Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giáo án từ tiết 73 đến 102

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.34 KB, 86 trang )

THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Ngày soạn 20 tháng 12 năm 2007
Tuần 19 (Từ tiết 73 đến tiết 75)
Tiết 73
..............
Lu biệt khi xuất dơng
(Xuất dơng lu biệt)
Phan Bội Châu
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh thấy đợc chí lớn, khí phách anh hùng, tinh thần quyết liệt của nhân vật
trữ tình trong bài thơ. Cảm nhận đợc nét đặc sắc về phơng diện nghệ thuật của bài
thơ thể hiện qua giọng điệu, lối dùng từ ngữ, mạch liên tởng.
B. Phơng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Thơ văn Phan Bội Châu
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phơng pháp: hớng dẫn học sinh đọc,
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D.Tiến trình lên lớp
1.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh.
2.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hs làm việc với Sgk
Nêu nội dung chính của phần
tiểu dẫn?
I.Tìm hiểu chung
1.Tiểu dẫn
Tác giả
+Phan Bội Châu (1867-1940).Thuở nhỏ có tên là


Phan Văn San. Hiệu là Sào Nam.
+Ông sinh trởng trong một gia đình nhà Nho, tại
làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An.
+Ông nổi tiếng thần đồng: 13 tuổi đỗ đầu huyện,
16 tuổi đỗ đầu xứ, 33 tuổi (1900) đỗ Giải nguyên
trờng Nghệ An .
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
1
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
+Phan Bội Châu là nhà Nho Việt Nam đầu tiên
nuôi ý tởng tìm đờng cứu nớc. Năm 1904, ông lập
Hội Duy Tân-tổ chức cách mạng theo đờng lối dân
chủ t sản.
+Năm 1905, theo chủ trơng của Hội Duy Tân, Phan
Bội Châu lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất d-
ơng sang Nhật.
+Năm 1912, ông thành lập Việt Nam Quang phục
hội. Cũng năm này ông bị Nam triều (đứng sau là
thực dân Pháp) kết án tử hình vắng mặt.
Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc ở Trung
Quốc, chúng định đem ông về nớc để thủ tiêu bí
mật. Việc bại lộ, thực dân Pháp phải đem ông ra
xét xử công khai, trớc sự đấu tranh mạnh mẽ của
nhân dân, chúng phải xoá án khổ sai chung thân và
đa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông mất ở
đây năm 1940.
Suy nghĩ của em về sự nghiệp
cách mạng của Phan Bội
Châu?

Phan Bội Châu là ngời khởi xớng, là ngọn cờ
đầu của phong trào yêu nớc và cách mạng Việt
Nam, trong khoảng 20 năm đầu của thế kỉ XX.
Sự nghiệp cứu nớc của ông tuy không thành, nhng
đã khơi dậy tinh thần yêu nớc mạnh mẽ trong mọi
tầng lớp nhân dân.
Kể tên những tác phẩm trong
sự nghiệp văn chơng của
Phan Bội Châu?
-Năm 17 tuổi, viết : Bình Tây thu Bắc, dán ở các
cổng trong làng, để kêu gọi mọi ngời hởng ứng
phong trào Cần Vơng.
-Trong quá trình hoạt động cách mạng, Phan Bội
Châu đã sáng tác nhiều tác phẩm, thuộc nhiều thể
loại khác nhau, bằng chữ Hán và chữ Nôm.
+Bái thạch vi huynh phú (1987)
+Việt Nam vong quốc sử (1905)
+Hải ngoại huyết th (1914)
+Ngục trung th (1906)
+Trùng quang tâm sử (1921-1925)
+Văn tế Phan Châu Trinh (1926)
+Phan Bội Châu niên biểu (1929)
+Phan Bội Châu văn tập và Phan Sào Nam tiên
sinh quốc văn thi tập (hai tập văn thơ này làm trong
thời gian cụ Phan bị thực dân Pháp giam lỏng tại
Huế)
Nội dung chính thơ văn Phan
Bội Châu ?
-Thơ văn Phan Bội Châu sôi sục, nóng bỏng tinh
thần yêu nớc; Thơ văn ông đã thành công trong

việc tuyên truyền, cổ vũ tinh thần, ý chí dân tộc và
hành động cứu nớc. Thơ văn ông giàu nhiệt huyết,
có ảnh hởng sâu rộng trong nhân dân.
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
2
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
ông đợc coi là cây bút xuất sắc nhất trong những
năm đầu thế kỉ XX.
Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ
Tác phẩm:
-Duy Tân hội đợc thành lập năm 1905, khi phong
trào Cần Vơng đã cho thấy sự bế tắc của con đờng
cứu nớc theo t tởng phong kiến do các sĩ phu yêu n-
ớc lãnh đạo. Phan Sào Nam, lúc này còn rất trẻ đã
biểu hiện quyết tâm vợt qua giáo lí đã lỗi thời của
đạo Nho để đón nhận luồng t tởng mới, tìm hớng
mới khôi phục giang sơn. Phong trào Đông Du đợc
nhóm lên, đặt cơ sở, tạo cốt cán cho phong trào
cách mạng trong nớc và chủ trơng cầu Nhật giúp
Việt Nam đánh Pháp.
-Lu biệt khi xuất dơng đợc viết trong bữa cơm ngày
tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn
đồng chí trớc lúc lên đờng.
Em hãy nêu bố cục bài thơ?
2.Văn bản
Thơ Nôm Đờng luật cũng nh thơ Đờng Luật thờng
có bố cục 4 cặp câu (Đề, thực, luận, kết) hay 4 câu
trên, 4 câu dới.
Có thể chia bài thơ làm hai phần:

*Bốn câu trên:
Quan niệm mới về chí làm trai, cùng ý thức của cái
tôi đầy trách nhiệm.
*Bốn câu còn lại:
ý thức đợc nỗi nhục mất nớc, sự lỗi thời của nền
học vấn cũ, đồng thời thể hiện khát vọng hăm hở,
dấn thân trên hành trình cứu nớc.
Hs đọc bốn câu đầu
Câu thơ đầu nói về điều gì?
Có phải cụ Phan là ngời đầu
tiên nói về chí làm trai?
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Bốn câu đầu
Làm trai phải lạ ở trên đời
Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm đợc những việc
lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời.
Các bậc tiền nhân trớc nh: Nguyễn Trãi, Phạm Ngũ
Lão, Nguyễn Công Trứ đã từng nói nhiều về chí
làm trai....
Cái lạ ấy theo em là gì? -Câu thơ thứ hai: Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất,
phải chủ động, không nên trông chờ. (lẽ nào cuộc
sống muốn đến đâu thì đến, mình là kẻ đứng ngoài
vô can.
Chí làm trai của cụ Phan có
điều gì khác so với các bậc
tiền nhân?
Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngợc
Có nhân, có chí, có anh hùng
(Nguyễn Trãi- Bảo kính cảnh giới số 5)

Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
3
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Công danh nam tử còn vơng nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
(Phạm Ngũ lão- Tỏ lòng)
Làm trai sống ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
(Nguyễn Công Trứ- Chí làm trai)
Chí làm trai mà các bậc tiền nhân nhắc đến gắn với
lí tởng phong kiến, gắn với nhân nghĩa, chí khí, với
công danh sự nghiệp.
Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan:
Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm
những việc phi thờng, phải gắn liền với sự nghiệp
cứu nớc. ý tởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan
Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình,
trong những câu thơ tiếp theo.
Suy nghĩ của em về hai câu
thơ tiếp theo?
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn
cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nớc.
Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác,
Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của
mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại
(Tính phi ngã).
Gv: nghệ thuật tuyên truyền chỉ đạt đợc hiệu quả,

khi tác phẩm đợc viết bằng cả tấm lòng, tâm huyết,
niềm tin chân thật!
Sau này muôn thuở há không ai?
Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận
mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên
tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc
của nhiều thế hệ! có niềm tin với mình nh thế nào,
với mai sau nh thế nào mới viết đợc những câu thơ
nh thế.
Thái độ của tác giả trớc tình
cảnh đất nớc trong hiện tại?
2.Bốn câu cuối
-Non sông đã chết....Hiền thánh còn đâu?...
Nhục....hoài!
Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với
tình hình đất nớc hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận
Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự thức thời, tinh
thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc!
Con ngời tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh mẽ a
hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tợng:
Tử hĩ (chết rồi); Đồ nhuế (nhơ nhuốc);
Si (ngu)
Các từ trong bản dịch: nhục, hoài; cha thể hiện đợc
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
4
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
các từ Đồ nhuế, Si trong nguyên tác.
Hs đọc hai câu thơ cuối
-Khát vọng hành động, t thế của nhân vật trữ tình

đợc thể hiện qua các từ chỉ không gian: Trờng
phong đông hải Thiên trùng bạch lãng vừa kì vĩ,
vừa rộng lớn gây ấn tợng sâu sắc về con ngời của
vũ trụ. (Con ngời trong thơ xa cha phải là con ngời
các nhân, cá thể mà là con ngời vũ trụ)
Hình ảnh mang tính vũ trụ ấy có tác dụng tô đậm
phẩm chất của nhân vật trữ tình, đó là khát vọng là
t thế hăm hở lên đờng cứu nớc.
-Con ngời nh muốn lao ngay vào môi trờng hoạt
động mới mẻ sôi động, bay lên cùng cơn gió lớn
làm quẫy sóng đại dơng. Mạnh mẽ hơn nữa: cùng
một lúc bay lên với muôn trùng sóng bạc.
Đọc lại toàn bài thơ
Theo em? yếu tố nghệ thuật
nào đã tạo nên sức lôi cuốn
mạnh mẽ của bài thơ?
Thứ nhất:
Giọng điệu thơ đầy tâm huyết, khẳng định, tạo nên
sức lôi cuốn mạnh mẽ:
Hai câu đầu ý thơ mở ra có tính chất mạnh mẽ (h-
ớng ngoại). Những câu tiếp: khẳng định ý thức
trách nhiệm cá nhân một cách tự tin, giọng thơ lắng
xuống khi nhìn vào thực trạng đất nớc.
Hai câu cuối: tứ thơ lại trào lên mạnh mẽ, hăm hở,
với khát vọng lên đờng.
Nhân vật trữ tình đợc thể hiện rõ qua giọng điệu bài
thơ:đó là con ngời tự tin, dám khẳng định mình; ý
thức rõ về nỗi vinh nhục ở đời, có khát vọng lớn
lao, trên hành trình đi tìm đờng cứu nớc, giải phóng
dân tộc.

Thứ hai:
Cách sử dụng từ ngữ:
Càn khôn, non sông, khoảng trăm năm
(những từ ngữ chỉ đại lợng không gian, thời gian
rộng lớn, mang tầm vóc vũ trụ-Đặc trng thơ tỏ chí
trung đại (múa giáo non sông...) đó cũng là đặc tr-
ng trong bút pháp thơ của Phan Bội Châu.
Những từ phủ định mạnh mẽ, đã tác động đến độc
giả một cách sâu sắc (Tử hĩ, đồ nhuế, si)
ấn tợng của em về hình tợng
nhân vật trữ tình trong bài
thơ?
III.Củng cố
Hình tợng nhân vật trữ tình là hình tợng một ngời
anh hùng, tràn đầy ý thức về cái tôi của mình, cái
tôi ý thức đầy trách nhiệm về sự tồn vong của đất
nớc, để từ đó thể hiện vai trò của mình với giang
sơn đất nớc.
Hs thảo luận nhóm
Luyện tập
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
5
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Chí làm trai của Phan Bội Châu đợc khẳng định
Trên mấy cơ sở sau đây:
+Sức vơn lên mạnh mẽ của tuổi trẻ, của cái tôi. làm
trai phải xoay trời chuyển đất, xuống đông đông
tĩnh , lên đoài đoài yên
+Vai trò của tuổi trẻ với sự tồn vong của dân tộc,

thanh niên là lực lợng cứu nớc chính. Cứu nớc phải
tìm đờng, phải học hỏi. không thể theo lối mòn cũ!
+Nét mới: sự nhạy cảm của Phan Bội Châu trớc đòi
hỏi của lịch sử, dứt khoát từ bỏ kiểu học vấn cũ.
Chí làm trai gắn liền với sự tồn vong của dân tộc,
chuyện lu danh muôn thuở không phải là mục đích
chính!
Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Nghĩa của câu

Ngày soạn 21 tháng 12 năm 2007
Tuần 19 (Từ tiết 73 đến tiết 75)
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
6
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Tiết 74
..............
Nghĩa của câu

A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh nắm đợc khái niệm nghĩa sự việc nghĩa tình thái trong câu.
Biết cách vận dụng hiểu biết nghĩa của câu vào việc phân tích , tạo lập câu.
B.Phơng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phơng pháp: hớng dẫn học sinh trao
đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, luyện tập.
D.Tiến trình lên lớp
1.Kiểm tra bài cũ:

Đọc thuộc lòng bài Lu biệt khi xuất dơng
2.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I.Tìm hiểu chung
1.Nghĩa của sự việc và nghĩa tình thái
Hs làm việc với sgk
Thế nào là nghĩa sự việc?
-Nghĩa của sự việc là thành phần phản ánh sự tình
trong câu.
Vd:
Tiếng trống thu không trên cái chòi canh của phố
huyện. Từng tiếng một vang xa gọi buổi chiều
-Sự việc: báo an toàn không có gì xảy ra, chuẩn bị
đóng cửa thành khi bóng chiều sắp hết.
Hs làm việc với sgk
Thế nào là nghĩa tình thái?
-Nghĩa tình thái là thành phần phản ánh thái độ, sự
đánh giá của ngời nói đối với sự việc đợc nói đến
trong câu.
2. Một số loại nghĩa tình thái quan trọng
a. Nghĩa tình thái hớng về sự việc
Nêu các loại nghĩa tình thái
hớng về sự việc?
+Chỉ sự việc đã xảy ra hay cha xảy ra.
+Chỉ khả năng xảy ra của sự việc
+Chỉ sự việc đợc nhận thức nh là một đạo lí
b. Nghĩa tình thái hớng về ngời đối thoại
Các từ ngữ biểu đạt ở cuối câu: à, ôi, nhỉ, nhé, đâu,
đấy...hớng về phía ngời đối thoại.
II. Luyện tập

Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
7
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hs làm việc theo nhóm
Bài số 1
+Cam: nghĩa tình thái đợc nhận thức nh một đạo lí
+Vẫn: chỉ sự việc đã xảy ra.
+Liền : chỉ sự việc xảy ra ngay sau đó
+Không thể : nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra.
+Câu 5,6,7,8: nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra.
Hs làm việc theo nhóm

Bài số 2
+Trời ma mất! > phỏng đoán sự việc chắc chắn xảy
ra
+Trời ma chắc? > phỏng đoán sự việc có thể xảy ra
hoặc không?
Từ mất, chắc ở cuối câu thuộc về nghĩa tình
thái hớng về ngời đối thoại.
Mất: gắn liền với việc đánh giá tiêu cực, nên
không thể đi với trờng hợp tích cực (không thể nói
anh ấy sống mất
Chắc: Không có hàm ý tích cực, hay tiêu cực
Xong rồi nhỉ: sắc thái thân mật, chờ đợi sự đồng
tình ở phía ngời đối thoại.
Xong rồi mà: sắc thái nghi ngại
Trong câu cầu khiến ăn đi mà: thì lại có hàm ý
năn nỉ.
Hs làm việc theo nhóm


Bài số 3
+Bác ấy đã thởng cho em tôi ba cuốn sách
+Bác ấy cha thởng cho em tôi ba cuốn sách
+Chắc chắn bác ấy thởng cho em tôi ba cuốn sách
+Bác ấy rất quan tâm thởng cho em tôi ba cuốn sách
+Bác ấy thởng cho em tôi những ba cuốn sách.
+Bác ấy chỉ thởng cho em tôi ba cuốn sách.
Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Bài viết số năm (nghị luận văn học)

Ngày soạn 22 tháng 12 năm 2007
Tuần 20 (Từ tiết 73 đến tiết 75)
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
8
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Tiết 75
..............
Bài viết số năm
(nghị luận văn học)
A.Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh biết viết bài nghị luận văn học phân tích một vấn đề về của tác
phẩm văn xuôi. Rèn kĩ năng phân tích đề, kĩ năng viết bài văn nghị luận phân tích
một vấn đề của tác phẩm văn xuôi.
Học sinh biết trình bày và diễn đạt nội dung bài viết một cách rõ ràng, mạch lạc,
đúng quy cách. Hạn chế đợc những sai sót ở các bài viết trớc.
B.Phng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành

Giáo viên nhắc nhở học sinh trung thực tự giác, nghiêm túc thực hiện đúng quy chế
kiểm tra thi cử, trên tinh thần của cuộc vận động Hai không giáo viên kiểm tra ý
thức học sinh trong giờ làm bài tại lớp.
D.Tiến trình lên lớp
1.Giáo viên nhắc nhở chung.
Chép đề lên bảng:
Tác dụng của nghệ thuật miêu tả tơng phản trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
(Thạch Lam)
2. Học sinh làm bài.
Giáo viên theo dõi quá trình làm bài của học sinh trong giờ kiểm tra.
Giáo viên thu bài, dặn dò khi hết giờ.
Đáp án chấm
MB:
+Học sinh giới thiệu khái quát về tác phẩm, tác giả.
+Nêu khái quát nghệ thuật miêu tả tơng phản của Thạch Lam trong tác phẩm.
TB:
+Giới thiệu nghệ thuật miêu tả tơng phản, thủ pháp nghệ thuật mà chủ nghĩa lãng
mạn thờng sử dụng trong việc tái hiện đời sống và làm nổi bật t tởng chủ đề của tác
phẩm.
+Chỉ ra những biểu hiện cụ thể của nghệ thuật miêu tả tơng phản trong tác phẩm:
Bóng tối / ánh sáng; Bầu trời / mặt đất...
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
9
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
+Phân tích vai trò và tác dụng của nghệ thuật miêu tả tơng phản:
ánh sáng chỉ làm tô đậm thêm bóng đêm; Bầu trời đẹp hàng ngàn ngôi sao ganh
nhau lấp lánh tô đậm thêm cảnh nghèo dới mặt đất Trên đất chỉ còn rác rởi, vỏ bởi,
vỏ thị, lá nhãn và lá mía...Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên
mặt đất đi lại tìm tòi...
Thủ pháp nghệ thuật miêu tả tơng phản còn làm tăng thêm chất thơ, tô đậm màu sắc

lãng mạn, phù hợp với âm hởng bao trùm của thiên truyện: tâm tình ,thủ thỉ...
Thể hiện niềm cảm thơng lặng lẽ, chân thành của Thạch Lam với cuộc sông chìm
khuất, mòn mỏi, tù túng, quẩn quanh của những con ngời nhỏ nhoi nơi phố huyện
bình lặng, tối tăm....
KB:
+Khái quát lại các ý của bài viết
+Suy nghĩ riêng của cá nhân
Biểu Điểm
Điểm 9 >10: Bài có kết cấu mạch lạc, diễn đạt lu loát, có cảm xúc, đáp ứng đủ những
yêu cầu trên.Chữ viết cẩn thận.
Điểm 7>8: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu bài gọn, diễn đạt tơng đối tốt,
có thể còn có một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả.
Điểm 5>6: Diễn đạt hợp lí, nắm đợc sơ lợc những yêu cầu trên, còn mắc từ 5 đến 6 lỗi
chính tả.
Điểm 3>4 : Hiểu đề một cách sơ lợc, diễn đạt lúng túng, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
Điểm 1>2 : Không đạt các yêu cầu trên. Phân tích chung chung toàn truyện.
Điểm 0 : Lạc đề, để giấy trắng, hoặc viết linh tinh không phù hợp yêu cầu đề
Thu bài

4 Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Hầu trời (Tản Đà)
-----------------------
Ngày soạn 24 tháng 12 năm 2007
Tuần 20 (Từ tiết 76 đến tiết 78)
Tiết 76 và 77
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
10
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
..............


