Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất trường đại học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 166 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------***------------

CAO THỊ THANH NHÀN

THÍCH ỨNG TÂM LÝ – XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------***------------

CAO THỊ THANH NHÀN

THÍCH ỨNG TÂM LÝ – XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Thích ứng tâm lý - xã hội của sinh
viên năm thứ nhất Trường Đại học Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, những số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài đƣa ra đều dựa trên thực tế
điều tra và chƣa từng đƣợc ai công bố. Nếu những thông tin tôi cung cấp không
chính xác, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc những cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền.
Hà Nội ngày tháng năm 2016
Tác giả

Cao Thị Thanh Nhàn

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng
đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ em trong quá nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý trƣờng
Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn đã tham gia giảng dạy và cho em
những ý kiến góp ý quý báu và tạo điều kiện giúp đỡ em để hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trƣờng Trƣờng Đại học Hải Phòng, các cán bộ/ giáo viên/
nhân viên nhà trƣờng và các bạn sinh viên trƣờng Trƣờng Đại học Hải Phòng đã
hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn không tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những sự nhận xét và góp ý của các
thầy cô, bạn bè để để tài đƣợc hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả

Cao Thị Thanh Nhàn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. .................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu thích ứng của học sinh, sinh viên........... 5
1.2. Khái niệm cơ bản .................................................................................. 13
1.3. Một số đặc điểm tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất .............. 21
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên 23
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 27
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................. 28
2.1. Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu .................................. 28
2.2. Tiêu chí xác định thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất
Trƣờng Đại học Hải Phòng .......................................................................... 30
2.3. Tiêu chí xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội
của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng ............................. 32

2.4. Tiến trình nghiên cứu............................................................................ 33
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ....................................................... 39
3.1. Mức độ thích ứng tâm lý – xã hội chung của sinh viên năm thứ nhất
Trƣờng Đại học Hải Phòng .......................................................................... 39
3.2. Mức độ thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học
Hải Phòng .................................................................................................... 40

iii


3.3. Mức độ thích ứng xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học
Hải Phòng .................................................................................................... 48
3.4. Mối tƣơng quan giữa các mặt trong thích ứng tâm lý – xã hội của sinh
viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng............................................ 61
3.5. Mối tƣơng quan giữa thích ứng tâm lý – xã hội và kết quả học tập của
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng .................................... 62
3.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên
năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng.................................................... 63
3.7. Nghiên cứu trƣờng hợp ......................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Điểm trung bình các thang đo và điểm xếp hạng giá trị trung bình

của các biến ..................................................................................................... 37
Bảng 3.1: Mức độ thích ứng tâm lý thể hiện qua các cảm xúc tích cực của
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ...................................... 41
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ, giảng viên Trƣờng Đại học Hải Phòng về
thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất tại trƣờng (%). ......................... 47
Bảng 3.3: Mức độ thích ứng xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại
học Hải Phòng thể hiện trong mối quan hệ bạn bè (%). ................................. 49
Bảng 3.4: Mức độ thích ứng xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại
học Hải Phòng thể hiện qua mối quan hệ với thầy cô (%). ............................ 52
Bảng 3.5: Mức độ thích ứng với nội quy trƣờng học và hoạt động xã hội của
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng(%) . ............................... 55
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên Trƣờng Đại học Hải Phòng về
thích ứng xã hội của sinh viên năm thứ nhất tại trƣờng(%)............................ 59
Bảng 3.7: Mối tƣơng quan giữa các mặt đánh giá trong thích ứng tâm lý – xã
hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng........................... 61
Bảng 3.8: Tƣơng quan giữa thích ứng tâm lý – xã hội và kết quả học tập của
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ...................................... 62
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của giới tính đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh
viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. .............................................. 63
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của động cơ học tập đến thích ứng tâm lý – xã hội của
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ...................................... 64
Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của mục đích học tập đến thích ứng tâm lý – xã hội
của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ................................ 66

v


Bảng 3.12: Ảnh hƣởng của đặc điểm tính cách đến thích ứng tâm lý – xã hội
của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ................................ 68
Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của các biến số nhân khẩu đến thích ứng tâm lý – xã

hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng........................... 69
Bảng 3.14: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng, vật chất đến
thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải
Phòng. .............................................................................................................. 71
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của sự hỗ trợ từ thầy cô giáo đến thích ứng tâm lý – xã
hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng........................... 72
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của yếu tố bạn bè và anh chị đến thích ứng tâm lý – xã
hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng........................... 75
Bảng 3.17: Dự báo mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến thích ứng tâm lý –
xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ..................... 77
Bảng 3.18: Dự báo mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến thích ứng tâm lý –
xã hội của nhóm sinh viên thích ứng cao. ....................................................... 79
Bảng 3.19: Dự báo mức độ ảnh hƣởng của yếu tố đến thích ứng tâm lý – xã
hội của nhóm sinh viên thích ứng thấp. .......................................................... 81
Bảng 20: So sánh dự báo mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến nhóm sinh
viên thích ứng tâm lý – xã hội mức cao và mức thấp. .................................... 83

