Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC, MỞ RỘNG, PHÁT HUY SÁNG TẠO BÀI TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM TRONG SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.02 KB, 17 trang )

Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

PHÒNG GD&ĐT KRÔNG BUK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS NGUYỄN CÔNG TRỨ

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC, MỞ RỘNG, PHÁT HUY SÁNG TẠO

BÀI TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM TRONG SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ
LỚP 9”.

NĂM HỌC: 2015-2016

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
1


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Chữ viết tắt
THCS
THPT
TP

Ý nghĩa
Trung học cơ sở
Trug học phổ thông
Thành phố

Năm học: 2015-2016
2


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài


Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn Vật Lý THCS Nên tôi
luôn suy nghĩ là phải làm thế nào để có kết quả cao trong giờ giảng dạy nói chung
và phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi nói riêng. Bởi vậy, tôi
luôn tự mình tìm hiểu và chủ động hỏi các anh chị đồng nghiệp, các thầy cô có tuổi
đời đáng kính như Thầy Nguyễn Viết Hòa, Thầy Nguyễn Thanh Dũng thuộc cùng
cơ quan ,Thầy Nguyễn Văn Chiến thuộc đơn vị trường THCS Lê Hồng Phong –
Huyện krông Buk, cô Nguyễn Thị Kim Trang thuộc đơn vị trường THCS Phan
Chu Trinh – TP Buôn Ma Thuột … cũng như tìm tòi các tài liệu tham khảo và rút
ra kinh nghiệm cho bản thân.
Lý do gì mà các em làm bài chưa tốt? Tôi rất lo lắng và cố gắng hơn trong giờ
lên lớp. Bằng cách soạn giáo án thật chi tiết ở nhà với yêu cầu học sinh nắm bài tại
lớp, biết áp dụng vào giải bài tập.
Tiến hành kiểm tra phân loại học sinh kịp thời phụ đạo cho học sinh yếu kém và
bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi. Đặc biệt là phải trang bị cho học sinh một số
phương pháp, kỹ năng giải toán cơ bản.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
- Giúp các em khai thác, mở rộng, phát huy sáng tạo bài tập áp dụng của chương
trình vật lý THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 9B Trường THCS Nguyễn Công Trứ – Krông Búk – Đăk lăk.
Năm học 2015 – 2016
4. Phạm vi nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh khai thác, mở rộng, phát huy sáng tạo bài tập áp dụng định
luật ôm trong sách giáo khoa vật lý lớp 9
5. Phương pháp nghiên cứu
-Vận dụng các kiến thức đã học ở trường sư phạm, kiến thức đã học trong
sách giáo khoa 9, kiến thức trong tài liệu nghiên cứu như sách giáo viên, chuẩn
kiến thức kĩ năng môn vật lý THCS......
-Dự giờ và trao đổi với các thầy giáo, cô giáo có bề dày kinh nghiệm ôn thi
học sinh khá,giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém;những giáo viên giỏi cấp huyện, cấp

tỉnh,đồng nghiệp trong cụm tổ chuyên môn.

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
3


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Chương trình Vật Lý bậc THCS được phân loại theo hai vòng, tại lớp 6, 7 các
em đã được học qua " Vòng 1" bao gồm các kiến thức các phần Cơ, Nhiệt, Điện,
Quang nhưng ở mức độ thấp. Tại chương trình học lớp 8,9 các em học sinh đã
được bồi dưỡng lại các kiến thức trên nhưng ở mức độ cao hơn, được tiếp cận với
một lượng kiến thức khá nhiều. Các em có thể tiếp thu tốt trên cơ sở đã có những
tích luỹ kiến thức nhất định về Vật lý học. Trong chương trình lớp 9 bộ môn Vật
Lý được học 2 tiết/tuần, mục đích trang bị cho học sinh hệ thống lại kiến thức Vật
Lý căn bản về phần Điện, phần Quang góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo, chuẩn bị cho học sinh tiếp thu được chương trình THPT để sau
này tham gia các hoạt động sản xuất của xã hội
2. Thực trạng của vấn đề
a. Thuận lợi - khó khăn
Học sinh của nhà trường đa phần có ý thức học tập tốt.Việc bố trí giáo viên giảng
dạy và chủ nhiệm hợp lí. Đa phần học sinh là người dân tộc kinh. Đảng ủy, chính
quyền địa phương và phần đông người dân quan tâm đến giáo dục. Tuy nhiên, vì
khoảng cách từ nhà đến trường của các em tương đối xa nên việc tham gia học tập

