năm 2004.
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai
trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh
tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng cơng nghệ cao trong canh tác cây ngơ đã góp phần đưa sản lượng
ngơ thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay
đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Những nước có sản lượng ngơ lớn nhất thế giới năm 2013
Nước
Mỹ
Trung Quốc
Brazin
Argentina
Ukraina
Ấn Độ
Mexicơ
Ý
Đức
Hy Lạp


Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
35,48
99,69
36,34
60,16
15,28
52,54
4,86
66,04
4,83
64,12
9,50
24,52
7,09
31,94
0,91
86,99
0,50
88,28
0,19
115,00
Nguồn: FAOSTAT, 2015[30]

Sản lượng
(triệu tấn)
353,70

218,62
80,27
32,12
30,95
23,29
22,66
7,90
4,39
2,19

Tổng hợp tình hình sản xuất ngô năm 2013 của 10 nước đứng đầu thế giới
cho thấy Mỹ là nước có diện tích (35,48 triệu ha) đứng thứ 2 thế giới nhưng do
năng suất cao (đạt 99,69 tạ/ha) nên sản lượng ngô cao nhất thế giới là 533,7 triệu
tấn, chiếm 34,74% sản lượng ngơ của tồn thế giới. Trung Quốc có diện tích (36,34
triệu ha) trồng ngô đứng đầu thế giới nhưng do năng suất ngô của Trung Quốc thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
nên sản lượng chỉ đứng thứ 2 là 218,62 triệu tấn, chiếm 21,47% sản lượng ngô của
thế giới. Tiếp theo là các nước Brazin, Argentina, Ukraina….
Trong những năm gần đây, hầu hết các nước phát triển năng suất ngô tăng
không đáng kể nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến, từ 77,4 tạ/ha năm 2012
tăng lên 99,69 tạ/ha năm 2013. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh
học trong sản xuất. Minh-Tang Chang and Peter, (2005)[39] cho biết, từ năm 2014
ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống,
52% bằng công nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao,

sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,....
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới đang có sự mất cân đối
giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước
xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,
Achentina, Hungari,… (Ngơ Hữu Tình, 2003)[16].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng
trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có diện tích
trồng ngơ lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên thế giới. Các
nước khác như Ý, Đức, Hy Lạp, Israel,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản
lượng vẫn cịn thấp do diện tích trồng ngơ chưa được mở rộng.
Bảng 1.3. Những nước có năng suất ngơ cao nhất thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

35,0

248,57

870,0


Israel

4.880,0

225,56

110.073,0

Jordan

708,0

201,03

14.233,0

Kuwait

1.000,0

200,00

20.000,0

Tajikistan

12.999,9

150,77


196.000,0

Nước
Saint Vincent and Grenadines

Nguồn: FAOSTAT, 2015[30]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Kết quả thống kê của FAO, (2015)[30] cho thấy: Saint Vincent and
Grenadines có diện tích trồng ngơ rất thấp, chỉ có 35 ha nhưng năng suất ngơ năm
2013 đạt cao nhất thế giới là 248,57 tạ/ha, gấp 4,52 lần so với năng suất bình quân
của thế giới, gấp 2,49 lần so với năng suất ngơ của nước Mỹ. Israel có năng suất cao
thứ 2 là 225,56 tạ/ha, gấp 4,1 lần so với năng suất bình quân của thế giới và 2,26 lần
so với năng suất ngô của nước Mỹ. Tajikistan là nước có năng suất ngơ cao thứ 5
trên thế giới, đạt 150,77 tạ/ha, gấp 2,74 lần năng suất ngô bình qn của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm
và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực
quốc gia (Ngơ Hữu Tình và cs., 1997)[18]. Cây ngơ đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời
là cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho
người dân Việt Nam. Nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng
rộng, chịu thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở
các vụ khác nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngơ nhanh chóng được mở rộng ra