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ thích ứng tâm lý – xã hội chung của sinh viên năm thứ
nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng(%). .............................................................. 39
Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng tâm lý chung của sinh viên năm thứ nhất
Trƣờng Đại học Hải Phòng (%). ..................................................................... 40
Biểu đồ 3.3: Mức độ thích ứng tâm lý biểu hiện qua cảm xúc tiêu cực ở sinh
viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng (%). ....................................... 44
Biểu đồ 3.4: Điểm trung bình thích ứng tâm lý biểu hiện qua cảm xúc tiêu cực
ở sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng. ................................... 45
Biểu đồ 3.5: Mức độ thích ứng xã hội chung của sinh viên năm thứ nhất

Trƣờng Đại học Hải Phòng (%). ..................................................................... 48

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Hải Phòng nói riêng có vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Sinh viên là những trí thức tƣơng lai của đất nƣớc, họ sẽ là những ngƣời đóng
vai trò chủ chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của sinh viên đó chính là thực
hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo
của nhà trƣờng; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện
đạo đức, lối sống. Để làm tốt nhiệm vụ trên, sinh viên cần phải có sự thích ứng
tốt tâm lý – xã hội ở môi trƣờng đại học. Đây là vấn đề đƣợc đặt ra với sinh viên
năm thứ nhất bởi lẽ việc chuyển môi trƣờng học từ bậc trung học phổ thông lên
đại học có nhiều thay đổi về chƣơng trình, phƣơng pháp học tập dẫn tới có nhiều
bạn sinh viên năm thứ nhất chƣa thích ứng đƣợc với môi trƣờng học tập, có điểm
thấp, chán nản việc học, trở nên thu mình, không thích tiếp xúc với ai... Bên cạnh
đó, nhiều bạn sinh viên phải sống xa gia đình không thích ứng đƣợc với những
mối quan hệ bạn bè, thầy cô, cuộc sống mới dẫn tới những hệ lụy nhƣ chƣa biết
chăm sóc bản thân, dễ bị lôi kéo dụ dỗ tham gia vào những tệ nạn xấu nhƣ cờ
bạc, nghiện game, nghiện hút dẫn tới bỏ học giữa chừng ... [5].
Trƣờng Đại học Hải Phòng là một trong những trƣờng đại học lớn của
thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Mỗi năm số lƣợng sinh
viên năm thứ nhất là khoảng 2000 sinh viên. Nhìn chung, sinh viên năm nhất
Đại học Hải Phòng đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức khi thay đổi môi
trƣờng học tập, môi trƣờng sống. Do đó, để đảm bảo chất lƣợng đào tạo của
nhà trƣờng nói chung, sinh viên năm thứ nhất của trƣờng cần có sự thích ứng

tốt về tâm lý – xã hội để có thể hòa nhập với môi trƣờng học mới, đáp ứng
đƣợc những yêu cầu về kiến thức học tập cũng nhƣ các mối quan hệ xã hội.
1


Chính vì vậy, tìm hiểu thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ
nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng là một vấn đề quan trọng nhằm đo lƣờng
mức độ thích ứng tâm lý – xã hội của chính các bạn sinh viên thể hiện trong
việc điều chỉnh cảm xúc bản thân, hòa nhập vào các mối quan hệ bạn bè, thầy
cô, thực hiện nội quy trƣờng học và tham gia vào các hoạt động xã hội từ đó
làm nổi bật những vấn đề các em chƣa thích ứng tốt, các yếu tố hƣởng đến
mức độ thích ứng của sinh viên nhằm đƣa ra những kiến nghị giúp các bạn
sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng có sự thích ứng tốt hơn về
tâm lý – xã hội đối với môi trƣờng học tập mới.
Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về thích ứng ở sinh viên nhƣ thích
ứng với hoạt động học tập, thích ứng với phƣơng thức đào tạo tín chỉ, thích
ứng với nghề nghiệp của sinh viên, nghiên cứu khó khăn tâm lý của sinh
viên năm thứ nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu thích ứng tâm lý – xã hội của
sinh viên năm thứ nhất với môi trƣờng Đại học vẫn là đề tài đƣợc quan
tâm. Do đó, ý nghĩa của kết quả cùng với phƣơng pháp nghiên cứu sẽ góp
phần bổ sung hơn về mặt lý thuyết cũng nhƣ kết quả thích ứng cho các
nghiên cứu sau này.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại
học Hải Phòng” nhằm đo mức độ thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên
năm thứ nhất, các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng từ đó đƣa ra những khuyến
nghị để giúp các em có sự thích ứng tốt hơn với môi trƣờng đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có mục đích tìm hiểu mức độ thích ứng tâm lý – xã
hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng, các yếu tố ảnh

hƣởng đến thích ứng, từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm giúp các em thích ứng
tốt hơn.
2


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh
viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 277 sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy Trƣờng
Đại học Hải Phòng và 52 thầy/ cô giáo giảng dạy và cán bộ trong trƣờng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận
- Hệ thống hóa các nghiên cứu về thích ứng của sinh viên, thích ứng tâm
lý – xã hội của sinh viên.
- Lựa chọn cách tiếp cận chỉ dẫn cho việc xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu để tiến hành nghiên cứu thực tiễn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Đo mức độ thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất
Trƣờng Đại học Hải Phòng.
- Phân tích mối tƣơng quan giữa mức độ thích ứng về tâm lý và thích
ứng xã hội, giữa mức độ thích ứng tâm lý – xã hội với kết quả học tập.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh
viên năm thứ nhất.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các em sinh viên năm thứ nhất có
sự thích ứng tốt hơn về tâm lý – xã hội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất

Trƣờng Đại học Hải Phòng.