tại nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
b. Thành công – hạn chế.
Với sự lãnh đạo của các cấp thì chất lượng giáo dục của nhà trường đang từng
bước nâng lên.Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí , liên lạc
và dạy học đã gắn chặt mới quan hệ giữa nhà trường– chính quyền – người dân –
học sinh – giáo viên.
Tuy nhiên,với việc dạy học truyền thống thì học sinh lên lớp tiếp thu kiến thức từ
giáo viên thông qua các tiết dạy, làm bài tập về nhà trong sách bài tập.Việc những
em học sinh đáp ứng được điều này là tương đối ít.
c. Mặt mạnh – mặt yếu.
Hiện nay, đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn và yêu nghề rất
nhiều.
Cùng với đó là lòng yêu trẻ nên việc dạy học là rất nhiệt tình, chất lượng của tiết
dạy là tương đối cao.
Tuy nhiên, ý thức học tập tu dưỡng của một bộ phận học sinh còn yếu kém là một
vấn đề thực tế hiện nay; Một số ít giáo viên chưa gương mẫu trong công việc cũng

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
4


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

như chưa thực sự yêu nghề , mến trẻ ; Phương pháp dạy học của một số giáo viên
còn chậm đổi mới, tính giáo dục toàn diện học sinh chưa cao
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động khác:

- Hiện nay, tôi nhận thấy là các loại hình vui chơi giải trí rất đa dạng và ngay gần
với trường học, đại chúng đến tận nhà mỗi học sinh như các loại hình chơi game
online , offline trên máy vi tính, trên điện thoại đang diễn ra tràn lan và chưa có
biện pháp hữu hiệu trong việc ngăn cản học sinh tham gia.
- Một số học sinh vì điều kiện gia đình khó khăn, một buổi đi học, một buổi còn
phải đi làm để phụ thêm thu nhập cho gia đình.
- Việc học sinh đi học xa nhà và đang đi lại bằng xe bus là một bất cập thấy rõ khi
tan trường hàng trăm học sinh nhồi nhét trên một đến hai chiếc xe bus.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đặt ra.
- Học sinh đi học với khoảng cách từ nhà đến trường trên 5km chiếm đến 2/3
lượng học sinh trong trường.(nguồn :chiến lược phát triển trường thcs Nguyễn
Công Trứ giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020). Việc đi lại của học sinh chủ
yếu bằng xe bus. Việc này ảnh hưởng đến sức khỏe cả về thể chất và tinh thần của
học sinh. Do đó, nhiều em đi xe bus về nhà mệt lử, ăn uống hời hợt nên không có
sức để làm bài tập về nhà hay chuẩn bị bài.
- Ngoài ra, một số phụ huynh vì quá quan tâm làm kinh tế nên bỏ mặc việc học tập
của con em mình.
- Đa số học sinh không hào hứng trong việc tìm tòi các cách phát triển một bài toán
có sẵn để có thể tổng quát lên thành dạng bài tập và rút ra phương pháp giải chúng.
- Việc học sinh như các loại hình chơi game online, offline trên máy vi tính, trên
điện thoại đang diễn ra tràn lan và chưa có biện pháp hữu hiệu trong việc ngăn cản
học sinh tham gia.Một số em cúp tiết, bỏ học để đi chơi game, thậm chí không cần
làm bài kiểm tra định kì.
- Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra điều này ngay khi nhìn vào con điểm kiểm tra
miệng của các em. Việc học sinh về nhà không học bài cũ, không làm bài tập về
nhà và không chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp là chuyện diễn ra thường ngày
hiện nay.Từ đó mà chất lượng học tập của học sinh cứ suy giảm mà không thể hãm
lại được.
- Để đạt được mục đích trên hệ thống bài tập giữ vị trí quan trọng trong việc dạy và
học ở trường THCS, thông qua việc giải bài tập học sinh được củng cố hoàn thiện

