Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

luận án quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công thuộc bộ y tế (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.09 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
CÔNG THUỘC BỘ Y TẾ

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý Kinh tế
: 62.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2016


Công trình đã được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Chử Văn Lâm
2. PGS.TS. Trần Thị Minh Châu

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Xuân Bá
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Xuân Đình
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Tất Thắng


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn
Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi…….giờ, ngày …… tháng…… năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN

1. Quản lý đầu tư công: Kinh nghiệm một số nước và bài học
cho Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Ấn độ và Châu Á, tr 5566, số 8 (33) tháng 8 – 2015, ISSN: 0866-7314.
2. Kinh nghiệm đầu tư công tại Đan Mạch, Tạp chí nghiên
cứu Châu Âu, tr 21-28, số 8 (179) tháng 8 – 2015, ISSN:
0868-3581.
3. Vai trò của xã hội hóa trong đầu tư cơ sở y tế, Tạp chí Cộng
sản, tr 82-86, số 105 (9-2015), ISSN 0866-7276.
4. Đầu tư công xây dựng cơ sở y tế để nâng cao hiệu quả đề án
317 của Chính phủ, Tạp chí nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á,
tr 68-76, số 9 (34) tháng 9 – 2015, ISSN: 0866-7314.
5. Quản lý nhà nước trong các dự án đầu tư công thuộc Bộ Y
tế, Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư , tr
23-25, số 19 (10-2015), ISSN: 0866-7120.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Y tế là một trong những lĩnh vực thu hút ĐTC khá lớn ở nước ta.
Hầu hết các các cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu y, dược
(gọi chung là cơ sở y tế) đều là cơ sở y tế công lập được Nhà nước cấp
vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
(NSNN) tức nguồn vốn ĐTC. Chính vì thế, quản lý hiệu quả các dự án
ĐTC trong lĩnh vực y tế có ý nghĩa to lớn.
Bộ Y tế được Chính phủ giao cho trực tiếp quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình tại các đơn vị trực thuộc Bộ (tuyến Trung
ương). Bên cạnh những thành công trong quản lý dự án ĐTC thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, vẫn còn có hiện tượng dự án chưa
được quản lý tốt, còn nhiều thiếu sót, hạn chế từ khâu lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án đến quá trình triển khai thực hiện dự án đều bộc
lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm, thậm chí một số công trình có dấu
hiệu chất lượng chưa đạt yêu cầu.
Cần phải khẩn trương khắc phục những hạn chế kể trên, nhất là
phải nhanh chóng tìm kiếm giải pháp tái cơ cấu ĐTC trong lĩnh vực y
tế, đưa hoạt động quản lý các dự án đầu tư thuộc Bộ Y tế đi vào nề
nếp, chuẩn mực, hạn chế thất thoát, lãng phí.
Với mong muốn đóng góp vào việc đổi mới quản lý ĐTC các
dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Y tếtrong những năm tới đây, kế
thừa thành quả các công trình nghiên cứu liên quan của các tác giả
trong nước và ngoài nước, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề: “Quản lý
nhà nước về các dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế” làm đề tài
nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết QLNN về dự án ĐTC, lấy
đó làm khung lý thuyết, luận cứ đổi mới cơ chế QLNN về dự án ĐTC
thuộc Bộ Y tế và đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với dự án
ĐTC thuộc Bộ Y tế trong giai đoạn mới.


1


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về ĐTC,
QLNN đối với dự án ĐTC, rút ra vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
trong luận án; hệ thống một số vấn đề lý luận về ĐTC, QLDA ĐTC;
tổng hợp có phân tích bài học kinh nghiệm QLNN dự án ĐTC của
một số nước và rút ra cho Việt Nam.
Đi sâu phân tích thực trạng QLNN về dự án ĐTC thuộc Bộ Y tế
trong giai đoạn những năm 2002-2012, chỉ ra thành công, hạn chế và
nguyên nhân và đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp đổi mới tăng
cường QLNN về dự án ĐTC cho Bộ Y tế giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là hoạt động của Bộ Y tế
với tư cách cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quản lý các dự án
ĐTC có xây dựng công trình bằng nguồn vốn từ NSNN theo kế
hoạch phân bổ của Bộ Tài chính, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu trong luận án
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu QLNN đối với các dự án ĐTC
có cấu phần xây dựngcác đơn vị tuyến Trung ương thuộc thẩm quyền
của Bộ Y tế (Bộ chủ quản), bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung phân bổ hằng năm của Bộ Tài chính.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thực trạng QLNN về dự án
đầu tư thuộc Bộ Y tế thời gian từ năm 2002 đến năm 2012, tập trung
hơn vào dữ liệu thực trạng 05 năm cuối của giai đoạn nghiên cứu.

- Phạm vi không gian: Các dự án ĐTC thuộc Bộ Y tếtrong phạm
vi cả nước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn thứ cấp,
gồm:Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê,
Niên giám Thống kê Y tế; số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài

2


chính, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, các Bộ/ngành có liên
quan; số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), một số tổ chức quốc tế; số liệu điều tra, khảo sát của các Viện
nghiên cứu có liên quan, các cuộc Hội thảo, bài viết của các tác giả, nhà
kinh tế, tạp chí chuyên ngành, nguồn thông tin báo mạng, Internet; số
liệu, tài liệu công bố của Bộ Y tế.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Chủ yếu là phân tích, tổng hợp, so sánh các dữ liệu từ các dự án đầu
tư xây dựng của Bộ Y tế, số liệu công bố của Bộ Y tế, Tổng cục thống kê,
các văn bản pháp lý và chính sách QLNN đối với lĩnh vực ĐTC.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong luận án bao gồm: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích và tổng hợp dữ liệu thống kê;
phân tích so sánh và phương pháp thống kê mô tả.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
ĐTC, QLNN về DA ĐTC; gợi mở và đóng góp ý kiến, quan điểm đổi
mới hoạt động QLNN DA ĐTC có cấu phần xây dựng của bộ/ngành
cụ thể là các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực y tế.