3


Tìm các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên
năm thứ nhất.
5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Hải Phòng.
Nghiên cứu sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy.
6. Giả thuyết khoa học
- Mức độ thích ứng xã hội tốt hơn thích ứng tâm lý và có mối tƣơng quan
giữa 2 mặt của thích ứng: tâm lý và xã hội ở sinh viên năm thứ nhất Trƣờng
Đại học Hải Phòng.
- Có mối tƣơng quan giữa mức độ thích ứng tâm lý – xã hội và kết quả
học tập ở sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng.
- Có sự khác biệt về mức độ thích ứng của sinh viên năm thứ nhất theo:
biến số thuộc về sinh viên; biến số thuộc về những ngƣời liên quan; biến số
thuộc về môi trƣờng vật chất.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Những phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản.
7.2. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

4



Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu thích ứng của học sinh, sinh viên
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề “thích ứng” là một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà tâm lý
học quan tâm nghiên cứu. Một trong những nhà tâm lý tiên phong trong
nghiên cứu này đó chính là Jean Piaget (1896 - 1980). Theo ông, sự thích ứng
chính là sự cân bằng và đƣợc thực hiện bởi hai cơ chế đó là sự “đồng hóa” và
“điều biến”. Quan điểm của ông cho rằng, sự thích ứng sinh học là sự cân
bằng giữa đồng hóa môi trƣờng và cơ thể với môi trƣờng, còn sự thích ứng
tâm lý – xã hội đƣợc ông giải thích là sự thích ứng với một thực tế riêng biệt
khi nó đã đạt tới sự đồng hóa thực tế đó vào những hoàn cảnh mới do thực tế
đặt ra [42]. Sự thích ứng đòi hỏi sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể
(giữa con ngƣời và môi trƣờng), sao cho chủ thể có thể nhập vào khách thể
mà vẫn tính đến những đặc điểm của mình. Theo cách đó, có thể hiểu: thích
ứng tâm lý – xã hội đó là quá trình cá nhân vừa tiếp nhận những yếu tố từ môi
trƣờng, xã hội xung quanh, vừa điều chỉnh bản thân sao cho phù hợp với môi
trƣờng đó. Và trong quá trình thích ứng của cá nhân thì thích ứng tâm lý - xã
hội là chủ yếu.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu thích ứng tâm lý – xã hội trong
sinh viên trên thế giới vẫn đang là một trong những vấn đề nghiên cứu quan
trọng và nổi lên là một số hƣớng nghiên cứu dƣới đây:
 Thích ứng tâm lý – xã hội :
Môi trƣờng đại học là một môi trƣờng mới dẫn tới những phản ứng khác
nhau giữa các sinh viên năm đầu tiên. Cuộc sống ở trƣờng đại học cho sinh
viên năm đầu tiên đầy thú vị cũng nhƣ đầy thử thách. Một mặt, các sinh viên
năm thứ nhất sẽ thấy tự do hơn. Bên cạnh đó, các trƣờng đại học đƣa ra
5



những cơ hội để các em có thể trƣởng thành hơn. Ngoài ra, các bậc cha mẹ
bắt đầu buông lỏng sự kiểm soát đối với con họ, từ đó các em sẽ tìm thấy
đƣợc sự tự do mới mẻ. Mặt khác, các sinh viên phải xây dựng lại các mối
quan hệ cá nhân trong một môi trƣờng mới và điều này có thể gây ra những
căng thẳng tinh thần hoặc ảnh hƣởng đến thể chất của sinh viên năm thứ nhất.
Thích ứng tâm lý kém với môi trƣờng đại học có thể buộc các sinh viên phải
rời khỏi trƣờng. Môi trƣờng đại học sẽ có nhiều điều mới mẻ thể hiện ở điều
kiện học tập, các mối quan hệ liên cá nhân, các nội quy trƣờng học... Vì vậy,
sinh viên cần phải thích ứng tốt với các thách thức trên, đó cũng chính là
những cơ hội để sinh viên khẳng định bản thân mình [21].
Theo tác giả Brisset Camille (2010) trong nghiên cứu “Thích ứng tâm lý
– xã hội của sinh viên quốc tế tại Pháp – nghiên cứu trường hợp sinh viên
Việt Nam” cho rằng: Việc chuyển từ môi trƣờng học tập này đến một một môi
trƣờng học tập khác và tái định cƣ tại một quốc gia mới để học tập đang diễn
ra ngày càng phổ biến. Song song với việc làm đa dạng bản sắc văn hóa và tri
thức thì điều này cũng cho thấy nhiều khó khăn và thách thức. Với số lƣợng
ngày càng tăng của sinh viên quốc tế tại Pháp, sự hiểu biết về các yếu tố tâm
lý giúp cho sự thích nghi dễ dàng hơn đang trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các yếu tố tạo thuận lợi hoặc cản
trở sự thích nghi của sinh viên Việt tại Pháp. Hai mẫu sinh viên đƣợc đƣa ra
so sánh: 112 sinh viên Việt tại Pháp và 101 sinh viên Pháp, tất cả các sinh
viên đều lần đầu tiên bƣớc vào môi trƣờng đại học. Các biến nhƣ trạng thái lo
âu, gắn bó mật thiết, căng thẳng tâm lý, sự hài lòng với sự hỗ trợ xã hội, và
(trong số các mẫu Việt) tính gắn kết cộng đồng đã đƣợc xem xét. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng: sự gắn kết cộng đồng và trạng thái lo lắng đƣợc tạo ra
bởi căng thẳng tâm lý có liên quan đến quá trình thích ứng cho cả hai mẫu. Sự
đồng nhất lãnh thổ cũng có liên quan đến sự thích ứng của mẫu sinh viên
6



