Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 90 trang )

`

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG TIẾN HƢNG

SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG TIẾN HƢNG

SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Xuân Cƣờng
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu nào.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Đặng Tiến Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các tập thể, cá nhân đã ủng hộ, tạo
điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu. Xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến :
Xin trân trọng cảm ơn TS. Đinh Xuân Cường đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu này được
thực hiện bởi sự hỗ trợ đào tạo của Đề tài cấp Đại học Quốc Gia Hà Nội, mã
số QG.16.54 do TS. Đinh Xuân Cường là chủ nhiệm đề tài.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội;

Xin trân trọng cảm ơn Ban Chấp hành Đảng ủy, Lãnh đạo Cục Thống Kê
TP Hà Nội và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam, đã đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng ..... năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Tiến Hƣng


TÓM TẮT
Quản trị rủi ro luôn là một vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu đặc
biệt quan tâm. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp
thường gặp phải các rủi ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro biến động giá cả
hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, biến động giá cả, lãi
suất và tỷ giá gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến
lược kinh doanh thậm chí có thể dẫn đến những tổn thất về mặt tài chính
khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản.
Công cụ phái sinh như là một biện pháp hiệu quả để giúp doanh nghiệp
phòng ngừa rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất và giá cà phê. Để có thể tồn
tại và phát triển được thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt
Nam phải biết cách né tránh hoặc giảm thiểu những tác động xấu do những
rủi ro đem lại bằng việc sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng các công cụ
phái sinh để bảo hiểm cho các rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà
phê của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đồng thời đưa ra các điều kiện
cần thiết, đề xuất giải pháp chủ yếu và cụ thể để các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu cà phê của Việt Nam ứng dụng thành công các công cụ phái sinh để
bảo hiểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Từ khóa: Công cụ phái sinh, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, phòng

ngừa rủi ro


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ CÁC LOẠI RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NÔNG SẢN ................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .............................................................. 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................ 6
1.2 Cơ sở lý luận về công cụ phái sinh và các loại rủi ro trong hoạt động kinh
doanh nông sản ..................................................................................................... 9
1.2.1 Tổng quan và khái niệm về rủi ro ............................................................... 9
1.2.2 Các loại rủi ro mà một doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải .......................... 10
1.2.3 Khái quát về công cụ phái sinh ................................................................... 13
1.2.4 Vai trò của công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro .............................. 26
1.2.5 Điều kiện sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các
doanh nghiệp xuất khẩu ....................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1 Mục đích thu thập dữ liệu .............................................................................. 35



2.2 Nguồn dữ liệu thu thập ................................................................................... 35
2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................. 36
2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh.................................................. 37
2.5 Phương pháp chuyên gia ................................................................................ 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ..................................................................... 38
3.1 Thực trạng xuất khẩu cà phê ở các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của
Việt Nam trong thời gian qua............................................................................... 38
3.2 Nhận diện rủi ro, nguyên nhân và tác động của các loại rủi ro đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam ....................... 44
3.2.1 Rủi ro về tỷ giá ............................................................................................ 45
3.2.2 Rủi ro lãi suất .............................................................................................. 46
3.2.3 Rủi ro về giá cà phê..................................................................................... 48
3.3 Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro của các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam ........................................................... 50
3.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ........... 50
3.3.2 Một số giá trị thống kê của cuộc khảo sát ................................................... 51
3.3.3 Nguyên nhân các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam còn xem
nhẹ việc sử dụng công cụ phái sinh ..................................................................... 57
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ, PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM ......................................................................................... 59
4.1 Giải pháp về phía doanh nghiệp ..................................................................... 59
4.1.1 Doanh nghiệp cần nhận diện và am hiểu đầy đủ những rủi ro tài chính
đang gặp phải ....................................................................................................... 59


4.1.2 Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp

trong việc sử dụng công cụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh ..................... 61
4.2 Giải pháp về phía hệ thống ngân hàng ........................................................... 65
4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ công thương .......................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 72
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

TT

Ký hiệu

1

BCEC

2

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

3

VNX


Sàn giao dịch hàng hóa Việt Nam

4

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Sở Giao dịch cà phê, hàng hoá Buôn Ma Thuột

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Lượng cà phê xuất khẩu của các nước