- Về mặt thực tiễn, luận án đã cung cấp cho người đọc một
bức tranh tương đối chi tiết, đầy đủ về thực trạng QLNN về dự án
ĐTC thuộc Bộ Y tế, giai đoạn 2002-2012; làm rõ các thành công, hạn
chế và chỉ ra nguyên nhân hạn chế. Luận án đã đề xuất hệ thống các
giải pháp tăng cường QLNN các dự án ĐTC thuộc Bộ Y tế giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn 2030. Hệ thống giải pháp theo hướng tăng
cường trách nhiệm, kỷ cương, công khai, minh bạch; trọng tâm là đổi
mới đa dạng hình thức hợp tác công - tư; thuê công trình y tế và tổ
chức mô hình BQLDA khu vực nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về
DA ĐTC trong y tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án:
Luận án góp phần vào hệ thống lý luận chung về đầu tư công,
quản lý dự án đầu tư công; đồng thời đóng góp ý kiến, gợi mở quan

3


điểm, phương hướng đổi mới quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
công trình cho Bộ Y tế trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung của luận án được trình bày trong 04
chương:Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
quản lý nhà nước về dự án đầu tư công. Chương 2: Cơ sở lý luận và
thực tiễn của quản lý nhà nước về dự án đầu tư công.Chương 3: Đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế
giai đoạn 2002 – 2012; Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải
pháp đổi mới quản lý nhà nước về dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả ngoài nƣớc
1.1.1. Những nghiên cứu về đầu tư công
Một số vấn đề liên quan đến ĐTC đã được viết thành giáo trình
giảng dạy ở các trường đại học...trong khuôn khổ chung của tài chính
công của các tác giả Paul A. Samuelson và William D, Nordhaus
(1997) trong “Kinh tế học”.
1.1.1.1. Về vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của ĐTC được nghiên cứu trong các nghiên cứu của các
tác giả Easterly và Rebelo (1993), Ahmed và Miller (2000), Greene
và Villanueva (1991), Ghura và Goodwin (2000), Cavallo và Daude
(2008)… Các tác giả đã đưa ra gợi ý: ĐTC nên tạo cơ hội cho đầu tư
tư nhân [110]; các tác giả Khan, M.S. và Kumar, M.S. (1997) [134].
1.1.1.2. Nghiên cứu về phạm vi, lĩnh vực hiện diện đầu tư công
Theo tác giả Arestoff và Hurlin (2010) ở các nước đang phát
triển cần thông qua ĐTC để tạo công nghệ mới, tạo ra tích tụ vốn cho
nền kinh tế [115].Theo OECD (2006): ĐTC của Trung Quốc thường

4


có quy mô lớn, tập trung vào cơ sở hạ tầng, ĐTC vào phúc lợi con
người như giáo dục, y tế, an sinh xã hội thì tương đối thấp [137]; Có
nghiên cứu của các tác giả Schuller và Schuler-Zhou (2009)[131].
Theo tác giả Jimenez (1995), thìnên ĐTC vào cơ sở hạ tầng vật chất;
cần có chính sách đầu tư hợp lý, nên duy trì ĐTC vào hạ tầng xã hội,
cung cấp các dịch vụ xã hội và phúc lợi cho con người [111].
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư công

1.1.2.1. Những tranh luận về hiệu quả của việc quyết định đầu tư
công
Theo tác giả Paul A. Samuelson và William D, Nordhaus trong
cuốn “Kinh tế học”, khi trình bày về phương thức ra quyết định của
các cơ quan nhà nước, đã đi đến kết luận: Kết quả của các quyết định
công cộng là không rõ ràng.Theo Joseph E. Stiglitz (1995) trong
“Kinh tế học công cộng”, khó đánh giá kết quả hoạt động của các cơ
quan QLNN, vì thế, phải đánh giá kết quả bằng đánh giá theo quy
trình, thủ tục… [51, tr.244-263].
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ĐTC, vai trò quản lý ĐTC,
thông tin dự án và năng lực thực hiện của các tác giả Esfahani, H., và
Ranirez, M., (2003), Haque,M., và Kneller, R., (2008), Flyvbjerg
(2003) [118], [135], [102], Chakraborty và Dabla-Norris (2011)
[105], Collier và Venables (2008), [140].Về ĐTC ở Việt Nam, Ngân
hàng thế giới (2009) đã nhận xét: Nhược điểm lớn nhất của quản lý
ĐTC ở Việt Nam thể hiện ở khâu lựa chọn dự án đầu tư và quản lý
quá trình thực hiện [67, tr.139-140].
1.1.2.2.Các nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư công trong lĩnh
vực y tế
Theo tác giả Paul A. Samuelson và William D, Nordhaus (1997)
trong “Kinh tế học”: nhiều dịch vụ y tế là hàng hóa công cộng và thị
trường dịch vụ y tế không cạnh tranh hoàn hảonên nhà nước cần phải
can thiệp một cách hợp lý, cần duy trì thị trường dịch vụ y tế ở trạng
thái cạnh tranh có quản lý (tập 1, tr.605-613). Tác giả Joseph E.
Stiglitz (1995), khi nghiên cứu về "chăm sóc sức khỏe" tại Hoa Kỳ,
đã chỉ ra: chính phủ rất quan tâm đầu tư phát triển y tế, hầu hết chi