Việt. Mặc dù các giả thuyết khác cũng đƣợc xem xét, nhƣng nhìn chung, các
vấn đề về sự gắn kết (attachment) đối với sinh viên Việt có ý nghĩa lớn hơn so
với các sinh viên Pháp [28, tr.413-416].
K. Oberg - nhà nhân chủng học ngƣời Mỹ, đƣa ra khái niệm “sốc văn
hóa”. Theo ông, con ngƣời gia nhập vào một nền văn hóa mới kèm theo những
vấn đề về sức khỏe tinh thần, những cảm xúc tiêu cực: cảm giác đánh mất bạn
bè, địa vị, không thoải mái, sự khó khăn trong định hƣớng giá trị và mâu thuẫn
nội tâm. Vấn đề “sốc văn hóa” sau đó đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
chẳng hạn nhƣ: P.S. Adler, E.H. Jacobson, A.C. Garza – Guerrero... và mặc dù,
mỗi tác giả đƣa ra những giai đoạn khác nhau của “sốc văn hóa” nhƣng họ đều
cho rằng triệu chứng của “sốc văn hóa” rất đa dạng: từ sự bất an thƣờng xuyên
về chất lƣợng thực phẩm, nƣớc uống, điều kiện vệ sinh, sợ tiếp xúc với ngƣời
khác, mất ngủ, thiếu tự tin... Dựa theo lý thuyết “sốc văn hóa” của các tác giả
đi trƣớc, tác giả Zhou Yuefang và cộng sự (2008) đã nghiên cứu “Lý thuyết
hiện đại của sốc văn hóa và thích ứng trong sinh viên quốc tế trong giáo dục
đại học” và chỉ ra rằng: Các khái niệm về “cú sốc văn hóa” và “sự thích ứng”
đƣợc xét lại, và áp dụng đối với sự thích ứng sƣ phạm của những sinh viên tạm
trú trong một nền văn hóa mới. Lịch sử phát triển của các học thuyết “truyền
thống” về cú sốc văn hóa dẫn tới sự cấp thiết phải có những cách tiếp cận lý
thuyết tạm thời, nhƣ là “học văn hóa”, “stress và cách ứng phó” và “hòa nhập
xã hội”. Những cách tiếp cận này có thể phù hợp trong một khuôn khổ lý
thuyết rộng dựa trên các khía cạnh tình cảm, hành vi và nhận thức của “cú sốc”
và “sự thích nghi”. Khuôn khổ “sức mạnh văn hóa tổng hợp” này cung cấp
một hiểu biết toàn diện hơn về các quá trình liên quan, tạo tiền đề cho các
nghiên cứu, chính sách và tập quán sau này [52, tr.63-75].
Theo kết quả nghiên cứu “Đối phó với stress và thích ứng tâm lý ở sinh
viên quốc tế” của tác giả Sapranaviciute Laura (2012) cho thấy: Sinh viên
7



quốc tế khắp thế giới đều phải đối mặt với stress do sự khác biệt về môi
trƣờng học tập, bối cảnh văn hóa, rào cản ngôn ngữ và các khó khăn cho việc
thích ứng khác. Có rất ít bằng chứng giải thích các chiến lƣợc ứng phó với
stress đƣợc các sinh viên đó sử dụng là gì và chúng có liên hệ nhƣ thế nào đối
với sự thích ứng tâm lý. Vì vậy mục đích của nghiên cứu này là nhằm đánh
giá mối quan hệ giữa sự thích ứng tâm lý và các chiến lƣợc đối phó với stress
của sinh viên quốc tế và sinh viên trong nƣớc. Nghiên cứu tuyển chọn 356
sinh viên: 258 trong nƣớc và 98 quốc tế. Các chiến lƣợc ứng phó với stress
đƣợc đo bằng bộ câu hỏi “Coping Orientation of Problem Experience”.
Thang Tự đánh giá mức độ trầm cảm của Zung đƣợc sử dụng để đo các triệu
chứng trầm cảm. Những stress liên quan đến sức khỏe đƣợc đo bởi một thang
đo riêng bởi những tác giả của nghiên cứu này. Nghiên cứu đã chứng minh
đƣợc rằng trong những tình huống stress, các sinh viên quốc tế có cách ứng
phó khác với các sinh viên trong nƣớc. Hơn nữa, chiến lƣợc ứng phó với
stress đƣợc sử dụng bởi các sinh viên quốc tế và trong nƣớc là khác nhau
trong mối quan hệ với kết quả sức khỏe [44, tr.335-343].
Theo tác giả Clinciu Aurel Ion trong nghiên cứu “Sự thích ứng của sinh
viên năm thứ nhất diễn ra tại trường đại học Zimbabwe” tập trung nghiên
cứu những vấn đề cần phải thích ứng trong môi trƣờng đại học của sinh viên
năm thứ nhất, những khó khăn trong quá trình thích ứng mà sinh viên gặp
phải và cuối cùng là đề nghị chiến lƣợc để giảm những khó khăn trong quá
trình thích ứng [30, tr.718-722].
Một nghiên cứu đƣợc tiến hành với sinh viên Malaysia thấy rằng sinh viên
năm đầu tiên thƣờng gặp phải các vấn đề sức khỏe, tài chính và học tập (Ahmad
và cộng sự, 2002) [23]. Tuy nhiên, Petersen và cộng sự (2009) cho rằng yếu tố
tâm lý của sinh viên năm thứ nhất là yếu tố quan trọng nhất cần có sự thích ứng
và yếu tố này quan trọng hơn việc thích ứng học tập. Một vấn đề đƣợc đặt ra đó
8



