Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 47 trang )

PHOØNG GD & ĐT ČƯM’GAR
TRÖÔØNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO

TỔ : SINH –HÓA- ĐỊA –THỂ
Cưmgar, tháng 12/ 2014


TRƯỜNG THCS Trần Hưng Đạo

Chuyên đề:

Người thực hiện: Tổ Sinh – Hóa – Địa – Thể
Tháng 12/ 2014


PHẦN MỞ ĐẦU.
• Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là
nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người và cũng là nơi phân hủy các chất thải do
con người tạo ra... Không chỉ thế, môi trường còn là nơi tồn tại,
sinh trưởng và phát triển, lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ của
con người. Nói cách khác, không có môi trường sẽ không tồn tại
sự sống trên Trái đất


PHẦN MỞ ĐẦU.
- Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế- xã hội đã làm
cho môi trường bị xuống cấp, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân,
những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa
cuộc sống của loài người trên Trái đất. Nhiều năm gần đây môi


trường không còn là vấn đề của một quốc gia, một đất nước mà
đã trở thành vấn đề của toàn cầu.


PHẦN MỞ ĐẦU.
- Là giáo viên bộ môn , giảng dạy đã nhiều năm trên địa bàn

Công ty cà phê Eapôk. Với trường có số học sinh dân tộc khá
cao. Bản thân tôi luôn trăn trở và suy nghĩ :Làm thế nào cho
môi trường sống được trong sạch .Góp một phần công sức nhỏ
bé của mình giữ mãi màu xanh cho nhân loại. Qua việc đúc rút
kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi mạnh dạn đưa ra
chuyên đề (Giáo dục tích hợp môi trường trong môn địa lí ở
trường THCS)

•Mục tiêu chung về GDBVMT trong môn Địa lí
cấp THCS:
*Kiến thức:
- HS biết Trái Đất và các thành phần tự nhiên của Trái Đất,đó
chính là môi trường( MT) sống và tồn tại của con người,vấn đề
khai thác,sử dụng và bảo vệ các thành phần của tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên


-Mối quan hệ giữa dân cư và môi trường
- Một số vấn đề cơ bản về môi trường cần phải quan tâm
trong từng môi trường địa lí
-Một số vấn về khai thác, sử dụng và BVMT trong quá trình
phát triển kinh tế ở từng châu lục
-Các vấn đề môi trường đặt ra ở Việt Nam nói chung, ở các

vùng và địa phương trên cả nước nói riêng.
*Kĩ năng:
- Có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và nguyên
nhân của nó.
-Có biện pháp và hành động tích cực góp phần giải quyết các
vấn đề của môi trường và BVMT
Thái độ:
- Tôn trọng, yêu quý thiên nhiên. Có ý thức giữ gìn,bảo vệ các
thành phần của môi trường tự nhiên
Ủng hộ các hoạt động,các chính sách BVMT, phê phán các
hoạt động hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.


LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.Lí do khách quan:

• Môi trường sống của con người đang bị đe dọa nghiêm
trọng . Hãy bảo vệ môi trường khi chúng ta còn có thể. Đó là
tiếng kêu cứu của mọi người sống trên Trái Đất.
• Nói tới môi trường là nói đến những vấn đề về : Đất, nước,
không khí, động thực vật và cả con người…Tất cả những yếu
tố đó đã và đang bị ô nhiễm nặng nề.
• Ở huyện Čưmgar tình trạng ô nhiễm môi trường cũng rất
nghiêm trọng,tài nguyên đất rừng bị cạn kiệt, rừng đầu
nguồn bị phá bỏ, ô nhiễm về không khí khói bụi , xe cộ (Nhất
là máy cày tay ngày càng nhiều) .Ô nhiễm về không khí do
nạn bơm thuốc trừ sâu, xác cà thối(công ty cà phê
Eapôk).. .Ô nhiễm về chất thải do người dân vứt rác bừa bãi
dọc các tuyến đường quốc lộ.



