CHƯƠNG 6:
Bảo hiểm
Trách nhiệm
1
I ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
1.1 Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng
Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm
pháp lý hay nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại của người được bảo hiểm.
Nó không xác định được ngay lúc
tham gia bảo hiểm.
1.1 Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu
tượng
> Thông thường trách nhiệm pháp lý phát sinh khi
có đủ ba điều kiện sau:
Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
Có hành vi trái pháp luật của cá nhân,tổ chức.
Có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
của cá nhân, tổ chức và thiệt hại của bên thứ ba.
1.2 Tính chất của bảo hiểm trách
nhiệm:
Thường có tính chất bắt buộc, bởi vì:
• Ổn định tài chính cho người được bảo hiểm
• Bảo vệ lợi ích công cộng
•
An toàn xã hội.
1.3. Các hoạt động chủ yếu thực hiện bảo
hiểm trách nhiệm bắt buộc:
•
Những hoạt động có nguy cơ gây tổn thất
cho nhiều nạn nhân trong cùng một sự cố.
•
Những hoạt động mà chỉ cần một sơ suất
nhỏ cũng có thể dẫn đến thiệt hại trầm
trọng về người.
•
Những hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có
thể gây thiệt hại lớn về tài chính.
1.4 Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc
không.
Thiệt hại trách nhiệm dân sự phát sinh chưa thể
xác định được ngay tại khi tham gia bảo hiểm.
Phải giới hạn trách nhiệm để nâng cao
trách nhiệm của người bảo hiểm.
Hầu hết các các nghiệp vụ BHTNDS đều áp dụng
hạn mức trách nhiệm.
Có một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm không
áp dụng hạn mức trách nhiệm.
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ BA
II- BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ
XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng được bảo hiểm: Trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba: Trách nhiệm hay nghĩa vụ
bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái
xe cho người thứ ba khi xe lưu hành gây tai
nạn.
2.1.1 Đối tượng bảo
hi
ểm điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe
Các
đối với người thứ ba:
(1) Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức
khoẻ của bên thứ ba.
(2) Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp
luật, có thể do vô tình hay cố ý.
(3) Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những
thiệt hại của người thứ ba.
(4) Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
2.1.1 Đối tượng bảo
hi
ểm thứ ba: là những người trực tiếp bị
Bên
thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn nhưng
loại trừ:
Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe;
Những người lái xe phải nuôi dưỡng như
cha, mẹ, vợ, chồng, con cái...
Hành khách, những người có mặt trên xe;
Tài sản, tư trang, hành lý của những
người nêu trên.
2.1.2. Phạm vi bảo
hiểm
Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ
của bên thứ ba;
Thiệt hại về tài sản, hàng hoá… của bên thứ ba;
Thiệt hại tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh hoặc giảm thu nhập;
Các chi phí cần thiết để thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại;
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của
những người tham gia cứu chữa, ngăn ngừa
tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn
nhân.
2.1.3. Phạm vi loại trừ bảo
hiểm
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị
thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị
an toàn theo quy định.
Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, bị mất cắp
trong tai nạn.
Thiệt hại gián tiếp do tai nạn.
Thiệt hại do chiến tranh, bạo động .
2.1.3. Phạm vi loại trừ bảo hiểm
Chủ xe, lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an
toàn giao thông đường bộ.
Xe không có giấy phép lưu hành;
Lái xe không có bằng lái; bằng không hợp lệ;
Lái xe bị ảnh hưởng bởi chất kích thích;
Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn...
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có
thỏa thuận khác.
2.2 Phí bảo
hiểm
Các nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm:
Số lượng đầu phương tiện;
Chủng loại của phương tiện tham gia bảo hiểm;
Độ lớn của phương tiện tham gia bảo hiểm.
2.2 Phí
hiểm
bảo
Phí bảo hiểm tính cho mỗi đầu phương tiện
đối với mỗi loại phương tiện (thường tính
theo năm) là:
P = f + d
Trong đó:
P – Phí bảo hiểm trên đầu phương tiện.
f – Phí thuần.
d – Phụ phí.
(Phụ phí là tỷ lệ % nhất định so với tổng phí
BH)
2.2 Phí bảo
hi
ểm
Phí thuần được xác định theo công thức:
n
S ×
T
∑
1
f =i =
i
i
n
C
∑
i=
1
i
Trong đó:
Si – Số vụ tai nạn có phát sinh trách nhiệm
dân sự của chủ xe được bảo hiểm bồi thường
trong năm i.