chính là việc tốt nghiệp trung học phổ thông không đủ điều kiện đảm bảo để sinh
viên năm thứ nhất có thể thích ứng tại môi trƣờng đại học. Việc thích ứng với
môi trƣờng đại học của sinh viên năm thứ nhất đƣợc dự báo cho kết quả học tập
của sinh viên tại các trƣờng đại học. Mỗi sinh viên sẽ có những cách thích ứng
khác nhau trong các môi trƣờng đại học, một số thích ứng tốt và ngƣợc lại số còn
lại không thể thích ứng đƣợc. Có hai hƣớng thích ứng chính trong môi trƣờng
đại học ở mỗi sinh viên đó là thích ứng xã hội và học tập [41].
Theo nghiên cứu của V.Tinto (1996) cho rằng: khi vào một trƣờng đại
học, sinh viên năm thứ nhất phải đối mặt với những thách thức cá nhân bao
gồm sự thiết lập các mối quan hệ mới, phát triển các kỹ năng xã hội mới và
thay đổi các mối quan hệ hiện có với cha mẹ và gia đình của họ [47, tr.1-6].


Thích ứng học tập:
Trong nghiên cứu của Ngwen (2004) cho thấy rằng sinh viên đại học gặp

phải vô số thách thức. Đó chính là việc đi học đầy đủ, cảm giác lo lắng trƣớc
kỳ thi và sự tăng trách nhiệm cá nhân. Sự thất bại trong việc đáp ứng những
thách thức mà sinh viên phải đối mặt có chiều hƣớng tăng lên theo suốt quá
trình chuyển đổi từ giáo dục phổ thông đến giáo dục đại học [39].
Theo Friedlander và cộng sự (2007), thích ứng tốt trong năm đầu tiên
tại trƣờng đại học của sinh viên vô cùng quan trọng cho sự thành công của
sinh viên ở môi trƣờng đại học và cả cuộc sống sau này [33]. Bên cạnh đó,
Birnie – Lefcovitch (2000) khẳng định sinh viên năm đầu tiên cần phải thích
ứng trong việc quản lý thời gian, kỹ năng học tập hiệu quả, năng lực hoàn
thành khóa học và khả năng đƣơng đầu với mọi thay đổi trong cuộc sống
nhƣ một quá trình tất yếu [25]. Các sinh viên cần phải cân bằng mọi nhu cầu
của bản thân để có trách nhiệm với học. Mặt khác, sinh viên cần có sự thích
ứng với những thay đổi trong thói quen hàng ngày, nỗi nhớ nhà và sự thiếu

thốn tình cảm cũng nhƣ vật chất trong cuộc sống của họ [40].
9


Pascarella và Terenzini (1991) tranh luận rằng đối với hầu hết sinh viên,
việc chuyển đổi sang lớp học đại học đòi hỏi một sự điều chỉnh những thói quen
học tập. Sinh viên năm đầu tiên không khó nhận ra sự khác lạ tại môi trƣờng đại
học so với bậc phổ thông. Tại trƣờng đại học, sinh viên phải cạnh tranh gay gắt
hơn để dành vị trí xếp hạng do các lớp học có nhiều sinh viên hơn, giảng viên
sử dụng phong cách giảng dạy khác nhau, số lƣợng và tần số làm việc bằng văn
bản cao hơn và cũng đòi hỏi những tiêu chuẩn khắt khe hơn. Chính điều này bắt
buộc các sinh viên mới phải đáp ứng sự thay đổi trong học tập, thay đổi thói
quen học tập của họ và sắp xếp lại các vấn đề các ƣu tiên hơn [40].
Theo nghiên cứu của Beder (1997) thấy rằng sinh viên năm đầu tiên gặp
khó khăn khi điều chỉnh với các phong cách khác nhau của việc giảng dạy so
với trƣờng học [24]. Điều này phù hợp với khẳng định của Adler và cộng sự
(2008) rằng thích ứng với môi trƣờng đại học là rất quan trọng cho sự thành
công trong học tập. Các nhà nghiên cứu cho rằng thích ứng không tốt tƣơng
quan với kết quả học tập kém, tỷ lệ tốt nghiệp thấp và khả năng thành công
thấp sau này. Bên cạnh đó, hầu hết những học sinh tốt nghiệp phổ thông nếu
có khó khăn trong học tập và các mối quan hệ xã hội trƣớc đó thì cũng kém
thích ứng với môi trƣờng đại học mới [22].
Ở Nam Phi, Cherian và cộng sự (1998) báo cáo rằng 33 - 85% sinh viên
năm thứ nhất của Đại học Nam Phi đã có kinh nghiệm thích ứng trong môi
trƣờng mới [29]. Một nghiên cứu gần đây của Lloyd và Turale (2011) cho thấy
một số lƣợng đáng kể của sinh viên đại học Nam Phi phải đối mặt với vấn đề
tài chính khi họ sống dƣới mức nghèo khổ [37]. Nhƣ vậy, việc độc lập về tình
cảm và tài chính có thể là quá sức đối với sinh viên mới để thích ứng với học
tập (Smith và Renk, 2007) [47].
Tiểu kết: Nhìn một cách khái quát, các tác giả nghiên cứu thích ứng ở