Hầu trời
Tản Đà
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh hiểu đợc ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà, đợc thể hiện qua
cách nhà thơ h cấu câu chuyện Hầu trời đầy kì thú. Thấy đợc những cách tân nghệ
thuật trong bài thơ và quan niệm mới về nghề văn của ông.
B.Phơng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Thơ văn Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu.
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phơng pháp: hớng dẫn học sinh đọc,
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D.Tiến trình lên lớp
1.Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ Lu biệt khi xuất dơng, nét mới trong quan niệm về
chí làm trai của Phan Bội Châu.
2.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn
Hs làm việc với Sgk
Nêu nội dung chính của
phần tiểu dẫn?
Tác giả :
Tản Đà (1889-1939)
Tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu
Quê làng Khê Thợng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây ;
nay là huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. quê ông nằm ở bờ

sông Đà, gần núi Tản Viên, vì thế ông lấy bút danh
Tản Đà.
+Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống
Khoa bảng. Theo con đờng cử nghiệp, nhng hai lần
thi Hơng ông đều không đỗ. Ông chuyển sang viết
báo, viết văn và là ngời đầu tiên ở nớc ta sống bằng
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
11
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
nghề viết văn xuất bản.
+Ông có ý tởng cải cách xã hội theo con đờng hợp
pháp, dùng báo chí làm phơng tiện.
+Ông sống phóng túng, từng đeo túi thơ đi khắp
ba kì Bắc, Trung, Nam. Từng nếm đủ mùi cay đắng,
vinh hạnh, tuy nhiên ông vẫn giữ đợc cốt cách nhà
Nho và phẩm chất trong sạch.
Sự nghiệp văn chơng:
+Thơ:
Khối tình con I (1916)
Khối tình con II (1918)
Khối tình con III (1932)
Còn chơi (1921)
Thơ Tản Đà (1925)
+Văn xuôi:
Giấc mộng lớn (1928)
Giấc mộng con I (1916)
Giấc mộng con II (1932)
Tản Đà văn tập (1932)
+Chú giải: Truyện Kiều

+Dịch: Kinh thi, thơ Đờng, Liêu Trai chí dị
+Soạn: Tây Thi (tuồng), Thiên Thai (tuồng)
Nêu đặc điểm văn chơng
Tản Đà?
ông đạt thành tựu trên nhiều lĩnh vực, nhng thực sự
nổi bật về thơ.
Thơ ông là điệu tâm hồn mới mẻ với cái tôi lãng
mạn bay bổng; vừa hài hoà, phóng khoáng, ngông
nghênh lại vừa cảm thơng u ái.
Thơ ông là gạch nối của hai thời đại thi ca
Ông là ngời dạo bản đàn mở đầu cho cuộc hoà nhạc
tân kì đơng sắp sửa (Hoài Thanh).
Ông là ngời báo tin xuân cho phong trào Thơ mới
1932-1945.
Xuất xứ: Hầu trời in trong tập còn chơi (1921)
Nêu bố cục bài thơ?
2.Văn bản
Bố cục: bốn đoạn
Đoạn I:
Từ đầu đến câu 20 Trời đã sai gọi thời phải lên
(Lí do và thời điểm đợc lên đọc thơ hầu trời)
Đoạn II:
Tiếp đó ...đến câu 68 Sông Đà núi Tản nớc Nam
Việt (Cuộc đọc thơ cho trời và ch tiên giữa chốn
thiên môn đế khuyết)
Đoạn III:
Tiếp đó đến ...câu 98
Lòng thông chớ ngại chi sơng tuyết
Tâm tình với trời về tình cảnh khốn khó của nghề
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản

12
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
viết văn và thực hành thiên lơng ở hạ giới.
Đoạn IV: còn lại
Phút chia li đầy xúc động giữa nhà thơ với trời và
ch tiên.
Nhận xét về bố cục bài thơ?
+Bố cục mạch lạc, rõ ràng.
+Mạch chính là kể chuyện theo trình tự thời gian,
giúp ngời đọc dễ theo dõi. Xen vào kể chuyện là
những chi tiết đợc h cấu, tởng tợng kích thích trí tò
mò của ngời đọc.
+Âm điệu bài thơ cũng có sự chuyển biến linh hoạt;
âm điệu gắn liền với mạch truyện. Đoạn I và II, vui,
sôi nổi, hào hứng. Đoạn III: nhân vật trữ tình thể
hiện sự xót xa, có xen vào sự an ủi vỗ về của trời.
Đoạn còn lại: âm điệu thơ có vẻ ngậm ngùi.
Nêu chủ đề của bài thơ?
Chủ đề:
Miêu tả lí do và thời điểm lên đọc thơ hầu trời để
bộc lộ cái tôi thật tài hoa, phóng túng và khao khát
đợc khẳng định giữa cuộc đời. Đồng thời trần tình
tình cảnh khốn khổ của nghề viết văn và thực hành
Thiên lơng ở hạ giới, phút lu luyến tiễn biệt khi
trở về.
Hs đọc Sgk-Tác giả kể lại lí
do, thời điểm lên hầu trời
nh thế nào?
II. Đọc-hiểu văn bản