kiến thức Vật lý đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất.
Thực hiện tốt việc giải bài tập là phương tiện quan trọng trong việc phát triển tư
duy của học sinh thu hút sự chú ý lôi cuốn học sinh vào mọi quá trình tiếp thu bài
giảng.
Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
5


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

- Tuy nhiên nếu mỗi khi học xong một bài học, giáo viên chỉ cho thêm vài bài tập
trong trương trình và học sinh chỉ biết giải các bài tập đó là xong thì các em dễ dẫn
đến thụ động, khó tìm được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học; cho nên khi gặp
một bài tập mới các em không biết bắt đầu từ đâu, kiến thức cần sử dụng là gì, vấn
đề nào cần làm trước, làm sau...bởi các em không biết rằng một bài toán dù khó
đến mấy cũng bắt đầu từ một bài toán dễ, từ những dữ kiện đơn giản nhất. Nếu học
sinh có thói quen tìm tòi, khai thác, mở rộng các bài toán đã học giúp các em có cơ
sở khoa học khi phân tích, phán đoán, tìm lời giải các bài toán khác một cách năng
động hơn, sáng tạo hơn. Từ chỗ giải được bài toán nhanh, gọn và chính xác các em
vươn tới bài tập giải quyết mối liên hệ giữa các hiện tương vật lý khác nhau. Nếu
làm tốt điều này người thầy đã giúp các em học sinh tự tin hơn vào khả năng của
mình và thêm phần hứng thú học tập.
3. Giải pháp và biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
- Nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Kéo học sinh ra khỏi các trò chơi game vô bổ.

- Thay đổi nhận thức của một bộ phân phụ huynh về việc giáo dục con chủ động
hăng hái tích lũy kiến thức mới thay vì ỷ lại nhà trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Thay đổi phương pháp dạy học sao cho học sinh cảm thấy hứng thú,say mê tìm tòi
cái hay, cái mới của một bài toán.Từ một bài toán đã cho có thể phát triển ra các
bài toán mới khác nhau. Do đó phát huy tính sáng tạo và say mê tìm tòi của học
sinh. Từ đó kích thích tính tự học của học sinh.
Khi học sinh đã có ý thức tự học thì tự nhiên sẽ giải quyết được đa số các vấn đề
đã nêu ở trên. Và khi đó chúng ta bắt đầu thu được những thế hệ học sinh có chất
lượng học tập tốt.Vì những kiến thức mà các em tìm ra thì các em sẽ nhớ rất lâu.
Sau đây là quy trình tiến hành ( 5 bước)và một số minh chứng bài toán thuộc
chương trình vật lý 9 phần điện mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học như đã
nêu.
1. Đầu năm học, Giáo viên cho học sinh kiểm tra chất lượng đầu năm (có lý
thuyết và bài tập ) phân loại học sinh giỏi khá, trung bình, yếu kém để có cơ sở
luyện tập và bồi dưỡng các em trong giờ luyện tập.
2. Trong những giờ truyền đạt kiến thức mới, giờ thực hành, giờ ôn tập, giờ
luyện tập giáo viên soạn bài chu đáo xác định kiến thức trọng tâm học sinh cần
nắm vững trong bài này, xác định phương pháp truyền thụ cho học sinh hiểu, hệ
thống câu hỏi gợi mở phát huy được tư duy tích cực cả ba đối tượng giỏi, kha,ù
trung bình, yếu.
Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
6