sinh viên với ba hƣớng nghiên cứu chính đó là nghiên cứu thích ứng tâm lý,
10


thích ứng xã hội và thích ứng học tập. Các nghiên cứu cho thấy những khía
cạnh khác nhau của đời sống tâm lý sinh viên khi chuyển sang một môi
trƣờng văn hóa mới với những chuẩn mực mới và việc không thích ứng với
nó sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực trong đời sống và hoạt động của sinh
viên nhƣ học tập, việc ứng phó với stress, việc hòa nhập cộng đồng... Môi
trƣờng văn hóa xã hội luôn luôn thay đổi, phát triển qua từng thời kỳ và ngày
càng mang tính chất giao thoa giữa các nền văn hóa khác nhau. Vì vậy,
nghiên cứu thích ứng tâm lý – xã hội trong sinh viên quốc tế có vai trò quan
trọng trong bối cảnh hòa nhập quốc tế hiện nay, hơn nữa vấn đề nghiên cứu
này luôn là một đề tài mở đối với các nhà nghiên cứu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghiên cứu thích ứng của sinh viên đƣợc các tác giả nghiên
cứu trên nhiều khía cạnh nhƣ thích ứng với với học tập, với tâm lý – xã hội,
nghề nghiệp.
Dƣới đây, chúng tôi sẽ trình bày khái lƣợc các hƣớng nghiên cứu chính.
 Thích ứng học tập
Tác giả Lê Thị Hƣơng (1998) với đề tài: “Nghiên cứu sự thích ứng với
hoạt động học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường cao đẳng Sư phạm Thanh
Hóa” đã cho thấy sinh viên thích ứng với các mối quan hệ mới nhanh hơn là
sự thích ứng với hoạt động học tập [11].
Năm 2000, tại trƣờng ĐHSP Hà Nội, tác giả Phan Quốc Lâm đã bảo vệ
thành công luận án tiến sỹ với đề tài “ Sự thích ứng với hoạt động học tập của
học sinh lớp 1”. Bằng hai phƣơng pháp chủ yếu là quan sát và điều tra viết,
tác giả của luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng sự thích ứng với hoạt
động học tập trên mẫu 168 học sinh lớp 1 và 117 giáo viên tiểu học. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khoảng 10% học sinh thích ứng ở mức tốt, 75% ở mức

trung bình khá và có đến 15% học sinh cho đến cuối năm lớp 1 vẫn chƣa thể
11


thích ứng với hoạt động học tập. Trên cơ sở đó, nhằm nâng cao mức độ thích
ứng của học sinh, tác giả luận án đã thử nghiệm tác động đến học sinh thông
qua 6 biện pháp: nâng cao hiểu biết của giáo viên về thích ứng, hình thành
những hành vi phù hợp ngay từ đầu khi trẻ mới tới trƣờng, tăng cƣờng tính
xác định của tình huống học tập, có thái độ ứng xử phù hợp với đặc điểm tâm
lý học sinh, cá biệt hóa trong dạy học và phối hợp với gia đình học sinh [12] .
Trong 2 năm học 2002 – 2003 và 2003 – 2004 nhằm mục đích định hƣớng
cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên tại trƣờng ĐH sƣ
phạm Hà Nội, tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tiến hành nghiên cứu “Sự thích
ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên ĐH sư phạm Hà
Nội” trên ba mặt: Nhận thức về các nội dung rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, thái
độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm và hành vi rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm. Kết quả nghiên cứu đƣa tác giả đến kết luận rằng: Nhìn chung tất cả các
sinh viên đều thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm nhƣng mức
độ thích ứng không cao, chỉ ở mức trung bình và khá; hơn nữa sự thích ứng của
sinh viên là không đồng đều trên các mặt đƣợc nghiên cứu. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra hai nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan cản trở
sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên [16].
Lĩnh vực thích ứng lao động, thích ứng nghề cũng đƣợc một số nhà tâm
lý quan tâm. Một số tác giả nhƣ Đào Thị Oanh, Trần Trọng Thủy tiến hành
nghiên cứu về mặt lý luận nhằm phục vụ nghiên cứu, học tập của giảng viên,
sinh viên, học viên cao học có chuyên ngành liên quan. Còn tác giả Lê Hƣơng
lại đề cập trên thực tiễn vấn đề rất mang tính thời sự của nền kinh tế thị
trƣờng non trẻ nƣớc ta, đó là mối liên hệ giữa thái độ đối với công việc và
năng lực thích ứng, cạnh tranh của ngƣời lao động hiện nay [3].
Nhƣ vậy, vấn đề thích ứng mà trƣớc hết là các loại thích ứng xã hội, thích