39

2

Bảng 3.2

Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt

43

Nam, mùa vụ 2012/13 đến 2013/14
3

Bảng 3.3

Thống kê về cuộc khảo sát

51

4

Bảng 3.4

Thống kê thăm dò loại rủi ro doanh nghiệp gặp

51

phải
5


Bảng 3.5

Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro

53

6

Bảng 3.6

Thống kê thực trạng sử dụng các sản phẩm

55

phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 1


Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam

42

2

Biểu đồ 2

Giá xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam

44

3

Biểu đồ 3

Diễn biến tỷ giá từ tháng 01/2012 đến tháng

45

Nội dung

Trang

05/2015
4

Biểu đồ 4

Diễn biến lãi suất 2013 - 2014


iii

47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO và gần đây là ký kết Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thương mại
thế giới. Thương mại Việt Nam với thế giới ngày càng tăng cao nhờ mở rộng
được nhiều thị trường. Xuất khẩu ngày càng đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng đối với nền kinh tế. Việt Nam với thế mạnh về nông sản thì việc xuất
khẩu nông sản có rất nhiều lợi thế thương mại. Trong các nông sản của Việt
Nam thì cà phê có một tỷ trọng rất lớn. Trong những năm gần đây ngành cà
phê đã góp phần quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam.
Để thực hiện thành công hoạt động xuất khẩu, bên cạnh vấn đề chất
lượng hàng hóa, vấn đề thời gian, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường xuất khẩu, thì chúng ta rất cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ
cho hoạt động này. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại
thương và số thành viên tham gia hoạt động này ngày càng nhiều đã làm cho
nhu cầu về hoạt động tài chính ngày càng lớn và kéo theo đó là những rủi ro
đối với hoạt động xuất khẩu cũng ngày càng nhiều hơn. Các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu chính là những người chịu sự tác động đầu tiên và lớn
nhất mỗi khi có những rủi ro xảy ra trong hoạt động xuất khẩu.Đặc biệt, trong
bối cảnh tình hình tài chính thế giới có nhiều biến động khó lường như ngày
nay thì các rủi ro xảy ra đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa lại càng nhiều
và nghiêm trọng hơn. Nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê như: tỷ giá, lãi suất, giá cà phê.
Bất kỳ yếu tố trên biến động theo chiều hướng tiêu cực sẽ làm cho kế hoạch

kinh doanh được lập ra của doanh nghiệp không đạt được kết quả như dự kiến
ban đầu. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia sử dụng công cụ phái sinh như là
một biện pháp hiệu quả để giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro do tác động
1


của tỷ giá, lãi suất và giá cà phê. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì các doanh nghiệp
chưa tiếp cận và sử dụng công cụ phái sinh phổ biến. Bởi vậy, để có thể tồn
tại và phát triển được thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt
Nam phải biết cách né tránh hoặc giảm thiểu những tác động xấu do những
rủi ro đem lại bằng việc sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài "Sử dụng công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động xuất khẩu Cà phê của các doanh nghiệp Việt
Nam" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn đưa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu cà phê của
các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa cà phê, các rủi ro
thường xảy ra đối với hoạt động xuất khẩu và sử dụng biện pháp phòng ngừa
rủi ro bằng các công cụ phái sinh.
Phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng các công cụ phái sinh để
bảo hiểm cho các rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Đồng thời đưa ra các điều kiện cần thiết để
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam ứng dụng thành công
các công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Đưa ra các đề xuất, giải pháp chủ yếu và cụ thể để các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam có thể ứng dụng thành công các
công cụ phái sinh vào việc bảo hiểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình.


2


Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu này, đề tài đưa ra câu hỏi
nghiên cứu là: “Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã sử dụng
công cụ phái sinh như thế nào để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh? Hiệu quả của các công cụ này ra sao?”
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tính khả thi của việc sử dụng công cụ phái sinh
để phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh và rủi ro gặp phải của các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam, các công cụ phái sinh mà doanh
nghiệp có thể ứng dụng để bảo hiểm rủi ro cho mình trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, khảo sát bằng bảng câu hỏi,
điều tra mẫu tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam, phương
pháp tổng hợp để thu thập thông tin, sau đó sử dụng các phương pháp logic,
thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin, qua đó đối chiếu, so
sánh các số liệu có được.
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web,
các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp Hội
Cà phê– Ca Cao Việt Nam)…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài trang bìa chính, bìa phụ, lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành bốn
chương chính như sau:
3



Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về công cụ
phái sinh và các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh nông sản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro
tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ CÁC LOẠI RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NÔNG SẢN
Nội dung trong chương 1 sẽ được tác giả tổng quan về các đề tài, bài
viết đã được các tác giả khác nghiên cứu về việc sử dụng công cụ phái sinh để
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nông sản. Việc áp dụng các công
cụ phái sinh giúp các doanh nghiệp phòng ngừa nhiều loại rủi ro gặp phải. Do
vậy, phòng ngừa rủi ro là biện pháp tốt nhất để bảo toàn thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc
phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính.
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Hoạt động phái sinh hàng hóa đang là đề tài được nghiên cứu rộng rãi
trên thế giới, có nhiều nghiên cứu để phát triển giao dịch này tại các nước
đang phát triển. Các nghiên cứu đều tập trung vào việc có rất nhiều loại rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các rủi ro này hầu hết
đều có mối liên hệ với nhau và hậu quả của nó đều dẫn đến các khoản thiệt
hại tài chính đối với các doanh nghiệp. Một số nghiên cứu điển hình có thể

kể đến như:
Bookwell Publication (2007) “Cơ hội và thách thức của thị trường phái
sinh hàng hóa” (Commodity Derivative Markets Opportunities & Challenges)
trình bày cụ thể các cơ hội và các thách thức của thị trường phái sinh hàng
hóa trong tổng thể phát triển của các thị trường. Nghiên cứu chú trọng đến các
nhân tố ảnh hưởng đến giao dịch phái sinh hàng hóa và các điều kiện cần thiết
phát triển giao dịch này.

5


Brajesh Kumar & Ajay Pandey (2009), “Vai trò của trị trường phái sinh
hàng hóa Ấn Độ trong bảo hiểm rủi ro” (Role of Indian commodity derivative
market in hedging) trình bày về các sản phẩm của thị trường phái sinh hàng
hóa, đặc điểm của từng sản phẩm và cho biết vai trò của cụ thể của từng sản
phẩm trong việc bảo hiểm rủi ro biến động giá hàng hóa tại Ấn Độ như thế
nào. Nghiên cứu trình bày về đặc điểm ngành nông nghiệp tại Ấn Độ, đặc
điểm thị trường giao ngay của hàng hóa tại Ấn Độ và từ đó phân tích các sản
phẩm phái sinh hàng hóa có thể đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm rủi ro biến
động giá hàng hóa tại Ấn Độ.
Bessis (2010), “Quản trị rủi ro biến động giá đối với sản phẩm nông
nghiệp Trung Quốc” (The Price Risk Management in China Agricultural
Products) trình bày những rủi ro trong biến động giá của nông sản Trung
Quốc, nguồn gốc của rủi ro biến động giá hàng nông sản, đặc điểm ngành
nông nghiệp Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra các rủi ro biến động giá đối với
sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc và các phương pháp nhằm quản trị rủi ro
biến động giá nông sản của Trung Quốc.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam là một nước xuất khẩu nông sản nói chung và cà phê nói
riêng lớn trên thế giới, hơn nữa Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập sâu

rộng, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn tuy nhiên hiện tại các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong
việc cạnh tranh giá cả với các nước trên thế giới. Các công cụ giảm thiểu rủi
ro tài chính còn rất thiếu và yếu. Với công dụng hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản trong việc quản trị rủi ro về giá và đảm bảo đem lại thu nhập
ổn định cho người dân và doanh nghiệp, các công cụ phái sinh thực sự là một
biện pháp hữu hiệu. Nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu, những bài
6


viết đóng góp về sự hình thành, phát triển và những điều đã được cũng như
các việc còn bất cập của thị trường giao dịch của Việt Nam hiện nay, cụ thể
như sau:
Nguyễn Phước Kinh Kha (2015), “Phát triển giao dịch phái sinh hàng
hóa phi tài chính tại Việt Nam”. Luận án đã đánh giá những mặt đạt được,
phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại nhằm đề xuất
những giải pháp phát triển giao dịch phái sinh hàng hóa tại Việt Nam. Luận
án cũng xem xét điều kiện hình thành của giao dịch phái sinh hàng hóa phi tài
chính tại Việt Nam. Mục đích cuối cùng là phát triển giao dịch phái sinh hàng
hóa phi tài chính nhằm cung cấp một kênh xác định giá mới, hạn chế rủi ro
biến động giá hàng hóa, tạo một kênh đầu tư mới và góp phần đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện các chính sách có liên quan.
Báo cáo nghiên cứu thực tiễn hoạt động giao dịch hàng hóa tương lai
tại Việt Nam của Hồ Thúy Ngọc và Võ Sĩ Mạnh (2013). Bài viết đã trình bày
tổng quan về thị trường giao dịch hàng hóa tương lai tại Việt Nam. Ngoài ra,
bài viết còn phân tích thực trạng của thị trường và đề ra một số giải pháp
nhằm phát triển thị trường giao dịch hàng hóa tương lai tại Việt Nam.
Lê Hoàng Nga (2011), Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, đã nghiên
cứu về thị trường phái sinh hàng hóa tại Ấn Độ, kinh nghiệm quản lý và phát
triển cho Việt Nam. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu quá trình hình thành cũng