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm


3. Trước khi vào tiết học mới giáo viên dành từ 3 – 6 phút để kiểm tra bài cũ
dưới dạng kiểm tra miệng hoặc viết hoặc hỏi học sinh trong tiết dạy khi cần thiết
và phù hợp đấy là việc làm rất cần thiết để giáo viên họ muốn biết được sự chuẩn
bị kiến thức của học sinh, những học sinh lười học giáo viên bộ môn kịp thời báo
tin cho giáo viên chủ nhiệm biết để có biện pháp kịp thời.
4 Chọn những bài tập ở nhà trong giờ trước cho học sinh hệ thống bài tập Vật
lý phải được lựa chọn sao cho phù hợp với thời gian và đối tượng học sinh số
lượng bài tập không được nhiều quá làm mệt mỏi học sinh, làm hết hứng thú trong
học tập nhưng cũng không nên quá ít. Hệ thống bài tập phải vừa sức đối với học
sinh. Bài tập riêng cho đối tượng giỏi khá trung bình yếu. Bài tập không nên dễ
quá làm học sinh coi thường, không nên khó quá làm học sinh dễ nản.
- Hệ thống bài tập lựa chọn theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp sau đó là bài tập tổng hợp.
- Nội dung bài tập phải phản ảnh chương trình đã học nhằm củng cố đào sâu
vận dụng kiến thức.
-Bài tập cho về nhà giáo viên hướng dẫn cách giải 1 số bài đặc trưng để học
sinh hứng thú về định hướng giải tốt hơn trong quá trình chuẩn bị.
5-Giờ luyện tập giáo viên chọn lại 1 số bài tập trọng tâm theo từng dạng bài từ
đơn giản đến phức tạp chọn như thế nào cho phú hợp 45 phút trong giờ luyện tập.
-Để giải bài toán Vật Lý tuỳ theo dạng bài tập để có nhiều phương pháp để
giải.
-Để giờ luyện tập thực sự giúp học sinh đào sâu kiến thức vận dụng kiến thức
phát triển tư duy đạt kết quả cao giáo viên nên sử dụng các câu hỏi đáp phù hợp 3
đối tượng học sinh để huy động học sinh nào cũng phải làm việc tìm kết quả đúng.
Nên tránh tình trạng giáo viên tự giải bài tập cho học sinh chép hoặc chỉ môt hoặc
vài học sinh làm bài tập còn cả lớp thụ động quan sát kết quả.
Sau đây tôi đưa ra một số ví dụ khai thác kết quả một số bài tập ở sách giáo khoa
vật lý 9 Đây cũng là bước tổng kết kinh nghiệm của bản thân trong thời gian qua.
Tất nhiên với bản thân trình độ, năng lực có hạn cho nên không thể tránh khỏi sự

thiếu sót trong suy nghĩ , vụng về cách viết. Rất mong được sự góp ý của quý thầy,
quý cô để bản thân ngày một hoàn thiện và công tác giáo dục của chúng ta ngày
một tốt hơn.
b.1. Kiến thức:
a) Định luật ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện
thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
Biểu thức: I =

U
R

với U:là Hiệu điện thế, đơn vị là V
R: là điện trở đơn vị là Ω

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
7


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

I : là cường độ dòng điện, đơn vị là A
b) Công thức điện trở: Điện trở của một dây dẫn, tỉ lệ thuận với chiều dài, tỉ lệ
nghịch với tiết diện và phụ thuộc vào bản chất của dây dẫn.
Biểu thức: R = ρ

l

s

với ρ :là Điện trở suất, đơn vị là Ω m
l: là chiều dài đơn vị làm
s : là tiết diện dây dẫn, đơn vị là m2

c) Đoạn mạch nối tiếp:
+ Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm.
I = I1 = I2
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch bằng tổng hiệu điện thế trên mỗi điện trở
U = U 1 + U2
U1

R1

=> Nếu đoạn mạch có 2 điện trở mắc nối tiếp thì U = R
2
2
+ Điện trở tương đương R = R1 + R2. Nếu có n điện trở mắc nối tiếp thì R = R1 +
R2 +…+ Rn
d) Đoạn mạch song song:
+ Cường độ dòng điện mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện qua mạch rẽ
I = I1 + I2
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch bằng hiệu điện thế hai đầu mỗi mạch rẽ
U = U 1 = U2
I