ứng học tập, thích ứng văn hóa, thích ứng lao động, thích ứng nghề đã bƣớc đầu
12


đƣợc quan tâm nghiên cứu ở nƣớc ta. Trong các công trình nghiên cứu đã đƣợc
tiến hành, các tác giả vừa tập trung vào làm rõ vấn đề thích ứng về mặt lí luận,
vừa cố gắng tìm hiểu thực trạng vấn đề trên những mẫu nghiên cứu cụ thể, chỉ ra
đặc trƣng và những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng. Đặc biệt, cần ghi nhận
sự nỗ lực của một số tác giả trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu của
mình vào hoạt động thực tiễn thông qua các thực nghiệm tác động đến khách thể
nghiên cứu nhằm tăng cƣờng hiệu quả của quá trình thích ứng.
 Thích ứng tâm lý – xã hội:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng (2001) với đề tài: “Sự
thích nghi của trẻ em có bố mẹ li hôn” đã tìm hiểu sự thích nghi tâm lý của
trẻ đối với sự thiếu hụt vai trò của bố (mẹ) hoặc cả hai, đặc điểm thích nghi
của trẻ với các mối quan hệ và trong hoạt động học tập [9].
Trong nghiên cứu “Những khó khăn của sinh viên thiệt thòi trong thời gian
học tập tại Đại học Huế” của tác giả Trần Thị Tú Anh (2010) đã cho thấy sinh
viên phải đứng trƣớc rất nhiều khó khăn về tài chính, thích ứng, học tập... Tác
giả cho rằng: Thích ứng với mối quan hệ thầy cô, bạn bè, thích ứng với điều kiện
và phƣơng pháp học tập là một trong những khó khăn mà sinh viên gặp phải [1] .
Tiểu kết: Các nghiên cứu đã xem xét sự thích ứng trên từng nhóm khách
thể bao gồm thích ứng học tập, nghề nghiệp, môi trƣờng, xã hội, các tiêu chí
biểu hiện sự thích ứng là không nhƣ nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu thích ứng
của sinh viên tập trung chủ yếu vào thích ứng với hoạt động học tập. Đây là
những cơ sở khoa học quan trọng để chúng tôi tham khảo khi đề ra các tiêu chí
thích ứng tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trƣờng Đại học Hải Phòng.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm thích ứng
Thích ứng là một vấn đề đang đƣợc quan tâm nghiên cứu ngày càng nhiều

trong tâm lý học hiện đại. Một khái niệm thƣờng đƣợc dùng chung với thích ứng
13


là thích nghi. Thuật ngữ “Thích ứng” hay “thích nghi” theo tiếng pháp là
adapter, tiếng La tinh là adaptare đƣợc dùng với nghĩa gốc là “làm cho phù
hợp”. Ban đầu, thế kỷ XV, khái niệm “thích nghi” đƣợc dùng phổ biến trong
ngành sinh vật học để chỉ quá trình liên tục biến thiên về cấu trúc và chức năng
của cơ thể sinh vật để duy trì sự cân bằng trƣớc những tác động của môi trƣờng
xung quanh. “Thích ứng” là khái niệm của tâm lý học dùng để chỉ quá trình mỗi
cá nhân với tƣ cách là chủ thể hoạt động thâm nhập vào điều kiện mới một cách
thành thục. Đó là quá trình con ngƣời chủ động, tích cực thu nhận những tri thức
mới, những kỹ năng mới, kỹ xảo mới để hoạt động có hiệu quả.
Trong cuốn “Các lý thuyết phát triển” của Phan Trọng Ngọ (2003) đã đề
cập đến định nghĩa của tác giả Ermoleava: Thích ứng là một quá trình thích
nghi của con ngƣời với lao động, với đặc điểm và điều kiện lao động trong tập
thể nhất định [14]. Nhƣ vậy, ở đây tác giả đã coi thích ứng hoàn toàn là một
quá trình thích nghi nhƣ Leonchiep đã khẳng định: Sự khác biệt cơ bản giữa
các quá trình thích nghi theo đúng nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu lĩnh
hội đó là quá trình thích nghi sinh vật, là quá trình thay đổi các thuộc tính của
loài và năng lực của cơ thế và hành vi của loài cá thể”. Vì thế, ta thấy nếu chỉ
coi “thích ứng” là một “quá trình thích nghi” đơn thuần thì chƣa phản ánh
đƣợc tính chất chủ thể tích cực của con ngƣời [7].
Năm 1979, A.E. Golomstooc đã định nghĩa:“Sự thích nghi nghề nghiệp
được thể hiện ở chỗ con người lĩnh hội và thực hiện lao động nghề nghiệp
có hiệu quả. Đồng thời thể hiện tính chất thỏa mãn với công việc của mình”.
Tác giả này cũng cho rằng: sự thích ứng là tổng hòa những đặc điểm cá thể
bền vững, có nguồn gốc tự nhiên của nhân cách, đảm bảo cho lao động của
con ngƣời đƣợc thổi phồng một cách quá mức, còn cơ sở xã hội thì hầu nhƣ
không có ý nghĩa gì cả. Tác giả đã xem thích ứng là một quá trình nhận thức