như phát triển của thị trường phái sinh hàng hóa tại Ấn Độ, từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm cho quá trình quản lý và phát triển thị trường này tại Việt
Nam. Tuy nhiên, các hàng hóa cơ sở giao dịch tại Ấn Độ chưa có sự phù hợp
cao với Việt Nam như bông, hạt có dầu, sợi đay thô, sợi đay thành phẩm, lúa
mì và vàng khối. Trong nghiên cứu này, tác giả học hỏi bài học từ thị trường
phái sinh hàng hóa của Brazil, cũng là một trong những thị trường hoạt động
7


sôi nổi nhất trên thế giới với mặt hàng nổi bật là cà phê. Với hàng hóa tương
đồng hơn, kinh nghiệm học tập từ Brazil sẽ là một hướng tiếp cận khác, mới
mẻ và phù hợp với thị trường Việt Nam.
Nguyễn Tiến Đạt (2010), “Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của cà
phê Việt Nam đến 2015 và định hướng 2020”, Báo cáo phân tích ngành cà
phê, thực trạng các sản phẩm cà phê và ngành cà phê Việt Nam, phân tích yếu
tố thị phần, các thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Nghiên cứu còn so
sánh thực trạng của ngành cà phê Việt Nam so với các quốc gia có thế mạnh
về xuất khẩu cà phê trên thế giới. Nghiên cứu đưa ra xu hướng biến động của
ngành cà phê giai đoạn 2015 -2020, từ đó trình bày những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam.
TS. Dương Ngọc Thí và Th.S. Trần Minh Vĩnh (2006), “Nghiên cứu
đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nông sản ở Việt Nam”. Nghiên
cứu này nhằm phân tích thực trạng áp dụng các hình thức giao dịch nông sản,
chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của từng hình thức
giao dịch nông sản trong nước, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp đa
dạng hóa các hình thức giao dịch nhằm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh nông sản và tác động vào thị trường hiệu quả hơn.
Các công trình nghiên cứu, bài viết đã phân tích điều kiện phát triển
cũng như cơ chế hoạt động của giao dịch phái sinh hàng hóa trên thị trường
nông sản. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực

trạng của từng sàn giao dịch cụ thể, chưa được hệ thống hóa và phân tích còn
mang tính chủ quan cao. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu giao dịch phái sinh tại
Việt Nam nhưng chủ yếu là giao dịch phái sinh ngoại hối, giao dịch phái sinh
chứng khoán mà chưa đi sâu vào nghiên cứu sử dụng công cụ phái sinh để
hạn chế rủi ro về giá, lãi suất và tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
8


của Việt Nam. Bên cạnh đó việc Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng
hơn với thế giới thì các loại rủi ro xảy ra đối với hoạt động kinh doanh xuất
khẩu cà phê của Việt Nam lại càng nhiều. Bởi thế, các doanh nghiệp muốn
tồn tại được phải biết né tránh và phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Chính vì vậy đề
tài "Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu Cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam" sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2 Cơ sở lý luận về công cụ phái sinh và các loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh nông sản
1.2.1 Tổng quan và khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả
kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro là một hiện tượng khách quan có liên quan và
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mục tiêu hoạt động của con người
mà con người có thể nhận biết được nhưng con người không thể lượng hoá
được những rủi ro đó xảy ra ở đâu, lúc nào và mức độ tác động xấu đến mục
đích của con người như thế nào. Khi có rủi ro người ta không thể thể dự đoán
được chính xác kết quả, rủi ro gây ra sự không chắc chắn, nguy cơ rủi ro có
thể xuất hiện bất kỳ lúc nào và khó có thể dự đoán trước được. Như vậy, nói
đến rủi ro là nói đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ có thể xảy ra gây
ra thiệt hại về lợi ích cho con người gồm sức khoẻ, tinh thần, tài sản và rủi ro
là sự biến động tiềm ẩn trong những kết quả.