5



tiêu của liên bang đều dành cho hai chương trình Chăm sóc sức khỏe
và Hỗ trợ y tế" [51, tr.343].
1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc
Ở Việt Nam, cách tiếp cận ĐTC trong khung khổ kinh tế thị
trường chỉ mới xuất hiện từ năm 1986 (bắt đầu đổi mới) đến nay.
Trước năm 2010, đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu của
các tác giả Đỗ Hoài Nam (2003), Trần Đình Ty (2005), Lê Xuân Bá và
Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Võ Trí Thành (2007), Nguyễn Anh Tuấn
(2010) và một số chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước về lý luận và
chính sách kinh tế, con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt
Nam trong thời gian 10 năm từ năm 2000 – 2010…[63], [82], [7],
[78], [81]. Một số bài báo trên các tạp chí khoa học đề cập tới tài chính
công, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng… dưới hình thức sản phẩm
trung gian (các báo cáo), không được in ấn và phổ biến rộng rãi.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư công ở Việt Nam
Nghiên cứu của các tác giả Fan, Huong, Long (2003) đã xem
xét tác động của ĐTC đến tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam
cho thấy: ĐTC trong nông nghiệp có tác động lớn nhất đến giảm
nghèo…[65]. Tác giả Nguyễn Quang Thái (2008) đã đưa ra bức tranh
tổng quát về tình hình ĐTC trong những năm 2000-2008 của nước ta:
ĐTC tăng nhanh chóng về quy mô, cơ cấu nhưng hiệu quả ĐTC thấp
[75]. Tác giả Bùi Trinh (2009), chỉ ra: hiệu quả của ĐTC thấp hơn so
với đầu tư của khu vực có vốn FDI và càng thấp hơn so với khu vực
tư nhân trong nước [95].Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam đã có hội thảo: "Tái cơ cấu ĐTC trong bối
cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt
Nam" tổ chức tại Huế (12/2010), đánh giá: tình hình hiệu quả ĐTC
thấp, dàn trải vào nhiều lĩnh vực không cần ĐTC, thậm chí một số dự
án đầu tư không phù hợp...
Tác giả Vũ Tuấn Anh (2010), về ĐTC trong 10 năm 2000 –

2010,có nhận xét: từ 2006, quy mô ĐTC đã tăng vọt…Chính phủ
Việt Nam là nhà đầu tư lớn trên thế giới, ĐTC chưa được sử dụng
như một công cụ để thực hiện chính sách cơ cấu, chính sách xã hội và
chính sách ưu tiên khoa học công nghệ tiên tiến [2].Tác giả Vũ Đình

6


Ánh (2010): chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng phải gắn với chiến
lược tài chính tổng thể [5].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư công ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư công nói chung

Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương (2005) trong chuyên đề
“Đổi mới chủ trương và cơ chế đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư nhà
nước” đã chỉ rõ: hiệu quả ĐTC ở Việt Nam (đo bằng hệ số ICOR) thấp
do chủ trương đầu tư sai, tư duy chiến lược thiên về phát triển theo số
lượng, quy hoạch, kế hoạch chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thực
hiện chưa nghiêm, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công còn lớn. Cùng
đi sâu phân tích, nghiên cứu vấn đề này có tác giả: Vũ Đức Thanh
(2007) và cộng sự [77].
Tác giả Vũ Tuấn Anh (2010) trong kết quả nghiên cứu đề tài
“Một số vấn đề cơ bản về đầu tư công trong mô hình tăng trưởng
kinh tế mới của Việt Nam 2011-2020”[3].Các tác giả Trần Kim
Chung, Đinh Trọng Thắng và Tạ Minh Thảo trong nhóm nghiên cứu ở
Viện Quản lý kinh tế Trung ương (2011) cho rằng cần chỉ rõ và tách
bạch giữa hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế trong đánh giá
hiệu quả ĐTC.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề cụ thể
của quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công

Tác giả Nguyễn Quang Thái (2010b) đã bàn về một số vấn đề như
quy hoạch phát triển trong quản lý ĐTC… [76].Tác giả Lê Xuân Bá
(2010), về cơ chế phân cấp đầu tư giữa trung ương và địa phương… để
hoàn thiện hơn thể chế quản lý ĐTC [6].
1.2.2.3. Tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư theo lĩnh vực và địa phương
Tác giả Nguyễn Quang A (2010), các tác giả Bùi Trường Giang
và Phạm Sĩ An (2010), đã nhấn mạnh rằng tái cơ cấu ĐTC trước hết
phải tập trung vào cải cách một cách căn bản khu vực DNNN và cách
phân bổ một nguồn vốn đầu tư lớn của nhà nước [1]. Theo tác giả Bùi
Trường Giang và Phạm Sĩ An (2010), cần cải cách khu vực DNNN
để nâng cao hiệu quả đầu tư…[47].Tác giả Trần Du Lịch (2011) cho
rằng, phải thắt chặt ĐTC và chi tiêu công. Phải tái cấu trúc ĐTC đi liền
với tái cấu trúc DNNN nhằm nâng cao hiệu quả nguồn lực ĐTC [58].

7


Nghiên cứu QLNN về DA ĐTC tại một số ngành/lĩnh vực cócác
tác giả như: Cao Văn Dũng (2015) về việc tổ chức thực hiện quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty xây lắp dầu khí
Nghệ An [41]; tác giả Phạm Thái Long (2008) nghiên cứu về đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
trên địa bàn Hà Nội [59]; tác giả Nguyễn Văn Công (2014) đã nghiên
cứu quản lý dự án đầu tư công trình trong ngành điện lực tại Hà
Nội… [35]; tác giả Phạm Đức Dũng (2014) đã nghiên cứu QLNN đối
với các dự án ĐTC trong lĩnh vực công trình giao thông đường bộ tại
Việt Nam [42].
Nghiên cứu QLNN về DA ĐTC tại một số địa phương có các
tác giả như:tác giả Trần Tuấn Nghĩa (2014),về quản lý dự án ĐTC tại