.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.Lí do khách quan:

• Chúng ta có thể tham khảo qua những hình ảnh và số liệu cụ
thể sau đây để thấy được các vấn đề nghiêm trọng của môi
trường Việt Nam nói chung và của huyện Čưmgar nói riêng
hiện nay:

Khói than


*Về môi trường đất:
Nước ta có diện tích đất bình quân đầu người thuộc diện
thấp. Thế nhưng chất lượng đất không ngừng bị giảm sút
và thoái hóa do xói mòn, chất thải, ô nhiễm, sử dụng
phân hóa học,Thuốc trừ sâu ..(.Dưới đây là hình ảnh đất
bị xói mòn..)


*Về môi trường đất:
- Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp, đất đồi núi miền Bắc nước ta
hàng năm mất khoảng 1cm tầng đất mặt (100m3/ha), trong đó có
khoảng 6 tấn mùn.
- Đặc biệt, có nơi như Tây Bắc mất đi khoảng 3cm đất mặt,
tương đương 150 - 300 tấn đất/ha.

- Mỗi năm nước cuốn ra biển khoảng 250 triệu tấn phù sa màu
mỡ, riêng sông Hồng mất đi khoảng 80 triệu m3/năm. Xói mòn
làm thay đổi tính chất hóa lí của đất.

Ở Đắk Lắk, độ dốc từ 5 đến 8 độ,
với lượng mưa hàng năm 1.905mm. Trên 1ha nương rẫy,
lượng đất bị rửa trôi lên đến 95,1tấn/năm


*Về môi trường nước:
• Hình ảnh người dân đổ rác xuống các dòng sông , nước
thải trong các nhà máy, rác thải trong các khu dân cư…
Làm môi trường nước bị ô nhiễm nặng nề

Rác thải trong
sinh hoạt

Xác động vật chết
ném xuống sông

Rác thải trong các nhà
máy đổ xuống các
dòng sông


*Về môi trường nước:
- Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và
sử dụng thiếu bền vững, chẳng hạn bịt cửa các phân lưu để
khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông
nghiệp.

- Các sông nhỏ trong nội đô của các thành phố lớn bị ô nhiễm
nặng do rác thải sinh hoạt ,công nghiệp.


*Về môi trường nước:
- Xây dựng quá nhiều đập dâng thủy lợi và sử dụng hết
lượng nước cơ bản , tạo ra khúc sông khô dưới đập. Các
đập thủy điện tạo ra khúc sông chết dưới hạ lưu, tàn
phá môi trường thủy sinh.
- Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày,
chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý.
Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn
nước uống có thể gây ung thư không thể chữa trị.


*Về chất thải:
• Chất thải trong các nhà máy xí nghiệp,chất thải trong
sinh hoạt.
• Mỗi năm nước ta thải ra ngoài môi trường khoảng 15
triệu tấn chất thải, tăng khoảng 15% gây nguy hại cho
sức khỏe và môi trường.
• Các bạn có biết khoảng 13 triệu tấn là lượng rác thải
sinh hoạt của cả nước trong năm 2013, trong đó gần
một nửa số rác đó là từ các đô thị!


* Ô nhiễm môi trường không khí
• Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu
ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ
dâng lên từ 1,5 – 3,5 m. Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ

tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy
quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng.
Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C,
và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
• Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm
qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại
Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên
thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của
Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người
không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu
ứng nhà kính.


2 Lí do chủ quan:
• Trong thời kì Công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để đáp
ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay, mục tiêu của
dạy học là phải đảm bảo ba yêu cầu về: Kiến thức, kĩ
năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Có nghĩa là: Ngoài
việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng giáo viên
cần hình thành cho học sinh một nhân cách, lối sống tốt.
• Năm 2008 Bộ giáo dục và đào taọ có công văn hướng
dẫn tích hợp môi trường vào một số bộ môn trong đó có
môn Địa lí làm sao đưa nội dung tích hợp này vào bài
dạy một cách nhẹ nhàng nhưng có hiệu quả là vấn đề
nhiều thầy cô giảng dạy bộ môn này quan tâm.


2 Lí do chủ quan:
• Tuy nhiên, qua đánh giá nhiều tiết dạy cùng với quá
trình tìm hiểu từ đồng nghiệp tôi nhận thấy rằng còn

nhiều giáo viên thuộc nhiều bộ môn hiện nay chỉ chú
trọng đến việc truyền thụ kiến thức thật nhiều cho học
sinh, nên không còn thời gian để lồng ghép giáo dục môi
trường vào bài học.
• Nói về góc độ môn Địa lý, trách nhiệm của giáo viên là
phải từng bước hình thành cho các em một lối sống lành
mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện với
thiên nhiên.