1. Tác giả lên hầu trời
-Trăng sáng, canh ba (rất khuya)
-Nhà thơ không ngủ đợc, thức bên ngọn đèn xanh,
vắt chân chữ ngũ...Tâm trạng buồn, ngồi dậy đun n-
ớc, ngâm ngợi thơ văn, ngắm trăng trên sân nhà.
-Hai cô tiên xuất hiện, cùng cời, nói: trời đang mắng
vì ngời đọc thơ mất giấc ngủ của trời, trời sai lên
đọc thơ cho trời nghe!
-Trời đã sai gọi buộc phải lên!
Câu chuyện lên tiên đợc kể
với giọng điệu nh thế nào?
Đêm qua chẳng biết có hay không
Chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng
Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể!
Thật đợc lên tiên - sớng lạ lùng.
Cách kể tự nhiên, nhân vật trữ tình nh giãi bày, kể
lại một câu chuyện có thật! (một sự thoả thuận ngầm
với ngời đọc).
Cách đọc thơ:
Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà
Giọng đọc vừa có âm vực (cao), vừa có trờng độ
(dài), vọng lên cả sông Ngân Hà trên trời.
Em có nhận xét gì về hai câu
thơ sau?
Ước mãi bây giờ mới gặp tiên
Ngời tiên nghe tiếng lại nh quen
Câu thứ nhất nội dung bình thờng, nhng đến câu thứ
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
13
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
hai, thật lạ: quen cả với tiên! nhà thơ cũng là vị
trích tiên - tiên bị đày xuống hạ giới. Việc lên
đọc thơ hầu trời cũng là việc bất đăc dĩ: Trời đã sai
gọi thời phải lên
Có chút gì đó ngông nghênh, kiêu bạc! tự nâng mình
lên trên thiên hạ, trời cũng phải nể, phải sai gọi lên
đọc thơ hầu trời!
Hs đọc đoạn hai
Tác giả kể chuyện mình đọc
thơ cho trời và các vị ch tiên
nh thế nào?
2. Tác giả đọc thơ hầu trời
-Theo lời kể của nhân vật trữ tình, không gian, cảnh
tiên nh hiện ra:
Đờng mây rộng mở
Cửa son đỏ chói -> tạo vẻ rực rỡ
Thiên môn đế khuyết -> nơi ở của vua, vẻ sang
trọng. Ghế bành nh tuyết vân nh mây -> tạo vẻ
quý phái.
Không gian bao la, sang trọng, quý phái của trời.
nhng không phải ai cũng đợc lên đọc thơ cho trời
nghe. Cách miêu tả làm nổi bật cái ngông của nhân
vật trữ tình.
Văn sĩ hạ giới ngời đọc
thơ đợc miêu tả nh thế nào?
+ Vừa trông thấy trời sụp xuống lạy-vào nơi thiên
môn đế khuyết phải nh thế!
+Đợc mời ngồi: truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy,
đọc thơ say sa đắc ý đọc đã thích (có cảm hứng,

càng đọc càng hay) Chè trời nhấp giọng càng tốt
hơi (hài hớc), văn dài hơi tốt ran cung mây.
Trời, ch tiên nghe đọc thơ
nh thế nào?
+Trời khen: trời nghe, trời cũng lấy làm hay. Trời
tán thởng Trời nghe trời cũng bật buồn cời. Trời
khẳng định cái tài của ngời đọc thơ:
Trời lại phê cho văn thật tuyệt
Văn trần nh thế chắc có ít
+Các ch tiên:
Tâm nh nở dạ, cơ lè lỡi
Hằng Nga, Chúc nữ trau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong một bài cùng vỗ tay
Em thấy thái độ của các vị
ch tiên có điều gì đặc biệt?
Nở dạ: mở mang nhận thức đợc nhiều cái hay.
Lè lỡi: văn hay làm ngời nghe đến bất ngờ! Chau
đôi mày văn hay làm ngời nghe phải suy nghĩ tởng
tợng. Lắng tai đứng đứng ngây ra để nghe. Tác giả
viết tiếp hai câu thơ:
Ch tiên ao ớc tranh nhau dặn
Anh gánh lên đây bán chợ trời
Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và các vị ch
tiên đan xen vào nhau làm cho cảnh đọc thơ diễn ra
thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt...
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
14
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Ngời đọc thơ hay mà tâm lí ngời nghe thơ cũng
thấy hay! khiến ngời đọc bài thơ này cũng nh bị
cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy
đắc ý sớng lạ lùng!

Tiết hai
Giáo viên: Tạo tâm thế cho học sinh bớc vào giờ hai của bài
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Qua việc đọc thơ hầu trời tác
giả muốn bày tỏ thái độ của
mình về điều gì?
3.Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu trời
+Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ)
Nhà thơ nói đợc nhiều tài năng của mình một cách
tự nhiên, qua câu chuyện tởng tợng Hầu trời đọc
thơ:
+Văn dài hơi tốt ran cung mây
Trời nghe, trời cũng lấy làm hay
+ Văn đã giàu thay, lại lắm lối
+ Trời lại phê cho văn thật tuyệt
Văn trần nh thế chắc có ít
Nhời văn chuốt đẹp nh sao băng
Khí văn hùng mạnh nh mây chuyển
Êm nh gió thoảng, tinh nh sơng
Đầm nh ma sa, lạnh nh tuyết
***Các nhà Nho tài tử thờng khoe tài (thị tài), tài
năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế!
Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra hay thật tuyệt
mà lại nói với trời.
Tự khen mình (vì xa nay ai thấy trời nói đâu?!), tự

phô diễn tài năng của mình.
Trời khen: là sự khẳng định có sức nặng, không thể
phủ định tài năng của tác giả - lối khẳng định rất
ngông của văn sĩ hạ giới, vị trích tiên - nhà thơ.
*Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về cái
tôi tài năng của mình!
Tuy Tản Đà không nói trực
tiếp, nhng em có thể nhận
biết quan niệm của Tản Đà
+Quan niệm của Tản Đà về nghề văn:
Văn chơng là một nghề, nghề kiếm sống. Có kẻ bán,
ngời mua, có chuyện thuê, mợn; đắt rẻ...
về văn chơng nh thế nào? vốn, lãi... Quả là bao nhiêu chuyện hành nghề văn
chơng! một quan niệm mới mẻ lúc bấy giờ.
+Nhờ trời văn con còn bán đợc
+ Anh gánh lên đây bán chợ trời
+ Vốn liếng còn một bụng văn đó
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
15
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
+ Giấy ngời, mực ngời, thuê ngời in
Mớn cửa hàng ngời bán phờng phố
Văn chơng hạ giới rẻ nh bèo
Kiếm đợc đồng lãi thực là khó
Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn:
Ngời viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết
đợc nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch
thuật (đa dạng về thể loại).
ý thức cá nhân của Tản Đà

qua lời tự nói về mình nh thế
nào?
Tấu trình với trời về nguồn gốc của mình:
Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở á Châu về địa cầu
Sông Đà núi Tản nớc Nam Việt
So với các danh sĩ khác:
Bất tri tam bách d niên hậu
Thiên Hạ hà nhân khấp Tố Nh
(Nguyễn Du - Đọc Tiểu Thanh kí)
Hoặc:
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
(Nguyễn Công Trứ Bài ca ngất ngởng)
Hay:
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hơng mới quệt rồi
(Hồ Xuân Hơng Mời trầu)
Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng:
+Tách tên, họ.
+Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh.
Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu (ý cái tôi cá
nhân) và thể hiện lòng tự tôn , tự hào về dân tộc
mình sông Đà núi Tản nớc Nam Việt ...
Tiểu kết:
Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài thơ:
+H cấu chuyện hầu trời để giãi bày cảm xúc cá
phóng khoáng của con ngời cá nhân.
+Nhà thơ nói đợc nhiều về tài năng của mình.
+Thể hiện quan niệm về nghề văn
+Cách tấu trình với trời về nguồn gốc của mình.

**Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau,
trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc
sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà
là gạch nối của hai thời đại thi ca
Những nét đáng chú ý về
nghệ thuật của bài thơ?
Nghệ thuật:
*Lối kể dân giã, giọng điệu khôi hài
Có nhiều câu chuyện về ngời trần gặp tiên, nhng
Hầu trời vẫn có cái mới, cái lạ cuốn hút ngời đọc,
câu chuyện trời nghe thơ!
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
16
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
+Nhân vật trữ tình với trời và các ch tiên, có quan hệ
suồng sã, thân mật. (Ch tiên gọi nhà thơ bằng anh!)
+Ngời trời biểu hiện cảm xúc nh con ngời: lè lỡi,
chau đôi mày, lắng tai đứng, vỗ tay, bật buồn cời,
tranh nhau dặn...
*Cách dùng từ có nhiều thú vị:
Từ dùng nôm na nh văn nói, phù hợp với sự h cấu
của nhà thơ. Văn dài hơi tốt ran cung mây văn đã
giàu thay, lại lắm lời Trời nghe trời cũng bật buồn
cời Kiếm đợc thời ít, tiêu thì nhiều
lo ăn lo mặc hết ngày tháng
Những biểu hiện của nét
ngông riêng của Tản Đà
*Nhân vật trữ tình bộc lộ ý thức cá nhân, tạo nên
cái ngông riêng của Tản Đà:

+Tự cho mình văn hay đến mức trời cũng phải tán
thởng.
+Tự ý thức, không có ai đáng là kẻ tri âm với mình
ngoài trời và các ch tiên! Những áng văn của mình
chỉ có trời mới hiểu và phê bình đợc.
+Tự xem mình là một Trích tiên bị đày xuống hạ
giới vì tội ngông!
+Nhận mình là ngời nhà trời, trời sai xuống để thực
hành thiên lơng
[Theo Tản Đà, con ngời phải có thiên lơng gồm: l-
ơng tri (khả năng nhận thức cuộc sống);
lơng năng (khả năng làm việc tốt); lơng tâm (đạo
đức tốt)]
Nét mới trong nội dung của
bài thơ?
III. Củng cố
-Cái ngông
Thể hiện ý thức cao về tài năng của bản thân, nhất là
tài năng về văn chơng. Cái ngông này góp phần
làm nên cái mới, cái hay của bài thơ.
Những nét đặc sắc về nghệ
thuật của bài thơ?
-Tính chất giao thời trong nghệ thuật thơ Tản Đà:
tính chất bình dân trong lối kể chuyện; giọng điệu
khôi hài; cách dùng từ để làm nổi bật cái tôi tài hoa
những nét mới về thi pháp so với thơ ca trung đại.
Hs thảo luận nhóm:
Luyện tập
Thái độ Ngất ngởng của Nguyễn Công Trứ và cái
ngông của Tản Đà

Nét giống nhau:
Cả hai tác giả đều ý thức rất cao về tài năng bản
thân, coi mình vợt lên trên thiên hạ.
Phô bày toàn bộ con ngời mình trớc mặt thiên hạ,
nh muốn giỡn mặt: thiên hạ. đạc ngựa bò vàng
đeo ngất ngởng -Nguyễn Công Trứ; Thiên tiên ở
lại, trích tiên xuống- Tản Đà
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
17
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Coi trời, tiên, bụt, nh con ngời, nên có cách nói giao
tiếp nh con ngời.
Khác nhau:
+Cái ngôngcủa Tản Đà tự do, phóng túng hơn,
không vớng bận về nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ
chung nh Nguyễn Công Trứ.
+Tản Đà khẳng định cái tài thuộc lĩnh vực văn ch-
ơng; Nguyễn Công Trứ muốn ngất ngởng vợt lên
trên thiên hạ, muốn hoà mình vào triết lí vô vi trong
cách sống coi thờng danh lợi, đợc, mất, khen, chê
trong cuộc đời.
Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Nghĩa của câu (tiếp)

Soạn: 25 tháng 12 năm 2007
Tuần 20 (Từ tiết 76 đến tiết 78)
Tiết: 78
...........
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản

18
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
nghĩa của câu (Tiếp)

A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích, tạo lập
câu. Thực hành làm bài tập.
B.Phơng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phơng pháp: hớng dẫn học sinh trao
đổi thảo luận, thực hành làm bài tập.
D.Tiến trình lên lớp
1.Kiểm tra bài cũ:
Cái tôi cá nhân Tản Đà trong bài thơ hầu trời?
2. giới thỉệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hs làm việc theo nhóm
I. Thực hành
1. Câu 1
1.Bằng chấp nê gánh vác...Nghĩa tình thái hớng về
sự việc nhất định xảy ra.
2.Ơ gien móc túi và thấy không còn đồng
nào...Nghĩa tình thái hớng về sự việc đang xảy ra.
3. Dễ họ không phải đi gọi đâu. Nghĩa tình thái h-
ớng về sự việc có thể xảy ra, hoặc không xảy ra
4.Chuyến tàu đêm nay...nghĩa tình thái hớng về sự
việc có khả năng xảy ra.
5.Thôi đi..

6. Một duyên hai nợ...
7. Hỏi thời ta phải nói ra...
8. Nỡ nào lấy đôi mơi năm làm một kiếp.
(câu 5,6,7,8 =>nghĩa tình thái hớng về đạo lí)
9. Đúng là Gia-ve đã ... Nghĩa tình thái hớng về sự
việc chắc chắn xảy ra.
10. Tôi đã suýt kêu lên...Nghĩa tình thái hớng về sự
việc sắp xảy ra.
11. Hắn vừa gặp đợc một đoạn hay lắm... Nghĩa tình
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
19
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
thái hớng về sự việc có quan hệ với nhau về nguyên
nhân.
12. Mong các chú lợng tình cho cái sự lạc hậu.
Nghĩa tình thái hớng về sự việc mong đợi
13. Bây giờ mình ớc...Nghĩa tình thái hớng về sự
việc mong đợi.
14. ừ, nếu mắt nàng lên thay cho sao...Nghĩa tình
thái hớng về sự việc có khả năng xảy ra.
Hs làm việc theo nhóm
Câu 2
1a. Anh bèn dùng búa...Chấp nhận đợc, miêu tả sự
việc xảy ra.
Các câu: 1b; 2b; 3b; 4b;5b không chấp nhận đợc
Câu 6a Chấp nhận đợc, vì quyết có hàm ý, sự
Câu 6b việc có thể xảy ra hoặc không xảy ra.
Hs làm việc theo nhóm
Câu 3