tỉnh Hà Tĩnh [64]; tác giả Nguyễn Thụy Hải (2014), nghiên cứu về quản
lý dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Hà Nam[48]; tác giả Trần Thị Thanh
Hương (2015),nghiên cứu về vấn đề QLNN đối với dự án ĐTC của
tỉnh Hà Giang [50]; tác giả Vũ Đình Quang (2015) có nghiên cứu về
quản lý các dự án ĐTCtại tỉnh Cao Bằng[70] và tác giả Ngô Quang
Minh (2015), có nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội [62].
1.3. Những thành quả nghiên cứu có thể kế thừa trong luận án
- ĐTC được thực hiện ở hầu hết các quốc gia,cần ưu tiên ĐTC
cho y tế được nhiều nhà khoa học ủng hộ.
- Cần lựa chọn thận trọng các dự án ĐTC đểgiảm gánh nặng
NSNN và tránh ĐTC lấn át đầu tư tư nhân.
- ĐTC ở Việt Nam liên tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư
xã hội, nhưng hiệu quả đầu tư thấp…vì thế cần tái cơ cấu ĐTC.
- Quản lý ĐTC ở Việt Nam có nhiều vấn đề yếu kém và còntình
trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng.
- Nguyên nhân các hạn chế trên là do chưathực hiện ưu tiên
trong lựa chọn danh mục dự án ĐTC; cần có giải pháp đổi mới ĐTC.
1.4. Khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý dự án ĐTC,
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống quản lý
dự án ĐTC theo ngành dọc, đặc biệt là quản lý nhà nước dự án ĐTC

8


trong lĩnh vực y tế. Rất cần hệ thống hóa cơ sở khoa học của quản lý các
dự án ĐTC trong lĩnh vực y tế đặt trong bối cảnh tái ĐTC.
Cần đi sâu nghiên cứu thực trạng làm rõ những thành công, hạn
chếvà nguyên nhân; từ đó tìm kiếm các giải pháp phát huy thành

công, khắc phục những hạn chế trong QLNN đối với các dự án đầu tư
xây dựng thuộc Bộ Y tế. Để giải quyết các vấn đềnêu trên, tác giả
luận án đã xây dựng khung phân tích vấn đề nghiên cứu của luận án
(Hình 1.1)

Hình 1.1. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu trong luận án

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚCVỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
2.1. Khái niệm, đặc điểm dự án đầu tƣ công và quản lý nhà nƣớc
về dự án đầu tƣ công
2.1.1. Khái niệm đầu tư công
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư
“Đầu tư”, theo cách hiểu thông thường, là việc bỏ vốn (thể hiện
dưới các hình thức hữu hình như tiền, nhà xưởng, đất đai…hoặc vô hình
như phát minh, sáng chế, thương hiệu…) để hình thành các tài sản đầu
tư đưa vào sản xuất, kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận.
2.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
“Đầu tư công” là tất cả các khoản đầu tư của Chính phủ và
DNNN, bao gồm: đầu tư từ NSNN (phân cho các bộ/ngành Trung
ương và phân cho các địa phương); đầu tư cho các chương trình hỗ
trợ có mục tiêu…; tín dụng đầu tư (vốn cho vay) có mức độ ưu đãi
nhất định và đầu tư của các DNNN [4, tr.22].

9


2.1.2. Khái niệm dự án đầu tư
2.1.2.1. Khái niệm dự án

Theo Đại bách khoa toàn thư, dự án (Project) được hiểu là
“Điều có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình
hành động”. Như vậy, dự án là khái niệm vừa bao hàm ý tưởng, ý đồ,
nhu cầu vừa có ý nghĩa hành động để hiện thực hóa ý đồ đó.
2.1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư
Hiểu toàn diện, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần phải
thực hiện gắn với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo
một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định [96, tr.73].

Nguồn: Từ Quang Phương, Giáo trình QLDA, Nxb ĐH KTQD, 2010. [68, tr16].

Hình 2.1. Mối quan hệ 3 mục tiêu của dự án
2.1.2.3. Khái niệm dự án đầu tư công
Là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư của
Nhà nước [72]. Như vậy, "dự án ĐTC" phải đảm bảo hai đặc tính:
phải là dự án đầu tư và nguồn vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước. Có
nhiều cách phân loại dự án ĐTC. Nếu căn cứ vào tính chất có: dự án
có cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng [72,
tr.10]. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án ĐTC được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, dự án nhóm
B, dự án nhóm C [72, tr.10].
2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
2.1.3.1. Khái niệm quản lý dự án
"Quản lý" là việc thực hiện mục đích, mục tiêu nào đó của cá
nhân, tổ chức bằng hoặc thông qua người khác. Như vậy, thực chất
QLDA là quản lý các mối quan hệ giữa CĐT và các nhà thầu (tư vấn,
thi công, lắp đặt, cung cấp dịch vụ…), giữa CĐT và các cơ quan


10


công quyền, nhà tài trợ v.v… là việc xử lý các mối quan hệ để dự án
được triển khai thực hiện thuận lợi, hoàn thành các mục tiêu dự án đã
đề ra. Cán bộ QLDA phải thông hiểu pháp luật có liên quan, có khả
năng hoạt động độc lập, linh hoạt để xử lý các biến đổi trong QLDA.
2.1.3.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư

Là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thông qua những phương
pháp phù hợp và trong các điều kiện cụ thể [68].
2.1.3.3. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là sự điều khiển, chỉ đạo của cơ quan nhà nước đối
với một hệ thống hay quá trình để hệ thống, quá trình đó vận động
theo đúng mục tiêu đã định. Về bản chất, QLNN là sự tác động của
các chủ thể mang quyền lực nhà nước tới các khách thể quản lý nhằm
thực hiện các chức năng của nhà nước [74].
2.1.3.4. Khái niệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
QLNN về dự án ĐTC là tác động của các cơ quan nhà nước đến
các dự án ĐTC nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
2.1.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
Thứ nhất, quản lý của chủ sở hữu nhà nước về dự án ĐTC.Thứ
hai, quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với dự án ĐTC phải tuân
thủ mục tiêu chung do Nhà nước quyết định.Thứ ba, QLNN về dự án
ĐTC thường chịu sự chi phối của các mục tiêu phi kinh tế. Thứ tư,

