Tải bản đầy đủ (.pptx) (58 trang)

hóa dược kháng sinh họ betalactam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 58 trang )

CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
CỦA NHÓM CHÚNG EM


GVHD: Th. Nguyễn Đình Hiếu

Tổ 2
Lớp CĐD5A
2015-2018

KHÁNG SINH
HỌ β-LACTAM

L/O/G/O
www.trungtamtinhoc.edu.vn


1. Đại cương
1.1. Cấu trúc
Kháng sinh thuộc họ β-lactam là những kháng sinh có cấu trúc azetidin-2-on
(còn được gọi là vòng β-lactam) - một amid vòng bốn cạnh.


Azetidin-2- on + thiazolidin → cấu trúc penam
(nhóm penicillin)


Azetidin- 2- on + dihydrothiazin → cấu trúc cephem (nhóm cephalosporin)



Azetidin-2-on đứng riêng rẽ → cấu trúc monobactam


1.2. Quan hệ cấu trúc – hoạt tính
Hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc vào:






Vòng β-lactam.
Một nhóm chức có tính acid trên N hoặc C2.
Nhánh bên acylamin.
Sự kết hợp dị vòng β-lactam với một dị vòng khác, cấu dạng
của 2 hoặc nhiều carbon bất đối


1.3. Cơ chế tác dụng



Ức chế hoạt động của các transpeptidase, còn được gọi là các PBP (Penicillin
Binding Proteins).



Hoạt hóa hệ thống thủy giải ở tế bào vi khuẩn.



1.4. Cơ chế đề kháng




Đề kháng enzym: VK tiết ra beta lactamase, thủy phân vòng β-lactam.
Đề kháng không enzym: VK thay đổi tính thẩm thấu của màng tế bào, biến
mất hoặc biến đổi các transpeptidase.


1.5. Phân loại
Nhóm penicillin

họ β-lactam

Kháng sinh

Nhóm cephalosporin

Nhóm carbapenem

Nhóm monobactam

Nhóm các chất ức chế
β-lactamase


1.6. Tác dụng không mong muốn (ADR)

 Dị ứng với các biểu hiện ngoài da như mề đay, ban đỏ, mẩn ngứa, phù Quincke gặp với tỷ lệ cao.

Trong các loại dị ứng, sốc phản vệ là ADR nghiêm trọng nhất có thể dẫn đến tử vong.

 Tai biến thần kinh với biểu hiện kích thích, khó ngủ. Bệnh não cấp là ADR thần kinh trầm trọng (rối
loạn tâm thần, nói sảng, co giật, hôn mê), tuy nhiên tai biến này thường chỉ gặp ở liều rất cao hoặc ở
người bệnhngười bệnh suy thận do ứ trệ thuốc gây quá liều.

 Các ADR khác có thể gặp là gây chảy máu do tác dụng chống kết tập tiểu cầu của một số
cephalosporin; rối loạn tiêu hoá do loạn khuẩn ruột với loại phổ rộng.


2. Nhóm Penicillin



Năm 1929, Flemming ly trích được
benzyl penicillin từ môi trường nuôi
cấy Penicillium notatum.




Năm 1949 chất này được đưa vào sử dụng trong lâm sàng.
Năm 1957 người ta tách được 6APA, mở đầu cho việc ra đời một loạt các penicillin
bán tổng hợp.



2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Cấu trúc


Các penicillin là những amid của acid 6-amino penicillanic (6-APA).


2.1.2 Điều chế



Phương pháp sinh học

Các penicillin thiên nhiên có được từ môi trường nuôi cấy Penicillium notatum
như penicillin G (benzyl penicillin) và penicillin V (phenoxy methyl penicillin).

Người ta thêm vào môi trường nuôi cấy các tiền chất để có được penicillin mong
muốn.

Ngày nay bằng phương pháp đột biến (dùng tia X hoặc tia cực tím), người ta có
thể tạo được những chủng Penicillium cho năng suất cao hơn.




Phương pháp bán tổng hợp
Từ 1950, xuất hiện những penicillin bán tổng hợp có thể uống được, kháng

được β lactamase, phổ rộng hơn.

Quá trình bán tổng hợp bao gồm 2 giai đoạn:





Giai đoạn tạo 6APA
Giai đoạn acyl hóa 6APA


Giai đoạn tạo 6APA


Giai đoạn acyl hóa 6APA


2.1.3. Tính chất



Tính chất vật lý

Penicillin dạng muối hoặc dạng acid có dạng bột trắng, không mùi khi tinh
khiết.
Phổ UV: cho phổ hấp thu ở vùng UV có thể ứng dụng
Phổ IR: vùng 1600-1800 cm-1 là vùng đặc trưng nhất


 Tính chất hóa học


Tính acid






Các penicillin có khả năng tạo muối natri và kali tan trong nước
Các penicillin cũng có khả năng tạo muối với các amin
Nhóm acid của các penicillin có thể phản ứng tạo thành những este




Tính không bền của vòng β-lactam

Sự phân hủy trong môi trường kiềm: được ứng dụng để định lượng các
penicillin bằng phương pháp oxy hóa khử (phương pháp iod) hoặc phương pháp chuẩn
độ điện thế [dung dịch chuẩn độ: Hg (II) nitrat].


Sự không bền của vòng –lactam
đối với các tác nhân ái nhân


Về mặt sử dụng, kháng sinh β-lactam tạo chất bất hoạt khi trộn cùng hoạt chất mang tính
kiềm trong ống tiêm.

không hoạt động


Nếu tác nhân ái nhân là hydroxylamin (NH2OH), sản phẩm tạo thành là dẫn chất của acid
hydroxamic, tạo phức đỏ với Fe

hoặc xanh ngọc với Cu


2+

.

H

R C NH

S

O

N
O

3+

D

CH3
CH3
COOH

H

R C NH
O

S

CO N
D

CH3
CH3
COOH


Sự phân hủy trong môi trường acid: Trong dung dịch acid, sự thủy giải của
penicillin rất phức tạp. Những ion kim loại như Hg, Zn, Cu xúc tác sự phân hủy
penicillin.
Ngoài ra vòng β-lactam có thể bị mở bởi β-lactamase tiết ra từ vi khuẩn.


×