Ti – Số tiền bồi thường bình quân một vụ
tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự
trong năm i.
Ci – Số đầu phương tiện tham gia bảo hiểm
trách nhiệm dân sự năm i.
2.2 Phí bảo
hiĐ
ểốm
i với các phương tiện hoạt động ngắn hạn
(dưới một năm), thời gian tham gia bảo hiểm
được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được xác
định như sau:
Phí Ngắn
hạn
PhíNăm x Số tháng hoạt động
=
12 tháng
Hoặc:
Phí Ngắn hạn = PhíNăm x Tỷ lệ phí ngắn hạn theo
tháng
2.2 Phí
hiểm
bảo
Số phí bảo hiểm hoàn lại được xác định như
sau:
Phí Hoàn
lại
=
PhíNăm x Số tháng không hoạt động
12 tháng
2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo
hiểm
Khi tai nạn xảy ra, chủ xe (lái xe) phải gửi hồ
sơ khiếu nại bồi thường cho công ty bảo hiểm.
Các giấy tờ trong hồ sơ bao gồm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm;
Biên bản khám nghiệm hiện trường;
Tờ khai tai nạn của chủ xe;
Các giấy tờ trong hồ sơ bao gồm:
Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có);
Biên bản hoà giải (trường hợp có hoà giải);
Quyết định của toà án (nếu có);
Các chứng từ liên quan đến thiệt hại về tài sản và
con người của người thứ ba;
2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường,
công ty bảo hiểm tiến hành các bước sau:
Giám định thiệt hại thực tế của bên thứ ba;
Bồi thường tổn thất.
Bước 1: Xác định các khoản thiệt hại của bên thứ ba.
Thiệt hại về con người:
Thiệt hại về sức khoẻ.
Thiệt hại về tính mạng.
Các khoản thiệt hại của bên thứ ba:
Thiệt hại về tài sản.
Tài sản lưu động:
Giá trị thiệt hại = giá thị trường của TSLĐ.
Tài sản cố định:
Giá trị
Giá trị mua mới
Khấu hao của tài
=
thiệt hại
(nguyên giá)
sản bị thiệt hại
Như vậy, toàn bộ thiệt hại của bên thứ ba:
Thiệt hại thực
Thiệt hại
tế của bên thứ 3 = về tài sản +
Thiệt
hại về
người
2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường:
Cơ sở để xác định số tiền bồi thường:
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba;
Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn.
Xác định số tiền bồi thường:
Số tiền
bồi
thường
=
Lỗi của
Thiệt hại
chủ xe + của bên thứ
3
23
2.3 Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
Trường hợp có cả lỗi do người khác gây thiệt
hại cho bên thứ ba:
Số tiền
Bồi thường
=
Lỗi của
Chủ xe
+
Lỗi
khác
Thiệt hại của
x
Bên thứ ba
Sau khi bồi thường cho bên thứ 3, công ty bảo hiểm
được quyền đòi lại người khác số thiệt hại do họ gây
ra theo mức độ lỗi của họ.
24
Ví dụ:
Trong một vụ tai nạn giao thông, hai xe máy A và B va quẹt nhau và
làm thương một người đi xe đạp. Thiệt hại của các bên theo kết quả
giám định như sau:
Xe máy A thiệt hại 30% giá trị. Lái xe A bị thương nằm viện điều trị 10
ngày, viện phí 500ngđ.
Xe máy B thiệt hại 70% giá trị. Lái xe B bị thương nằm viện điều trị 40
ngày, viện phí 3.000ngđ
Xe đạp hỏng, thiệt hại 200ngđ. Người đi xe đạp bị thương nhẹ, tổng
thiệt hại về con người là 300ngđ.
Giá trị thực tế của xe máy A: 20trđ; B: 30trđ.
Thu nhập của lái xe A: 900ngđ/thg; của lái xe B: 1.500ngđ/thg.
Xe A có lỗi 60%; xe B có lỗi 40%.
Cả 2 xe mua BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba với mức
trách nhiệm về tài sản là 30trđ/vụ; về con người là 12trđ/người/vụ.
Biết rằng mỗi ngày nằm viện, nạn nhân được bồi dưỡng 0,1% mức
trách nhiệm về người.