khắp cả nước, đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mười
năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các giống ngô
lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở Việt Nam. Những
thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán trồng ngơ ở Việt Nam và
đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát triển cây ngô ở nước ta.
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, giai đoạn 1980 đến 2013 diện tích trồng ngơ ở nước
ta tăng liên tục. Năm 1980 cả nước trồng được 389,6 nghìn ha, mười năm sau diện tích
tăng lên đến 431,8 nghìn ha, tăng 42,2 nghìn ha. Năm 2005 diện tích trồng ngơ của cả
nước đã lên đến 1.052,6 nghìn ha, tăng 620,8 nghìn ha so với năm 1990 và tăng 663
nghìn ha so với năm 1980. Sau năm 2005 diện tích trồng ngơ của tăng rất chậm, đến
năm 2013 cả nước có 1.170,4 nghìn ha, tăng 117,8 nghìn ha so với năm 2005.
Năng suất ngô cũng tăng liên tục theo thời gian, nhanh nhất vào giai đoạn
1990 - 2005. Năm 1990 năng suất ngơ trung bình của cả nước đạt 15,5 tạ/ha, tăng
4,5 tạ/ha so với năm 1980. Năm 2005 năng suất ngơ của cả nước tăng cao, đạt 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
tạ/ha, tăng 20,5 tạ/ha so với năm 1990 và tăng 25 tạ/ha so với năm 1980. Sau năm
2005 tốc độ tăng năng suất chậm dần, đến năm 2013 năng suất ngô của cả nước là
44,35 tạ/ha, tăng 8,35 tạ/ha so với năm 2005.
Bảng 1.4. Sản xuấ t ngô Việt Nam giai đoạn năm 1980 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

1980

389,6

11,00

428,8

1990

431,8

15,50

671,0

2000

730,2

27,50

2.005,9


2005

1.052,6

36,0

3.787,1

2006

1.033,1

37,30

3.854,6

2007

1.096,1

39,30

4.303,2

2008

1.125,9

40,20


4.531,2

2009

1.086,8

40,80

4.431,8

2010

1.126,9

40,90

4.606,8

2011

1.112,5

43,13

4.835.7

2012

1.118,2


42,95

4.803,2

2013

1.170,4

44,35

5.190,9

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015[24]
Do diện tích và năng suất đều tăng nên sản lượng ngô cũng tăng mạnh. Năm
1980 cả nước thu được 428,8 nghìn tấn, năm 1990 đạt 671,0 nghìn tấn, tăng 242,2
nghìn tấn. Năm 2005 sản lượng ngơ tăng rất mạnh, đạt 3.787,1 nghìn tấn, tăng
3.166,1 nghìn tấn so với năm 1990 và tăng 3358,3 nghìn tấn so với năm 1980. Năm
2013 sản lượng ngô đạt cao nhất là 5.190,9 nghìn tấn, tăng 1403,8 nghìn tấn so với
năm 2005 và tăng 4.519,9 nghìn tấn so với năm 1990.
Có được sự tăng nhanh về năng suất là do mở rộng diện tích trồng ngơ lai.
Năm 1990 diện tích trồng ngơ lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng diện tích trồng ngơ,
nhưng đến năm 2010, giống ngơ lai đã chiếm khoảng 95% trong tổng số hơn 1 triệu
ha trồng ngơ. Trong đó giống được cung cấp do các cơ quan nghiên cứu trong nước
chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 - 55%, còn lại là của các công ty hạt giống
ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
nay như LVN99, LVN4, LVN61, DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66,
NK67, VN8960, HN88...
Có thể nói tốc độ phát triển ngơ lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử phát
triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước trong vùng,
kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp
các nước trong khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngơ lai và đang ở giai đoạn
đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ gen, ni cấy bao phấn và nỗn) (Ngơ Hữu
Tình, 2003)[16]. Hiện nay nhiều tỉnh có diện tích trồng ngơ lai đạt gần 100% như;
Đồng Nai, An Giang, Trà Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,…
Một thực trạng đặt ra là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô của
nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới vẫn cịn rất thấp,
mặt khác nhu cầu sử dụng ngơ của Việt Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra
nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là
tạo ra các giống ngơ có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả
yêu cầu về chất lượng.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô Tỉnh Lai Châu
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Lai Châu trong những năm
gần đây tỉnh cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều kết quả
nhất định nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được nông dân ứng dụng
mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngơ trên địa
bàn toàn tỉnh tăng nhanh trong những năm gần đây.
Qua bảng 1.5. cho thấy: Từ năm 2008 đến năm 2014 diện tích ngơ của tỉnh
Lai Châu tăng liên tục, từ 17.802 ha năm 2008 đến 22.150 ha năm 2014, tăng 4.348
ha. Sản lượng tăng từ 39,24 nghìn tấn năm 2008 lên 62,24 nghìn tấn vào năm 2014,
tăng 23 nghìn tấn. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây cây ngơ đã được

Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lai Châu đặc biệt chú trọng quan tâm và đầu tư phát
triển. Đạt được những thành tựu như vậy chính là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất ngô như: Sử dụng các giống mới, kỹ thuật canh tác. Tuy
nhiên sản xuất ngô ở Lai Châu cần được quan tâm và đầu tư phát triển nhiều hơn,
mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngơ trên đất ruộng 1 vụ, gieo trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu, tăng vụ đông. Sử dụng giống mới, thâm canh
tăng năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh đặc biệt là những
huyện vùng thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ tại Lai Châu 5 năm 2008 - 2013
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013

2014

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
17.802
22,04
39,24
18.740
23,05
43,20
19.440
25,55
49,66
19.980
25,56
51,07
21.410
27,08
57,98
21.150
27,11
57,34
22.150
28,1
62,24
(Nguồn chi cục thống kê Tỉnh Lai Châu - 5/ 2014)[24]


1.2.4. Tình hình sản xuất ngơ Huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu
Huyện Tam Đường là huyện vùng cao nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Lai
Châu, cách trung tâm tỉnh lỵ gần 30 km theo quốc lộ 4D diện tích tự nhiên là
68.736,97 ha. Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu và huyện Bát Sát của
tỉnh Lào Cai, phía Đơng giáp huyện Sa Pa - Lào Cai, phía Nam giáp huyện Sìn Hồ
và huyện Tân Un, phía tây giáp huyện Sìn Hồ và thành phố Lai Châu. Với gần 50
nghìn nhân khẩu, 12 dân tộc anh em cùng chung sống và có 14 xã, thị trấn đơn vị
hành chính trực thuộc.
Huyện Tam Đường có địa hình phức tạp, được cấu tạo bởi những dãy núi
chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Phía Đơng Bắc là dãy Hồng Liên Sơn
kéo dài hơn 80 km với đỉnh Phanxipăng cao trên 3.100 m. Phía Đơng Nam là dãy
Pu Sam Cáp dài khoảng 60 km. Xen kẽ những dãy núi cao là các lịng chảo cùng
nhiều sơng suối như lịng chảo Tam Đường - Bản Giang có diện tích khoảng 3.500
ha, lịng chảo Tam Đường - Thèn Sin có diện tích khoảng 500 ha, lịng chảo Bình
Lư - Nà Tăm - Bản Bo diện tích khoảng 1.800 ha. Đây là các vùng có tiềm năng
phát triển nơng nghiệp, vùng trọng điểm về cây lương thực, cây cơng nghiệp.
Vị trí địa lý và địa hình như vậy đã tạo ra cho Tam Đường các yếu tố khí hậu
mang đặc trưng của tiểu vùng khí hậu Tây Bắc, trong năm có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ
trung bình của cả năm là 22 - 260c. Là địa phương có số giờ nắng cả năm lớn, lượng
bức xạ nhiệt luôn dương tạo ra các sinh khối lớn thuận tiện cho sự phát triển của cây
lúa và các loại cây hoa quả ôn đới như nhãn, đào Pháp, mận, táo, cam.... và các lồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
hoa xứ lạnh. Bên cạnh đó, với diện tích rừng hiện có là 35.675,75 ha chiếm 46,85%