11



QLNN về dự án ĐTC phức tạp hơn quản lý dự án đầu tư tư nhân.
Thứ năm, QLNN về dự án ĐTC có nội dung rất rộng.Thứ sáu, QLNN
về dự án ĐTC luôn tiềm ẩn nguy cơ thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Thứ bảy,đánh giá kết quả QLNN dự án ĐTC khá khó khăn.
2.2. Nguyên tắc, nội dung, nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc về dự án đầu tƣ công của bộ chủ quản
2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
Một là, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng vốn ĐTC phù hợp với các nguồn vốn khác nhau.Hai là, quản lý
dự án ĐTC phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch quy hoạch phát triển ngành. Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm
và quyền hạn của QLNN về ĐTC.Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn
ĐTC theo đúng quy định.Năm là,bảo đảm công khai, minh bạch
trong hoạt động ĐTC.
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư của bộ chủ
quản
- Thứ nhất, ban hành văn bản quản lý, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật liên quan đến dự án đầu tư công: Ngoài các quy định chung của
Chính phủ, các dự án ĐTC có xây dựng công trình của các bộ phải
tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
công nghệ và đặc điểm ngành; nghiên cứu, xây dựng và ban hành các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành phù hợp.
- Thứ hai, xác định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư: Cơ
quan quản lý đầu tư của bộ chỉ đạo quá trình lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án phải tuân thủ quy định
của pháp luật;sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ
quản ban hành quyết định về CĐT, giao CĐT lập báo cáo nghiên cứu

khả thi chương trình, dự án, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư chương trình, dự án.
- Thứ ba, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
công:Kế hoạch ĐTC là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh

12


mục dự án ĐTC có tính đến cân đối nguồn vốn ĐTC, phương án
phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực
hiện. Các bộ phải chấp hành kế hoạch ĐTC, dự án ĐTC; thông báo
hoặc quyết định giao kế hoạch ĐTC cho các đơn vị sử dụng vốn
ĐTC. Đơn vị sử dụng vốn ĐTC báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình
thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ [72].
- Thứ tư, tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công và báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án cho cấp trên:
Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra và
đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc dự án. Bộ có thể tự thực hiện
hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để
đánh giá [72, tr.84].
- Thứ năm, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong triển khai thực hiện kế hoạch dự án đầu tư công: Bộ chủ
quản có trách nhiệm phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo việc giao, chấp hành kế hoạch
ĐTC theo quyết định của cấp có thẩm quyền, quyết định tổ chức
kiểm tra dự án theo kế hoạch và đột xuất.
2.2.3. Bộ máy và cán bộ quản lý dự án đầu tư công của bộ chủ quản
- Bộ máy quản lý dự án đầu tư công của bộ chủ quản (Bộ Y
tế), gồm các vụ chức năng: Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Trang thiết bị

Công trình y tế, Thanh tra Bộ v.v... giúp Bộ trưởng quản lý đầu tư
công [72, tr.94-95].
- Cán bộ quản lý Nhà nước về dự án đầu tư công của Bộ chủ
quản: Cán bộ QLNN về dự án ĐTC phải đáp ứng các yêu cầu quy
định vềquản lý các dự án đầu tư.

2.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về dự án đầu
tư công
Một là, chấp hành quy định của nhà nước về quản lý dự án
ĐTC. Hai là, đảm bảo quản lý chi phí dự án đầu tư: mức độ phù hợp

13


với dự toán, cơ cấu chi phí, mức độ tiết kiệm chi phí… Ba là, đánh
giá kết quả thực hiện dự án: tiêu chí đo lường đóng góp của dự án;
tiêu chí đo lường tác động của dự án… Bốn là, đo lường mức độ
đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ
chủ quản. Năm là, đo lường kết quả phối hợp giữa bộ chủ quản và cơ
quan khác trong QLNN về dự án ĐTC.

2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dự án
đầu tư công
- Các nhân tố chủ quan:Thứ nhất,pháp luật và chính sách của
Nhà nước trong lĩnh vực ĐTC. Thứ hai, cơ chế phân cấp và phối hợp
trong QLDA ĐTC.Thứ ba, năng lực và cơ cấu tổ chức của bộ máy
QLNN về dự án ĐTC của bộ chủ quản.Thứ tư,năng lực CĐT và các
nhà thầu.Thứ năm, điều kiện năng lực cán bộQLDA của bộ chủ quản.
- Các nhân tố khách quan:Thứ nhất, tiềm lực tài chính (khả
năng nguồn vốn đầu tư) của Chính phủ.Thứ hai, thực trạng nền kinh

tế.Thứ ba,nhu cầu của xã hội về dịch vụ do ngành cung cấp.Thứ tư,xu
hướng đầu tư tư nhân và hội nhập quốc tế.Thứ năm, cơ sở vật chất
phục vụ QLNN về dự án ĐTC của bộ chủ quản.
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về dự án đầu tƣ công của một
số nƣớc và bài học rút ra cho Việt Nam

2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư
công của Hàn Quốc: Hầu như các dự án ĐTC của Hàn Quốc chỉ
giới hạn trong những lĩnh vực mà công ty tư nhân không muốn đầu
tư do tính chất phi lợi nhuận của hàng hóa và dịch vụ. Nhà nước
không tham gia sản xuất hàng hóa có tính thương phẩm đã phát huy
được tính sáng tạo và hiệu quả của khu vực tư nhân [107].