R

1

2
=> Nếu đoạn mạch có 2 điện trở mắc song song thì I = R
2
1

1

1

1

+ Điện trở tương đương R = R + R . Nếu có n điện trở mắc song song thì
td
1
2
1
1
1
1
= +
+ ... +
Rtd R1 R2
Rn

b.2. Bài tập củng cố định luật OHM
Bài tập 1:
Người ta đặt vào hai đầu điện trở R1 = 10 Ω một hiệu điện thế U = 12V
a) Tính cường độ dòng điện I1 chạy qua R1
b) Giữ nguyên U = 12V và thay R1 bằng điện trở R2. khi đó cường độ dòng điện
qua R2 là I2 =


I1
. Tìm giá trị R2
2

Giải:
R1 = 10 Ω
U = 12V

Giáo viên: Hà Duy Chung.

a) Cường độ dòng điện qua R1 là:

Năm học: 2015-2016
8


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

a) I1 = ?
b) I2 =

I1
. => R2 =?
2

Sáng kiến kinh nghiệm

Áp dụng biểu thức định luật ôm: I =


U
12
=> I1 =
= 1,2A
R
10

b) Theo câu a thì
I2 =

U
12
I1
= 0,6 A => R2 = I = 0, 6 = 20 Ω
2
2

* Từ bài tập số ở trên, khi học sinh đã hoàn thành thì tôi tiến hành phát triển câu c
để có bài toán 2 ở dưới đây.
Bài tập 2:
Người ta đặt vào hai đầu điện trở R1 = 10 Ω một hiệu điện thế U = 12V
a) Tính cường độ dòng điện I1 chạy qua R1
b) Giữ nguyên U = 12V và thay R1 bằng điện trở R2. khi đó cường độ dòng điện
qua R2 là I2 =

I1
. Tìm giá trị R2
2

c) Biết R2 có tiết diện 0,2 mm2 và được làm bằng chất có điện trở suất là ρ =

0,4.10-6 Ω m tìm chiều dài của điện trở R2
=> học sinh sẽ vận dụng kiến thức ở bài tập 1, kết hợp với công thức tính điện trở
R=ρ

s
l
l
20.0, 2.10 −6
để tìm ra chiều dài dây dẫn: R = ρ => l = R ρ =
= 10 m
s
s
0, 4.10−6

b.3. Áp dụng định luật ohm cho bài tập mắc nối tiếp, song song, hỗn hợp
Bài tập 3: cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R1 = R2 = R3 = R. tìm điện trở tương
đương Nếu gắn vào hai điểm AB một
R1
R2
R3
hiệu điện thế U = 12 V, tìm hiệu điện thế
giữa 2 đầu mỗi điện trở
Giải:
Áp dụng công thức tính điện trở R đối với đoạn mạch mắc nối tiếp.
Rtđ = R1 + R2 + R3 => Rtđ = 3R ( Ω )
Thông thường khi gặp dạng bài tập như trên, học sinh thường áp dụng công thức
định luật ôm để tìm I theo R rồi từ đó tính các giá trị U1, U2, U3
Chẳng hạn: I =


U
12 4
=
= => U1 = I. R1 =
R 3R R
4
U2 = I. R2 =
R
4
U3 = I. R3 =
R

4
.R = 4V
R

.R = 4V
.R = 4V

Trong trường hợp trên, tôi lại dẫn dắt cho các em áp dụng công thức liên hệ giữa U
và R trong đoạn mạch mắc nối tiếp
Ta có:
U1 R1
=
=1 => U1 = U2 ;
U 2 R2

U 2 R3
=
=1 => U2 = U3 ;

U 3 R2

=> U1 = U2= U3 (*)
Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
9


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

mặt khác trong đoạn mạch mắc nối tiếp thì U =U1 + U2+ U3 (**)
từ (*) và (**) nên U1 = U2= U3 =