và điều này dựa trên nguyên tắc của lý thuyết hoạt động, sự phù hợp giữa
14


đặc điểm tâm sinh lý của con ngƣời với yêu cầu nghề nghiệp đƣợc hình
thành, và đó chính là thể hiện sự thích nghi nghề nghiệp [13].
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học Mac - xit thì “sự thích ứng”
đƣợc coi là sự kết hợp động cơ các thuộc tính cá nhân, mà sự kết hợp đó đƣợc
hình thành trong quá trình hoạt động, cơ sở đó chính là “tất cả mọi thuộc tính
tâm lý của con người đều được hình thành trong hoạt động”. Nhƣ vậy, sự
thích ứng của con ngƣời với hoạt động đƣợc xem nhƣ là một trong những
thuộc tính chung của nhân cách. Các nhà tâm lý học Liên Xô đều nhấn mạnh
hiện tƣợng “thích ứng” hoàn toàn khác về chất so với hiện tƣợng thích nghi
có tính chất thụ động và máy móc trong sinh giới [13].
Theo nhà tâm lý học ngƣời Pháp Zazzo cho rằng sự thích ứng không chỉ
là một trạng thái, là một từ mang ý nghĩa khẳng định mà đối lập với nó là từ
mang ý nghĩa phủ định “không thích ứng”. Theo bà từ “thích ứng” đƣợc
dùng theo nghĩa hoạt động, nhƣ là một quá trình với tất cả mọi kiểu cách và
mức độ nhằm điều hoà giữa con ngƣời và những gì đang có hoặc đang diễn ra
trong môi trƣờng xung quanh con ngƣời [51].
Theo H.Selye - Nhà sinh học Pháp cho rằng “sự thích ứng” gồm hai quá
trình “đồng hóa” và “điều biến”. Đây cũng là quan điểm của nhà tâm lý học
ngƣời Thụy Sĩ- Jean Piaget. Đồng hóa là quá tình con ngƣời hòa nhập vào những
cơ cấu sẵn có, điều biến là điều chỉnh hành vi để thích ứng với sinh vật. Hai quá
trình này kết hợp với nhau, đi từ cảm giác vận động đến tƣ duy trừu tƣợng [42].
Trong từ điển Tâm lý học do Nguyễn Khắc Viện (1994), khái niệm
“thích ứng” và “thích nghi” để chung một mục. Theo tác giả, một sinh vật
sống trong một môi trƣờng có nhiều biến động bằng cách thay đổi phản ứng
của bản thân, hoặc tìm cách thay đổi môi trƣờng. Bƣớc đầu là điều chỉnh phản
ứng sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao, thấp; môi trƣờng khô hay ẩm…). Sau

này là thay đổi các ứng xử, đây là thích nghi tâm lý [19].
15


Theo tác giả Vũ Dũng, thích nghi xã hội là: 1/ quá trình thích nghi tích
cực của cá nhân với những điều kiện của môi trƣờng xã hội mới. 2/ Kết quả
của quá trình thích nghi xã hội [4, tr.805- 806].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức (2004): thích ứng là quá trình hòa nhập
tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt đƣợc sự trƣởng thành về
mặt tâm lý, xã hội.
Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và sự cải tạo hoàn
cảnh trong sự hài hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn
đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn
cảnh thay đổi phù hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong
kinh nghiệm của cá nhân có ảnh hƣởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá
nhân phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
Sự trưởng thành về mặt tâm lý – xã hội: Là sự thoải mái bên trong của mỗi
cá nhân, sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội [6].
Nhƣ vậy, trong tâm lý học, thích ứng đƣợc coi là quá trình cá nhân tham
gia vào môi trƣờng xã hội, đòi hỏi cá nhân phải định hƣớng trong môi trƣờng
đó, nhận thức những vấn đề nảy sinh và tìm cách giải quyết chúng.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm thích ứng tâm lý – xã hội
Triết học duy vật biện chứng cho rằng, mọi hệ thống vật chất trong quá
trình tồn tại của nó luôn duy trì một trạng thái cân bằng với môi trƣờng xung
quanh, đó là quy luật phổ biến. Tuy nhiên, sự cân bằng này có nội dung hình
thức và trình độ khác nhau và cũng tùy thuộc vào mối quan hệ của hệ thống
này (cơ thể) với môi trƣờng mà ngƣời ta có thể chia ra làm 3 hình thức là
thích nghi sinh học, thích ứng tâm lý và thích ứng tâm lý – xã hội.
- Thích nghi sinh học: Đây là kiểu thích nghi có ở mọi loài và cá thể sinh

học, sự thích nghi sinh học có tính vật chất, cơ thể tác động qua lại với môi
16


×