2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư công của
Trung Quốc: ĐTC chỉ ưu tiên vào xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội… cho phát triển giao thông, năng lượng… Tuy nhiên,
hiệu quả ĐTC của Trung Quốc cũng được đánh giá là khá thấp [137].
Cơ chế quản lý ĐTC của Nhà nước vẫn còn chưa hoàn thiện; việc
phân định giữa chi tiêu và đầu tư còn chưa rõ ràng…

14


2.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
của Đan Mạch: ĐTC chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP, do hệ thống
cơ sở vật chất hạ tầng khá hoàn thiện[121]. Mặc dù ĐTC chiếm tỷ trọng
không lớn, nhưng Đan Mạch là nước quản lý ĐTC khá tốt. Chính sách
ĐTC được Chính phủ đề ra cho từng giai đoạn là 10 năm.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về dự án đầu tư
công rút ra cho Việt Nam

Thứ nhất, lựa chọn đúng các dự án ĐTC.Thứ hai, phương thức
quản lý của Nhà nước đối với các dự án ĐTC cần đa dạng và thay đổi
theo trình độ phát triển kinh tế…Thứ ba, phân cấp rõ ràng trong
QLNN về dự án đầu tư. Thứ tư, chống tham nhũng, thất thoát, lãng
phí trong QLNN về dự án ĐTC. Thứ năm, xu hướng chung của các
nước là kinh tế càng phát triển, các dự án ĐTC càng ưu tiên cho y tế.
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ CÔNG THUỘC BỘ Y TẾGIAI ĐOẠN 2002 – 2012
3.1. Khái quát về hệ thống các cơ sở y tế, các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình từ ngân sách nhà nƣớc thuộc Bộ Y tế giai đoạn
2002 – 2012
3.1.1. Khái quát các cơ sở y tế công lập của Việt Nam
Hệ thống các cơ sở y tế vừa được tổ chức quản lý theo
ngành, vừa được tổ chức quản lý theo lãnh thổ, phân tuyến theohai
cấp: Trung ương và địa phương.
- Các cơ sở y tế tuyến trung ương thuộc thẩmquyền quản lý đầu
tư của Bộ Y tế (Hình 3.1)

- Các cơ sở y tế tuyến địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Hình 3.2)

15


3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Y tế quy định tại Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ.
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế: gồm có Lãnh đạo Bộ và 20
tổ chức và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Khối đơn vị tham mưu:10 Vụ;

khối đơn vị chức năng: 9 Cục và 01 Tổng cục; khối đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ: 04 đơn vị).
3.1.3. Khái quát về các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền
Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước
Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 2002 trở lại đây, quy mô ĐTC
cho ngành y tế đã bước đầu được cải thiện hơn so với trước. Mặc dù
số tiền đầu tư vẫn còn eo hẹp so, nhưng hệ thống cơ sở vật chất
ngành y tế đã được cải thiện rõ rệt. Việt Nam là nước có thu nhập
trên đầu người chưa cao, nhưng đầu tư về y tế khá cao.Vốn ĐTC
thuộc Bộ Y tế quản lý cũng có xu hướng tăng nhưng thực tếĐTC cho
lĩnh vực y tế còn quá khiêm tốn so với ĐTC cho các lĩnh vực khác,
hằng năm chỉ đáp ứng khoảng 30 – 40% nhu cầu kế hoạch vốn ĐTC
đã phê duyệt [17, tr.1] (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Tình hình cấp vốn đầu tƣ cho các dự án thuộc Bộ Y tế
giai đoạn 2002 – 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Vốn kế hoạch
Nhu cầu vốn
Vốn KH/nhucầu
kế hoạch
đƣợc cấp
dự án đầu tƣ
(%)
2002
531.000
1.350.000
39,33
2003
470.000

1.400.000
35,57
2004
715.500
2.100.000
34,07
2005
865.700
2.400.000
36,07
2006
897.800
1.243.729
72,20
2007
1.064.700
2.300.000
46,29
2008
935.800
2.500.000
37,43

16


2009
2010
2011
2012


1.054.000
782.800
869.000
1.082.500

2.919.000
36,11
2.087.000
37,50
2.100.000
41,38
3.150.000
34,36
Nguồn: Bộ Y tế (2002 – 2012) [34]
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ công
thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2002 – 2012
3.2.1. Thực trạng việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về dự án đầu tư
công trong lĩnh vực y tế: Bộ Y tế đã nỗ lực ban hành các văn bản
pháp quy để chỉ đạo QLDA ĐTC. Hằng năm Bộ đã tổ chức các lớp
tập huấn về QLDA cho các BQLDA và các CĐT.Tuy nhiên, việc tổ
chức thực hiện, áp dụng cụ thể vào QLDA đầu tư xây dựng công
trình thuộc Bộ quản lý vẫn còn hạn chế, như: quy chuẩn, tiêu chuẩn
chưa cập nhật kịp thời theo đặc thù riêng cho lĩnh vực y tế trong điều
kiện hội nhập, phát triển; Cơ quan chuyên môn quản lý ĐTC thuộc
Bộchỉ ban hành được số ít mẫu thiết kế xây dựng cho trung tâm y tế
dự phòng, bệnh viện đa khoa huyện và một số blok chuyên khoa
tuyến tỉnh, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng công trình y tế tuyến

Trung ương thuộc Bộ.
3.2.2. Thực trạng xác định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư đối với các dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế:Bộđã tham mưu
cho Chính phủ xây dựng các chương trình quốc gia trong Y tế, là cơ
sở xác định chủ trương đầu tư thuộc Bộ phù hợp với xu thế và quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã được phê duyệt tại
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030.
3.2.3. Thực trạng việc xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế:Một là, các kế hoạch ĐTC
được lập đã bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản.Hai là, trên cơ sở
Quy hoạch và Chiến lược phát triển ngành, Bộ đã xây dựng kế hoạch
hàng năm đối với các dự án ĐTC thuộc Bộ. Ba là, Bộ đã hướng dẫn
để đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm theo quy định.Bốn là,