Các từ Dầu, tuy, dẫu, mặc dù
đều là câu tình thái chỉ sự việc, nhng hàm nghĩa
khác nhau.
Dầu, dẫu: đều chỉ câu tình thái hớng về sự việc có
quan hệ điều kiện giả thiết, nên chỉ hành động, sự
việc cha xảy ra.
Tuy, mặc dù: xuất hiện trong câu tình thái chỉ sự
việc đã xảy ra.
Hs làm việc theo nhóm
Câu 4
a. Sự việc đã xảy ra: Đã mấy tháng,ông Ba rất vui
b.Sự việc cha xảy ra: Rồi đây, ông Ba sẽ vui
c. Khả năng xảy ra của sự việc: mặc dù vậy, ông Ba
rồi sẽ vui
d. Nghĩa tình thái chỉ sự việc đợc nhận thức nh một
đạo lí: Ông Ba vui vì đã làm tròn trách nhiệm của
một ngời cha
Hs khá nhắc lại nội dung các
bài tập đã thực hành
II.Củng cố
Gv: nhẫn mạnh thêm trờng hợp khác biệt:dầu, dẫu
với tuy (khả năng chỉ sự việc đã xảy ra)
Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Vội vàng

Ngày soạn 26 tháng 12 năm 2007
Tuần 21 (Từ tiết 79 đến tiết 81)
Tiết 79 và 80
..............
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản

20
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Vội Vàng
Xuân Diệu

A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh cảm nhận đợc lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt của nhà thơ với
quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc.
Thấy đợc sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc
trong bài thơ cùng những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện.
B.Phơng tiện thực hiện
+Sách GK, sách GV
+Thơ Xuân Diệu
+Giáo án lên lớp cá nhân
C.Cách thức tiến hành
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phơng pháp: hớng dẫn học sinh đọc,
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D.Tiến trình lên lớp
1.Kiểm tra bài cũ:
Học sinh lên bảng làm bài tập về nhà
2.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn.
Hs làm việc với sgk
Em hãy tóm tắt nội dung
phần tiểu dẫn ?
Xuân Diệu (1916-1985)
Tên thật là: Ngô Xuân Diệu
-ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: Vạn Gò Bồi, xã

Tùng Giản, huyện Tuy Phớc, tỉnh Bình Định.
-Quê nội: Làng Trảo Nha, nay là xã Đại Lộc, huyện
Can Lộc, Hà Tĩnh.
Quá trình trởng thành:
+Học xong tú tài, ông đi dạy học t, rồi làm cho sở
Đoan ở Mĩ Tho, Tiền Giang. Sau đó ông ra ...
Hà Nội sống bằng nghề viết văn, có chân trong
nhóm Tự lực Văn đoàn
+Năm 1943, Xuân Diệu bí mật tham gia Hội văn
hoá cứu quốc, dới sự lãnh đạo của mặt trận Việt
Minh. Trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc và
những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc,
Xuân Diệu lấy sự nghiệp văn chơng của mình phục
vụ Đảng, phục vụ nhân dân.
Ông đợc bầu là đại biểu quốc hội khoá I, 1946.
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
21
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Viện sĩ thông tấn viện Hàn lâm nghệ thuật, Cộng
hoà dân chủ Đức năm 1983.
Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
1996.
Nêu các sáng tác chính của
Xuân Diệu?
Thơ:
Thơ Thơ (1938)
Gửi hơng cho gió (1945)
Riêng chung (1960)
Mũi Cà Mau cầm tay (1962)

Hai đợt sóng (1967)
Tôi giàu đôi mắt (1970)
Thanh ca (1982)
Văn xuôi:
Phấn thông vàng (1939)
Trờng ca (1945)
Những bớc đờng t tởng của tôi (1958)
Các nhà thơ cổ điển Việt nam I, II (1981)
Công việc làm thơ (1984)
Dịch thuật:
Các nhà thơ Hung-ga-ri
Dịch thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du sangtiếngPháp
Xuân Diệu đem đến cho thơ ca đơng thời sức sống
mới, cảm xúc mới, cùng với cách tân nghệ thuật
đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, mùa
xuân và tuổi trẻ.
Sau cách mạng tháng Tám 1945, thơ Xuân Diệu h-
ớng vào thực tế đời sống, rất giàu tính thời sự.
Nêu xuất xứ bài thơ? +Vội vàng in trong tập Thơ Thơ (1938)
Là một trong những bài thơ tiêu biểu của Xuân
Diệu trớc cách mạng tháng Tám
Xác định bố cục của bài thơ?
2. Văn bản
Bố cục: ba đoạn
Đoạn một:
Từ đầu...đến tôi không chờ nắng hạ mới hoài
xuân (Miêu tả cuộc sống trần thế nh một thiên đ-
ờng trên mặt đất và niềm cảm xúc ngây ngất
Trớc cuộc sống ấy.
Đoạn hai:

Tiếp đó...đến mùa cha ngả chiều hôm
(quan niệm về mùa xuân, tình yêu và tuổi trẻ với
nhận thức: con ngời chỉ có thể tận hởng nguồn hạnh
phúc khi còn trẻ. Tuổi trẻ lại vô cùng ngắn ngủi,
thời gian có thể lại cớp đi tất cả)
Đoạn ba:
Còn lại (chạy đua với thời gian để tận hởng cuộc
sống tơi đẹp nơi trần thế)
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
22
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Đoạn một
Hs đọc khổ thơ đầu
Cách nhân vật trữ tình xng
tôi? Cảm nhận của em về khổ
thơ đầu?
Tôi muốn bộc bạch với mọi ngời, với cuộc đời.
(thơ mới).
Tôi muốn tắt nắng buộc gió, muốn đoạt quyền
của tạo hoá, thiên nhiên, đề giữ lại hơng vị, màu
sắc, giữ lại cái đẹp của cuộc đời.
Cuộc sống trần thế: hoa đồng nội xanh rì, lá cành
tơ, khúc tình si, ánh sáng hàng mi, ngon nh cặp môi
gần...
Cái đẹp say đắm của mùa xuân, tình yêu và tuổi trẻ;
nhân vật trữ tình nh đang ngây ngất trớc cuộc sống
thiên đờng nơi trần thế.
Nhân vật trữ tình muốn nói

với ngời đọc điều gì?
Cuộc đời đẹp lắm, đáng sống, đáng yêu lắm! Hãy
tận hởng cuộc đời đẹp ấy ngay trần thế này! Cần gì
phải lên tiên (ý thơ Thế Lữ).
Hs đọc đoạn hai
Quan niệm của tác giả về
mùa xuân?
2. Đoạn hai
Mùa xuân: thời xuân sắc nhất của tuổi trẻ, cảnh vật
(nào ong bớm, tuần tháng mật, hoa đồng nội, lá
cành tơ, khúc tình si, tháng giêng, cặp môi gần)
Tiết hai
Nhng mùa xuân còn là dấu hiệu của bớc chuyển
thời gian:
Xuân đơng tới nghĩa là xuân đơng qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mùa xuân gắn liền với cái đẹp của tình yêu, tuổi
trẻ, của cảnh vật, nên mà xuân hết nghĩa là tôi
cũng mất
Quan niệm của tác giả về
tuổi trẻ? tình yêu?
-Mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ, tình yêu, song quy
luật cuộc đời,tuổi trẻ không tồn tại mãi, nhà thơ xót
xa, tiếc nuối nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời
Quan niệm của nhà thơ về
quy luật của thời gian ?
Nhà thơ không quan niệm thời gian tuần hoàn (thời
gian liên tục, tái diễn, lặp đi lặp lại, quan niệm lấy
sinh mệnh vũ trụ làm thớc đo thời gian)
Quan niệm của nhà thơ về quy luật thời gian:

Thời gian nh một dòng chảy xuôi chiều, một đi
không bao giờ trở lại. Nhà thơ lấy sinh mệnh cá
nhân con ngời làm thớc đo thời gian, lấy thời gian
hữu hạn của đời ngời để đo đếm thời gian của vũ
trụ.
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận
mất mát, hẫng hụt:
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
23
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hiện tại đang lìa bỏ để trở thành quá khứ, đợc hình
dung nh một cuộc chia li
Mỗi sự vật trong đời sống tự nhiên nh đang ngậm
ngùi tiễn biệt một phần đời của chính nó. Tạo nên
sự phai tàn của từng cá thể.
Con gió xinh thì thào trong lá biếc
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa
Từ quan niệm về thời gian,
nhà thơ muốn bộc lộ t tởng
tiến bộ gì?
+Giá trị của cuộc sống cá thể, mỗi khoảnh khắc
trong cuộc đời con ngời đều quý giá, thiêng liêng
+Con ngời phải biết quý từng giây, từng phút của

đời mình! Biết làm cho từng khoảnh khắc của đời
mình tràn đầy ý nghĩa thiêng liêng!
Hs đọc đoạn ba
Cảm xúc của đoạn thơ đợc
thể hiện qua những từ ngữ
nào?
3. Đoạn ba
-Ta muốn ôm..
-Ta muốn riết... -say, thâu, cắn...
Cảm xúc tràn trề, ào ạt, vồ vập hăm hở... động từ
mạnh, tăng tiến dần...Một chuỗi câu lặp lại: ta
muốn... ta muốn...
-Tiếng lòng khao khát, mãnh liệt của chủ thể trữ
tình, gắn với mỗi ớc muốn là một biểu hiện cụ thể
của trạng thái:
Cho chếnh choáng...
Cho đã đầy...
Cho no nê...
Tận hởng cuộc sống thanh tân tơi trẻ:
Sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Mây đa và gió lợn...
Cỏ rạng, mùi thơm, ánh sáng, thời tơi xuân hồng, cái
hôn...
Vội vàng chạy đua với thời gian, thể hiện khao khát
sống mãnh liệt, cuồng nhiệt cha từng thấy! của cái
tôi thi sĩ.
Cảm xúc và mạch triết luận
đợc thể hiện nh thế nào
+lí lẽ: vì sao phải sống vội vàng?
Trần thế nh một thiên đờng , bày sẵn bao nguồn

Trong bài thơ? hạnh phúc kì thú!
Con ngời chỉ có thể tận hởng hạnh phúc ấy khi đang
còn trẻ; mà tuổi trẻ lại vô cùng ngắn ngủi! Vậy chỉ
còn một cách là chạy đua với thời gian! phải vội
vàng để sống, để tận hởng!
Nét mới trong quan niệm của
Xuân Diệu về cảnh sắc thiên
nhiên, về cuộc sống trong bài
thơ?
+Cảnh thiên nhiên quyến rũ, tình tứ, kì thú:
Của ong bớm này đây tuần tháng mật
Tháng giêng ngon nh một cặp môi gần
Cảnh vật mang tình ngời tràn trề xuân sắc, Xuân
Diệu miêu tả cảnh vật bằng cảm xúc và cái nhìn trẻ
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
24
THPT Lê Viết Thuật - Giáo án ngữ văn 11 - Chơng trình chuẩn - Nguyễn Viết Nhị
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
trung! của Cặp mắt xanh non và biếc rờn! Khai
thác vẻ xuân tình của cảnh vật và nhà thơ trút cả
vào cảnh vật xuân tình của mình!
+Quan niệm mới mẻ, độc đáo của Xuân Diệu: giá
trị lớn nhất của đời ngời là tuổi trẻ! Hạnh phúc lớn
nhất của tuổi trẻ là tình yêu! Đó là cái nhìn tích cực
giàu giá trị nhân văn!
Nêu chủ đề bài thơ?
4. Chủ đề
Bài thơ miêu tả cuộc đời đẹp lắm, đáng sống, đáng
yêu. Để từ đó nhà thơ bày tỏ nhận thức mới về thời
gian, tình yêu, tuổi trẻ và giục giã sống hết mình,

mãnh liệt để tận hởng cuộc đời này!
Hs nhắc lại nội dung chính
của bài thơ?
III. Củng cố
-Cái tôi của Xuân Diệu điển hình cho thời đại mới:
+Cách cảm nhận cái đẹp của cuộc đời
+Quan niệm về thời gian, tuổi trẻ
+Thể hiện cách sống cuồng nhiệt, say sa
Hs làm việc theo nhóm luyện tập
+Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc quanh
ta đợc tác giả cảm nhận:
Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa => niềm vui
cuộc đời đợc thần thánh hoá. Tháng giêng ngon...
cảm nhận bằng cảm giác nhục thể! hỡi xuân hồng
ta muốn cắn vào ngơi
Cách miêu tả nh giãi bày, mời mọc mọi ngời hãy
tận hởng thiên đờng trần thế của cuộc đời này!
+Khát khao giao cảm với đời, với vẻ đẹp của thiên
nhiên chính là để khẳng định vẻ đẹp của con ngời.
Mùa xuân cũng nõn nà, tơi tắn nh con ngời! Qua
cách nhìn trẻ trung của cặp mắt xanh non, biếc
rờn của thi sĩ!
+Hồn thơ yêu đời, yêu sống đến cuống quýt, vội
vàng, giục giã, tha thiết mời gọi... hãy sống hết
mình, mãnh liệt, cuồng nhiệt, để tận hởng...
Hớng dẫn học bài, chuẩn bị bài sau:
Thao tác lập luận bác bỏ.

Ngày soạn 27 tháng 12 năm 2007
Tuần 21 (Từ tiết 79 đến tiết 81)

Tiết 81
..............
Năm học 2007-2008. Lớp dạy 11A 9 ban cơ bản
25

×