2 Lí do chủ quan:
• Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên
và môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh
sống và học tập. Hay nói cách khác môn Địa lí là bộ
môn có nhiều khả năng để tích hợp giáo dục môi
trường vào bài giảng nhất.
• Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài này muốn gửi đến
các đồng nghiệp một vài kinh nghiệm nhằm mục đích
nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời
góp phần nho nhỏ để bảo vệ bầu không khí trong lành
cho nhân loại.


3.Đối tượng áp dụng
• Giáo viên và học sinh trường THCS Trần Hưng
Đạo.

4.Giới hạn phạm vi áp dụng
• Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường ( Nhà xuất bản
GD ).

• Các văn bản, chỉ thị về môi trường.
• Các thông tin đại chúng.
• SGK môn Địa lí.

5. Phương pháp nghiên cứu:





Phương pháp trực quan.
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp quan sát thực tiễn.
Phương pháp nêu gương.


II. PHẦN NỘI DUNG.
I.1. Cơ sở lí luận.
• Một khi môi trường bị ô nhiễm thì gây ra những tác hại
nghiêm trọng, tôi xin đưa ra một số số liệu cụ thể sau:
• Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống
trong đó có con người. Ô nhiễm ôzôn có thể gây bệnh
đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm mũi họng, đau
ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái
chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa
được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm
trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn
có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao
huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ...



Qu¸i thai vµ dÞ d¹ng do chÊt ®éc hãa häc g©y ra.

Ung thư da

Ung thư phổi do nhiễm trùng đường hô hấp


II. PHẦN NỘI DUNG.

I.1. Cơ sở lí luận.
• Công tác bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của
riêng ai, mà các cấp, các cơ quan ban ngành đều phải quan
tâm. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường học là một trong những chủ trương của Đảng và của
Ngành giáo dục hiện nay.
II.2. Thực trạng.
• Thực trạng của việc tích hợp giáo dục môi trường hiện nay
trong trường học:
• Đối với việc dạy và học:
* Đối với giáo viên:
• Ngày 31/ 01/ 2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra
Chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường, nhiệm vụ của giáo dục phổ thông là đến năm 2010
phải trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường
và bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức phù hợp trong
các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa


II.2. Thực trạng.

• Tuy nhiên một số giáo viên thuộc nhiều môn học thực hiện
nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các
tiết học còn ít.
• Một số giáo viên chưa hướng dẫn các em liên hệ những kiến
thức đã học với thực tiễn, chưa rút ra được những bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn sau khi được học lý thuyết.
• Một số giáo viên đã có liên hệ thực tiễn, tuy nhiên còn ít và
hiệu quả giáo dục chưa cao.
• Việc cập nhật thông tin, số liệu, sự kiện của địa phương ở
một số giáo viên chưa liên tục vì vậy quá trình vận dụng để
tích hợp giáo dục môi trường còn nhiều hạn chế.


Đối với học sinh:
• Việc nắm bắt kiến thức, nhìn nhận các vấn đề địa lý còn
mông lung (Ví dụ: Chưa hiểu rõ ý nghĩa của việc bảo vệ
môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường, thực trạng
của các vấn đề môi trường là do đâu? Vai trò của học sinh
hiện nay trong việc bảo vệ môi trường như thế nào?...).
* Chưa đề cao trách nhiệm của bản thân đối với môi trường.
• Chưa tự giác trong việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng,
nơi sinh sống và học tập.


• Một số thống kê khi giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường
chưa nhiều ở trường THCS Trần Hưng Đạo đầu năm học
2013-2014 như sau:
Khối lớp

Tổng số


Chưa có ý thức
BVMT

Có ý thức BVMT

Khối 6

65 em

30 em ( Tỉ lệ: 46% )

35 em ( Tỉ lệ :54% )

Khối 7

75 em

40 em (Tỉ lệ: 57% )

35 em (Tỉ lệ: 43% )

Khối 8

96 em

54 em (Tỉ lệ: 51% )

46 em (Tỉ lệ:49% )


Khối 9

90 em

50 em (Tỉ lệ: 56% )

40 em (Tỉ lệ: 44%)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×