Các doanh nghiệp ngày nay thường xuyên phải đối mặt với những thay
đổi từ các nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng

9


khoán. Độ nhạy cảm từ các nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
hóa và chứng khoán tác động lên thu nhập của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro mà doanh nghiệp mong
muốn, nhận diện mức độ rủi ro mà doanh nghiệp đang phải gánh chịu và sử
dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính để điều chỉnh mức độ
rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
1.2.2 Các loại rủi ro mà một doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải
1.2.2.1 Rủi ro giá cả hàng hóa
Rủi ro giá cả hàng hóa xuất hiện khi giá sản phẩm xuống thấp hoặc giá
đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, giống…) tăng sau khi người sản xuất đã
quyết định đầu tư. Rủi ro về giá hầu như xuất hiện ở mọi lĩnh vực kinh doanh,
vì giá cả do cung cầu quyết định. Tuy nhiên, khác với những loại hàng hóa
khác, trong hoạt động xuất khẩu cà phê, giá cả còn phụ thuộc vào tình hình
thời tiết của quốc gia xuất khẩu cà phê lớn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê, rủi ro giá cà phê là
loại rủi ro đáng lo ngại và ảnh hưởng nhiều nhất đến thu nhập của doanh
nghiệp. Khi giá cả đầu vào của doanh nghiệp biến động bất lợi sẽ có thể làm
tăng giá thành cà phê dẫn đến làm tăng chi phí, giảm năng lực cạnh tranh,
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá đầu vào có xu
hướng ngày càng tăng trong khi giá đầu ra lên xuống thất thường. Rủi ro giá
thường được đo lường bằng biến động giá và có thể được giảm nhẹ bằng các
biện pháp trợ giá.
Những biến động mạnh và thất thường về giá trên thị trường nông sản
quốc tế nói chung và cà phê nói riêng cũng là nhân tố sẽ ảnh hưởng lớn đến

hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Và điều đó sẽ làm xuất
10


hiện nhiều rủi ro về giá cả cho các nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt
Nam. Bởi xu hướng giá nông sản thường tuân theo quy luật thị trường nên rủi
ro là không thể tránh khỏi, vấn đề là phòng ngừa và hạn chế nó được đến mức
độ nào.
1.2.2.2 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này
phát sinh trong quan hệ tín dụng, theo đó ngân hàng hoặc công ty có những
khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất thả
nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu
cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập
lãi vay giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi chúng ta có khoản vay
hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất thả nổi trên thị trường.
Có hai loại lãi suất: thả nổi và cố định. Thông thường khi đi vay, doanh
nghiệp muốn vay lãi suất cố định nhằm tối ưu hóa hạch toán chi phí vốn để dự
án đạt hiệu quả cao nhưng ngân hàng lại chỉ mong muốn doanh nghiệp vay
với lãi suất thả nổi do ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn với lãi suất
thả nổi và trong ngắn hạn. Mặc dù ý muốn của doanh nghiệp là vậy, nhưng
thực tế thì lãi suất luôn biến động với bất kỳ một đồng tiền nào.
Lãi suất vay mượn và khả năng chi trả cũng là một yếu tố tác động đến
giá cả bởi nó là một thành phần của chi phí, một khi chi phí cao thì giá cả
không thể thấp. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu đều phải vay mượn một
phần hoặc toàn bộ giá trị lượng hàng mà họ thu mua để sơ chế và sau khi xuất
khẩu thu tiền về họ mới có thể chi trả. Điều này nghĩa là giá cả mà họ xuất
khẩu hàm chứa cả chi phí lãi suất. Các chi phí ngắn hạn thì lãi suất lại càng
cao và từ đó ảnh hưởng lên giá nông sản xuất khẩu.