17


hàng năm Bộ tiến hành giao kế hoạch đầu tư xây dựng cho dự án đầu tư
các đơn vịthuộc Bộ theo quy định quản lý dự án ĐTC.Năm là, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm. Tuy nhiên, kế hoạch
ĐTC của Bộ chưa sát thực tế phải thay đổi điều chỉnh nhiều lần (Ví dụ
năm 2010 phải điều chỉnh kế hoạch vốn 04 lần, năm 2011 phải điều
chỉnh kế hoạch vốn 5 lần [12, tr.6]; kế hoạch ĐTC năm 2012 cũng
phải rà soát, điều chỉnh lại); xây dựng kế hoạch không cân nhắc đến
khả năng vốn NSNN, chưa sắp xếp dự án ưu tiên dẫn đến số danh
mục dự án ĐTC nhiều(Hình 3.1), kế hoạch ĐTC phân tán, dàn trải,
hầu hết thời gian dự án kéo dài, chậm tiến độ kế hoạch.
Bảng 3.1. Số dự án ĐTC thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2002 – 2012

Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Số
dự án

79

78


74

69

72

72

75

72

75

76

77

Nguồn: Bộ Y tế (2002 – 2012) [34].

3.2.4. Thực trạng, tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch dự án đầu tư công và báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch dự án:Bộ Y tế đã thực
hiện việc các công tác trên theo quy định của Nhà nước về quản lý dự
án ĐTC…nhưng thực tế công tác này vẫn còn nhiều hạn chế.Việc tổ
chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chưa được thường xuyên; hạn chế
thiếu sót xảy ra từ khâu chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế đến công
tác thẩm định, phê duyệt dự án ĐTC, tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch ĐTC. Tình trạng phải điều chỉnh tổng mức đầu tư nhiều lần là

phổ biến làm tăng kinh phí đầu tư. Thanh tratại 20 dự án đầu tư xây
dựng thuộc Bộ thì có 19 dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, phê
duyệt lại [12, tr.10]. Do phê duyệt dự án chưa chính xác, không hợp
lý, không đồng bộ, nên ảnh hưởng lớn tiến độ thực hiện công trình,
chậm đưa dự án vào sử dụng, gây lãng phí vốn ĐTC [12, tr.3-4].
3.2.5. Thực trạng sự phối hợp quản lý các dự án đầu tư công
thuộc Bộ Y tế với các bộ hữu quan về quản lý đầu tư công:

18


Bộ đã phối hợp chặt chẽ với Bộ tài chính, Thanh tra Chính phủ,
Kiểm toán Nhà nước…trong công tác kiểm tra, thanh tra việc sử
dụng vốn ĐTC tại các dự án thuộc Bộ.

Hộp 3.1. Kết luận của Kiểm toán Nhà nƣớc (2013) về trách
nhiệm của Bộ Y tế trong QLNN đối với DA xây dựng, cải tạo,
mở rộng Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên – Giai đoạn I
Qua kiểm toán cho thấy, CĐT và các đơn vị liên quan đã
chấp hành đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Xây dựng, Nghị định số 16/1005/CP-NĐ ngày 07 tháng 2 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 112/2006/ NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2006 của
Chính phủ. Tuy nhiên còn một số tồn tại như: lập, phê duyệt Tổng
dự toán vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt; chậm tiến độ do
phân bổ vốn không đúng thời hạn, không đủ; Kiến nghị Bộ Y tế chỉ
đạo các đơn vị xác định các tập thể, cá nhân có liên quan để có
hình thức xử lý phù hợp.
Nguồn: Kiểm toán Nhà nước (2013) [57]
Qua đó Bộ đã chỉ đạo các đơn vị được kiểm tra nghiêm túc

khắc phục và rút kinh nghiệm trong công tác QLNN DA ĐTC.
Hộp 3.2. Công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng tại Bộ Y tế
Bộ Y tế thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư
xây dựng; đã chủ động trong công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng, xây dựng quy hoạch phát triển ngành, huy động các nguồn
vốn để đầu tư, phê duyệt nguồn vốn đầu tư, phân cấp quản lý dự án
và giám sát quản lý đầu tư. Bộ đã ban hành quy trình quản lý vốn
đầu tư xây dựng các công trình thuộc Bộ… Tuy nhiên, công tác
quản lý vốn đầu tư tại Bộ Y tế còn một số hạn chế như: việc lập,

19


phê duyệt dự án đầu tư vượt quá khả năng huy động các nguồn
vốn; bố trí và giải ngân các nguồn vốn đầu tư còn dàn trải; lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán, nghiệm thu thanh toán còn sai sót…
Nguồn: Bộ Tài chính (2012) [12].
3.3. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý nhà nƣớc về dự án đầu
tƣ công thuộc Bộ Y tế
Bộ Y tế có cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về ĐTC, đầu
mối là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Trang thiết bị- Công trình y tế.
QLDA thuộc Bộ phần lớn kiêm nhiệm, chưa đáp ứng về trình
độ và thành phần theo quy định [28, tr.9]. Hầu hết cán bộ QLDA
không đủ điều kiện, năng lực theo quy định; nhân lực QLDA "vừa
thiếu lại vừa yếu". 100% CĐT không có điều kiện, năng lực hoạt
động xây dựng và QLDA như quy định về quản lý dự án ĐTC.
Theo Bộ Y tế (2006), thực trạng nhân lực của các BQLDA ĐTC
của Bộ Y tế tại 77 dự án thuộc Bộ [14, tr8], như sau: 100% lãnh đạo
BQLDA không có chuyên môn, chuyên ngành phù hợp theo quy
định; 39% (30/77 dự án) BQLDA không có cán bộ kỹ thuật và cán bộ