U
12
=
= 4V
3
3

Bài tập 4: cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R4 = R5 = R6 = r . Biết cường độ
R4
dòng điện qua mạch chính bằng I = 3A.
R5
Tìm điện trở tương và cường độ
dòng điện qua mỗi điện trở

B
C
Giải:
R6
Điện trở tương đương của đoạn mạch
Áp dụng công thức tính điện trở tương đương cho đoạn mạch mắc song song
1
1
1
1
= +
+ ... +
Áp dụng vào bài toán ta có
Rtd R1 R2
Rn
1
1
1
1
1 1 1 1 3
r
=> R = R + R + R => R = r + r + r = r => Rtđ =
3
td
4
5
6
td

Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở

I

R

I5

R6

1
2
Áp dụng công thức : I = R
2
1

I4

R5

Ta có; I = R = 1 ; I = R =1
5
4
6
5
nên: I4 = I5 = I6(*)
Mặt khác: I = I4 + I5 + I6 (**) ( cường độ qua mạch song song)
Từ (*)(**) => I4 = I5 = I6 =

3
=1A
3


 Kết hợp bài toán 3 và bài toán 4 ta sẽ có nhiều dạng bài tập mắc hỗn hợp.
Bài tập 5
Cho đoạn mạch như hình vẽ:
R4
A

B

R5

C

R6

Biết R1 = R2 = R3 = R; R4 = R5 = R6 = r .Tìm điện trở tương đương của đoạn mạch.
Giải:
Học sinh sẽ dễ dàng nhận ra được đoạn mạch trên gồm RAB nối tiếp với RBC
Từ bài tập 3 => RAB = 3R
Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
10


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Từ bài tập 4 => RBC =

Sáng kiến kinh nghiệm


r
3

Nên: Rtđ = RAB + RBC = 3R +

r
9R + r
=
3
3

Bài tập 6
Cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R1 = R2 = R3 = R

R1

R2

R3

A

B
R4
R5
C

R6


R4 = R5 = R6 = r
Tìm điện trở tương đương của đoạn mạch.
Giải:
Học sinh sẽ nhận ra được đoạn mạch trên gồm (R1 nt R2 nt R3) // R4 // R5 // R6
Như vậy có thể áp dụng kết quả bài tập 3, bài tập 4 ở trên để giải bài tập.
Đặt RAB gồm R1 nt R2 nt R3 => RAB = 3R
Đặt RBC gồm R4 // R5 // R6 => RBC =

r
3

Vậy điện trở tương đương của đoạn mạch
r
3R.
1
1
1
RAB .RBC
3rR
3
=
+
=
=>
R
=>
R
TĐ =
TĐ =

Rtd RAB RBC
RAB + RBC 3R + r
9R + r
3

Bài tập 7 Bài toán chia dòng điện cho mạch hỗn hợp

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
11


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

* Cũng là dạng bài tập hỗn hợp tuy nhiên nếu có hiệu điện thế ở hai đầu mạch thì
sẽ dẫn đến trường hợp so sánh độ sáng của đèn mà các em sẽ học ở phần công suất
điện.
Đề bài:
Hai bóng đèn sáng bình thường có điện trở là R 1 = 4 Ω ; R2 = 3 Ω . Dòng điện qua
đèn 1 và đèn 2 có cường độ định mức lần lượt là I 1 = 1,5 A và I2 = 2A hai đèn này
được mắc nối tiếp nhau và được mắc vào hiệu điện thế U = 12V.
a) Vì sao đoạn mạch trên không sử dụng được?
b) để sử dụng, người ta mắc thêm 1 điện trở R x vào mạch. Hỏi mắc Rx như
thế nào?và tìm giá trị của Rx
 Giáo viên cần phân tích, định hướng cho các em thấy rằng phải so sáng
cường độ dòng điện thực tế qua đèn khi mắc vào mạch so với cường độ dòng
định mức. Từ đó phát hiện ra vấn đề cần giải quyết.