diện tích tự nhiên, độ che phủ rừng đạt trên 45%, trong đó diện tích đất có rừng là
trên 29.150 ha, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh trên 8.420 ha. Phần lớn diện tích
rừng của Tam Đường là rừng phịng hộ, được phân bố đồng đều ở các xã, thị trấn
trên toàn địa bàn huyện.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 68.000 ha với nhiều nhóm đất như:
Đất phù sa được bồi đắp bởi các sơng suối, nhóm đất đen là sản phẩm bồi tụ của
cacbonat, nhóm đất bazan…. Thích hợp phát triển trồng cây công nghiệp và cây lâm
nghiệp như: trồng rừng sản xuất, trồng các loại cây dược liệu quý hiếm, cây lấy dầu
để sản xuất dầu sinh học, cây công nghệp như chè chất lượng cao, Mắcca, sở Trùng
Khánh. Đặc biệt Tam Đường có hàng trăm ha đất nằm trên dãy núi Hồng Liên Sơn
và có nguồn nước sạch dồi dào từ các khe núi, độ lạnh trung bình dưới 200C rất
thích hợp ni các loại cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao như cá Tầm, cá Hồi…
Với lợi thế nằm trên chuỗi đô thị biên giới vùng Tây Bắc (theo quy hoạch
của Bộ Xây dựng) là hạt nhân phát triển của “Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32;
4D” là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, là cầu nối các tua du lịch Sa
Pa - Tam Đường Lai Châu - Sìn Hồ, Sa Pa - Tam Đường - Ma Lù Thàng, Sa Pa Tam Đường - Điện Biên… là cửa ngõ của Tỉnh Lai Châu
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển cây lương thực nói chung
của huyện Tam Đường, cây ngô cũng rất được quan tâm phát triển sản xuất và đã
thu được nhiều kết quả nhất định. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới được
nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản
lượng ngơ trên địa bàn tồn huyện cũng đã tăng nhanh.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu năm 2009 - 2014
Năm
2009
2010
2011
2012
2013


Diện tích
(ha)
3.300,4
3.351,5
3.517,0
4.113,0
3.706,0

Năng suất
(tạ/ha)
30,0
32,0
35,2
35,1
32,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Sản lượng
(tấn)
9.901,2
10.724,8
12.379,8
14.428,4
12.118,6




15

2014
4.820,0
34,2
16.469,9
(Nguồn: Số liệu thống kê của huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, 2015)[25]
Từ năm 2009 đến năm 2014 diện tích ngô của huyện Tam Đường tăng từ
3.300,4 ha đến 4.820 ha. Năng suất ngô của huyện tăng đều từ 30,0 tạ/ha lên đến
35,08 tạ/ha vào năm 2012, tăng 5,08 tạ/ha so với năm 2009. Sản lượng tăng từ
9.901,2 tấn năm 2009 lên đến 16.469,9 tấn vào năm 2014, tăng 6.568,7 tấn so với
năm 2009. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây ở tỉnh Lai Châu nói chung,
huyện Tam Đường nói riêng cây ngơ đã được Đảng bộ và Chính quyền huyện đặc
biệt chú trọng đầu tư phát triển. Đạt được những thành tựu như vậy là nhờ áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất ngơ như: Sử dụng một số tập đồn
các giống mới, áp dụng kỹ thuật canh tác tốt.
Nhìn chung sản xuất ngô của huyện Tam Đường trong những năm gần đây
đã có những bước tiến rõ rệt nhưng chưa thực sự ổn định vì vậy cần được quan tâm
và đầu tư phát triển nhiều hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngơ
trên đất ruộng 1 vụ, gieo trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu, vụ đông. Sử
dụng giống mới, thâm canh tăng năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn
có của huyện. Từ sự phát triển đó đã phần nào đảm bảo được cuộc sống cho đồng
bào vùng sâu vùng xa, đảm bảo được an ninh lương thực cho toàn huyện.
Ngồi việc thâm canh ngơ lai ở những xã thuận lợi, cần tăng cường sử dụng
các giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những xã khó khăn, nhằm tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho nông dân. Đặc biệt phải tiến hành nghiên cứu các tổ hợp phân bón cho ngơ lai,
kết hợp nghiên cứu các phương thức trồng xen và mở rộng những nghiên cứu ra sản
xuất nhằm đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực, đồng thời nâng cao được chất lượng
lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, đặc biệt góp phần giảm giá thành
sản phẩm ngành chăn ni, nâng cao hiệu quả kinh tế của tồn huyện.
1.3.Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1.Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Đối với các bộ tộc da đỏ Châu Mỹ, về một phương diện nào đó, ngơ đã thuộc
về khái niệm con người hơn thực vật, ngô trở thành điểm hội tụ của niềm tin và chủ
nghĩa tượng trưng, là món ăn vật chất và tinh thần của người da đỏ của châu lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×