11


Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, nguồn vốn luôn là yếu tố
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp vay tiền đồng
để thu mua cà phê từ nông dân. Nếu lãi suất tiền đồng không ổn định sẽ làm
cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp biến động dẫn tới làm sai lệch các
kế hoạch kinh doanh, giảm lợi nhuận thậm chí đối với một số doanh nghiệp cà
phê có doanh thu thấp sẽ lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính dẫn tới phá sản.
1.2.2.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao
ngay tương lai so với tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất
cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường nếu như tỷ giá
biến động theo chiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu là loại rủi ro thường
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất
khẩu mạnh như các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam. Sự thay đổi tỷ
giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu chi
ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng
đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
Rủi ro tỷ giá xuất hiện do biến động tỷ giá hối đoái khi chi phí đầu vào
và nguồn thu từ đầu ra bằng các đồng tiền khác nhau. Rủi ro này xảy ra với
người xuất khẩu hoặc có nguồn thu phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái tại thời điểm
thu hoạch hoặc bán sản phẩm. Hay có thể hiểu rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự
chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay tương lai so với tỷ giá kỳ vọng.
Trong các loại rủi ro, rủi ro tỷ giá là rủi ro thường gặp và đáng lo ngại
nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Nó làm thay đổi giá trị kì
vọng của các khoản phải thu chi ngoại tệ trong tương lai, làm ảnh hưởng đến

12



kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Ngoài
ra, thay đổi trong tỷ giá còn tạo ra những đối thủ mạnh mới.
1.2.3 Khái quát về công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh là một công cụ đa năng, giúp doanh nghiệp giải
quyết được các bài toán về quản lý rủi ro tài chính. Nó cho phép các doanh
nghiệp chuyển rủi ro sang các định chế tài chính khác sẵn sàng chấp nhận rủi
ro. Việc đưa các công cụ phái sinh vào thị trường giúp làm giảm những biến
động của thị trường và làm tăng giá của hàng hóa. Trải qua hàng nghìn năm,
các hợp đồng phái sinh đã thể hiện được vai trò của nó trong thương mại tài
chính. Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi
thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và
đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia sẻ cho các bên.
Thời gian qua, các loại thị trường như thị trường tài chính, thị trường
hàng hóa, thị trường dịch vụ ở nước ta đã được mở rộng và phát triển. Nhiều
loại hình kinh doanh mới đã được du nhập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn của người tiêu dùng, của các nhà đầu tư như nhượng quyền thương mại,
bán hàng trực tuyến, đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm, sản phẩm tài chính.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi đó, các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa,
nhất là nông sản của chúng ta còn gặp quá nhiều rủi ro, nhất là những rủi ro
do sự biến động nhanh và mạnh về giá cả nông sản khi tham gia xuất khẩu,
mà người chịu nhiều rủi ro nhất chính là những nhà sản xuất, xuất khẩu.
Trên thế giới, để bảo hộ rủi ro về giá cả cho nhà sản xuất, xuất khẩu
nông sản, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị
trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hoá nông sản để các chủ thể có thể
là nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá

13



cả hàng hoá cho các đối tác khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế.
Việt Nam cũng không thể không vận dụng biện pháp này. Các công cụ
thường được sử dụng nhất là: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn và hợp đồng hoán đổi. Đây là những công cụ được sử dụng nhiều
trên thị trường tài chính, chúng vẫn thường được dùng trên thị trường hàng
hóa, đặc biệt đối với sản phẩm nông nghiệp.
1.2.3.1Hợp đồng kỳ hạn
 Khái niệm
Hợp đồng kỳ hạn (forward contract) là những thoả thuận được ký hôm
nay giữa hai bên tham gia nhằm mục đích trao đổi hàng hóa tại một thời điểm
trong tương lai. Đây là một công cụ phái sinh đơn giản, là thoả thuận, hợp
đồng mua hoặc bán hàng hoá hay tài sản tài chính tại một thời điểm trong
tương lai với mức giá xác định trước. Công cụ này là loại hợp đồng "song
phương", được thực hiện vô điều kiện. Theo đó, hai bên phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn thường được giao dịch
trên thị trường phi tập trung, không có một quy định thể chế nào bắt buộc đối
với các giao dịch giữa các tổ chức và cá nhân. Trong hợp đồng kỳ hạn, hàng
hoá có thể là tiền tệ, hàng hoá thông thường hoặc một khoản lãi suất nhất
định.
Các bên tham gia hợp đồng: trong hợp đồng kỳ hạn thì chỉ có hai bên
tham gia vào việc ký kết hợp đồng, số lượng và giá cả hàng hóa do hai bên tự
thỏa thuận với nhau dựa theo những dự tính, phán đoán cá nhân. Giá hàng hóa
thực tế có thể tăng lên hay giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp
đồng và khi đó một trong hai bên mua hoặc bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết

14



×