Lưu ý: đối với đoạn mạch mắc nối tiếp thì Rtđ > Rthành phần
đối với đoạn mạch mắc song song thì Rtđ < Rthành phần
Giải:
a)Điện trở tương đương của đoạn mạch là
Áp dụng công thức : Rtđ = R1 + R2 = 4 + 3 = 7 Ω
Cường độ dòng điện qua mạch và qua mối đèn:
I1 = I 2 = I =

Đ1

Đ2

Rx

U
12
≈ 1,72 A
=
R
7

Như vậy: Iđm1 < I < Iđm2
Vậy đèn 1 sáng quá mức bình thường ( dễ cháy), đèn 2 sáng yếu hơn mức bình
thường.
b) để sử dụng được cần chia dòng qua R1. vậy phải mắc Rx song song với R1
ta có đoạn mạch ( hình vẽ)
(R1//Rx)nt R2 để R2 sáng thì I2 = 2A
nên cường độ dòng điện qua mạch chính bằng 2A
áp dụng định luật ôm, ta có điện trở tương đương của mạch lúc này là :
R 'td =


U 12
=
= 6Ω vì R’tđ bao gồm RAB nt R2
I
2

nên : R’tđ = RAB + R2 => RAB = R’tđ – R2 = 6 – 3 = 3 Ω
1

1

1

1

1

1

1 1 1
mà R = R + R => R = R − R = − =
=> Rx = 12 Ω .
3 4 12
AB
1
X
X
AB
1


c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
12


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

- Đối với giáo viên: Cần say mê nghiên cứu các bài tập cơ sở ban đều và các bài
toán phát triển tiếp theo từ bài toán ban đầu để kích thích học sinh hứng thú khi
tham gia giải bài tập.
- Bài tập áp dụng là những bài tập tổng quát, phổ bao quát được nhiều bài tập.Mục
đích là để sau khi học sinh giải được bài toán thì cũng logic hệ thống lại kiến thức
cho bản thân mình.
- Đối với học sinh: say mê hứng thú khi tham gia giải bài tập.
- Cơ sở vật chất: việc tiến hành giải bài tập theo phương pháp này có thể tiến hành
tại các phòng học thông thường của nhà trường mà không cần phải mua sắm thêm
cơ sở vật chất.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
- Việc thực hiện giải pháp nêu trên cần sự nhiệt tình và yêu nghề của người giáo
viên.
- Cần có mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường – phụ huynh- học sinh - chính quyền
địa phương.
e. Kết quả khảo nghiệm
Xin được cung cấp số liệu của học kì 1 của năm học này.
Số liệu lớp 9B năm học 2015 – 2016. ( thời gian áp dụng phương pháp: 01 học kì).

- Số liệu trước khảo nghiệm là số liệu của bài khiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm học
- Số liệu sau khảo nghiệm là số liệu của bài kiểm tra học kì 1 .
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM
Phổ điểm

Tổng
0số học 3.4
sinh
tham
gia

Tỉ

Trước
khảo
nghiệm

29

68.97
%

7

Sau
khảo

29


0%

5

20

0

lệ

3.54.9

%

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Tỉ
lệ

5.06.4

%

Tỉ
lệ

Trung
bình trở
lên
6.57.9


Tỉ
8lệ % 10

Tỉ
lệ
%

5.010

3.45 0
%

0%

2

41.3 10

34.
48

%

24.14
%

1

17.24


2

3.4
5%

1

6.9

12

Tỉ
lệ
%
6.9
%

24

82.7

Năm học: 2015-2016
13


Trường THCS Nguyễn Công Trứ
nghiệm

Sáng kiến kinh nghiệm

%

%

8%

%

6%

- Về giá trị khoa học của vấn đề:
Việc tạo hứng thú cho học sinh thông qua phương pháp trên đã có quả rõ rệt sau
01 học kì áp dụng. Đặc biệt học sinh đã chịu khó học bài, làm bài tập và chủ
động tìm giáo viên để hỏi những bài toán khó. Việc này trước đó chưa từng
có.Việc học sinh cúp tiết đi chơi đã không còn diễn ra trong tiết học vật lý.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Về kết quả:
- Chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt.
- ý thức học tập của học sinh cũng thay đổi theo thời gian.
- Việc cúp tiết đã không còn xảy ra trong tiết học vật lý.
- Đã co những học sinh chủ động tìm thầy giáo để hỏi nhũng bài toán khó và
nêu ra những cách giải khác để giải bài tập, nêu ra bài tập mới từ một số bài tập
trong sách bài tập vật lý 9.
Về giá trị khoa học:
Qua quá trình giảng dạy, đúng nội dung đúng phương pháp, học sinh nắm
chắc kiến thức cơ bản, có khả năng vận dụng tốt trong quá trình giải toán, biết
khai thác triệt để kết quả các bài toán SGK. Không những các em giải bài toán
nhanh, đúng hướng, chính xác mà nhiều em còn sáng tạo đưa ra lời giải ngắn
gọn, hợp lý và trình bày rất rõ ràng . Đặc biệt các em học sinh trung bình ,học

sinh yếu cũng vươn lên tìm tòi học hỏi.
Việc làm nói trên đã thay đổi rõ nét ý thức của học sinh từ đi học mang tính
thụ động sang việc tự tư duy tìm tòi kiến thức.Đây là tiền đề cho việc giáo dục
học sinh ý thức tự học là chính mà nghành giáo dục đang áp dụng tại mô hình
VNEN.

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
14


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thay đổi phương pháp dạy học sao cho học sinh cảm thấy hứng thú,say mê
tìm tòi cái hay, cái mới của một bài tập.Từ một bài tập đã cho có thể phát triển ra
các bài tập mới khác nhau. Do đó phát huy tính sáng tạo và say mê tìm tòi của học
sinh. Từ đó kích thích tính tự học của học sinh.
Chất lượng học tập và ý thức của học sinh đã được nâng lên rõ rệt.Việc cúp tiết
để đi chơi game đã không còn diễn ra. Việc làm nói trên đã thay đổi rõ nét ý thức
của học sinh từ đi học mang tính thụ động sang việc tự tư duy tìm tòi kiến thức.
2. Kiến nghị:
- Cần tạo ra nhiều sân chơi học tập cho học sinh để các em say mê hơn trong
học tập.
- Gia đình cần quan tâm, tạo điều kiện để các em dành thời gian cho việc học
tập và tìm tòi cái mới

- Giáo viên dạy học cần đầu tư thời gian trong việc nghiên cứu soạn giảng.
- Tăng cường giao lưu chuyên môn giữa các đơn vị trong địa bàn huyện.
Rất mong được góp ý của quý thầy quý cô
Ea Ngai, ngày 04 tháng 04 năm 2016
Người viết

Hà Duy Chung

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
15


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Sáng kiến kinh nghiệm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh –
Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo khoa Vật lý 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
2. Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai Thanh –
Nguyễn Đức Thâm, Sách giáo viên Vật lý 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
3. Phan Hoàng Văn, 500 bài tập Vật lý THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007
4. Nguyễn Thanh Hải – Lê Thị Thu Hà, Ôn tập và kiểm tra Vật lý 9, Nhà
xuất bản Hải phòng, 2005
4. Nguyễn Thanh Hải , Phương pháp giải Bài tập Vật lý 9, Nhà xuất bản Hải
phòng, 2005
6. Đặng Đức Trọng – Nguyễn Đức Tấn – Vũ Minh Nghĩa, Bồi dưỡng năng

lực tự học Vật lý 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008
7. Mai Lễ – Nguyễn Xuân Khoái, Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập
Vật lý trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lý 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
8. Trần Văn Dũng, Ôn tập Vật lý 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999
9. Nguyễn Cảnh Hòe – Lê Thanh Hoạch, Vật lý nâng cao THCS, nhà xuất
bản giáo dục, 2008

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Năm học: 2015-2016
16


Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Giáo viên: Hà Duy Chung.

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học: 2015-2016
17



×