kinh tế, tài chính; có 47/77 dự án (chiếm 61%) số ban QLDA có từ
01 đến 02 KTShoặcKSXD làm cán bộ kỹ thuật và có cử nhân kinh tế,
tài chính làm kế toán trưởng BQLDA [14].
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dự án đầu tƣ công
thuộc Bộ Y tế
3.4.1. Thành công trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư
công thuộc Bộ Y tế thời gian qua
Thứ nhất, nỗ lực ban hành các văn bản hướng dẫn các quy định
của Nhà nước về QLDA đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
[12, tr.2].Thứ hai, tích cực xây dựng các chương trình, đề án và dự án
đầu tư xây dựng cơ bản.Thứ ba, đã triển khai thực hiện quy định của
Chính phủ vềQLDA đầu tư xây dựng.Thứ tư, đã mở rộng năng lực
của hệ thống y tế. Thứ năm,đã quan tâm công tác kiểm tra, theo dõi,
thanh tra, đánh giá các dự án ĐTC.
3.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư công
thuộc Bộ Y tế

20


Thứ nhất, việc ban hành các văn bản về QLDA đầu tư chưa đáp
ứng yêu cầu. Thứ hai,việc chuẩn bị đầu tư, lập, phê duyệt chủ trương,
dự án đầu tư, lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư còn nhiều sai
sóttrong các công tác chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định, thẩm tra, trình
duyệt…[12]. "Nhiều dự án đầu tư xây dựng hồ sơ, thủ tục pháp lý còn
thiếu, trình tự thủ tục hồ sơ văn bản pháp lý chưa đáp ứng…" [17,
tr.19].Thứ ba,việc xây dựng kế hoạch đầu tư dự án còn nhiều sai sót
như: kế hoạch ĐTC chưa sát thực tế, phải thay đổi, điều chỉnh nhiều
lần. Năm 2010 phải điều chỉnh 04 lần, năm 2011 phải điều chỉnh 5 lần
[12, tr.6]; kế hoạch ĐTC dàn trải[17, tr.1]. Kế hoạch khi xây dựng

không tính toán và cân nhắc đến khả năng vốn của NSNN[17], [12];
chưa sắp xếp các dự án cần ưu tiên cấp vốn [12, tr.7]; còn sai sót trong
bố trí vốn cho dự án đầu tư [12, tr.7].Thứ tư, tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công còn lúng túng, bị động.Thứ năm,hoạt động
theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư chưa sát sao, nhiều sai phạm
do chưa phát hiện kịp thời.
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước
về dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế:Thứ nhất, chính sách, pháp luật
ĐTC, cơ chế QLNN về dự án đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế, bất
cập. Thứ hai, áp lực lớn về nhu cầu đầu tư xây dựng công trình dẫn
đến danh mục dự án đầu tư lớn, trong khi nguồn vốn ĐTC cho Bộ Y
tế có hạn. Thứ ba, ĐTC của Nhà nước đối với Bộ Y tế chưa hợp lý,
vốn đầu tư quá ít, tỷ trọng đầu tư y tế quá nhỏ trong tổng đầu tư toàn
xã hội. Thứ tư,hạn chế,yếu kém củacác chủ thểtham gia hoạt động
QLDA ĐTC.Thứ năm,cơ quan chuyên môn quản lý dự án ĐTC thuộc
Bộ Y tế còn bộc lộ hạn chế về năng lực QLNN. Thứ sáu, mối quan
hệ phối hợp QLNN về ĐTC giữa Bộ Y tế và các bộ chức năng và địa
phương còn hạn chế[17, tr.19].
CHƢƠNG 4
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG THUỘC
BỘ Y TẾ ĐẾN NĂM 2020TẦM NHÌN 2030

21


4.1. Dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về dự
án đầu tƣ công thuộc Bộ Y tế
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dự
án đầu tư công thuộc Bộ Y tế

- Bối cảnh quốc tế:Thứ nhất, tái cấu trúc nền kinh tế thế giới
chậm lại, các nước thận trọng hơn trong mở cửa thị trường. Thứ
hai,hợp tác kinh tế quốc tế, khu vực và toàn cầu hóa vẫn diễn ra
chậm, mâu thuẫn lợi ích giữa các nước lớn chưa hề giảm đi. Thứ ba,
tác động mạnh mẽ của sự phát triển vượt bậc về khoa học và công
nghệ…gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực
cạnh tranh nói chung và dịch vụ y tế nói riêng.Thứ tư, nguy cơ tiềm
ẩn khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu.
- Bối cảnh trong nước có xu hướng:Thứ nhất, tái cấu trúc nền
kinh tế.Thứ hai,thay đổi mô hình sản xuất và cải tiến công nghệ.Thứ
ba,đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển theo hướng
bền vững.Thứ tư,đẩy mạnh phòng chống tiêu cực, tham nhũng, thất
thoát trong đầu tư.Thứ năm,khai thác mạnh mẽ nội lực để hội nhập,
phát triển.
Những xu hướng quốc tế và trong nước nêu trên, tác động không
nhỏ vào QLNN đối với ĐTC, đặc biệt là quản lý dự án ĐTC trong lĩnh
vực y tế.
4.1.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước về đầu tư công ở
nước ta
Một là, xác định lĩnh vực ưu tiên của ĐTC. Hai là, chú trọng cải
tiến hình thức tổ chức và quản lý ĐTC. Ba là, đẩy mạnh phân cấp
quản lý ĐTC, xóa bỏ tình trạng ĐTC phân tán, dàn trải. Bốn là, tăng
cường thực thi pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách ĐTC. Năm là,
tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
vốn ĐTC. Sáu là, đổi mới tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý dự án đầu tư.
4.2. Phƣơng hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc về dự án đầu tƣ
công thuộc Bộ Y tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Một là,trong thực hiện quy định các luật mới liên quan đến
QLNN dự án ĐTC. Hai là, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế

hoạch ĐTC; khuyến khích thu hút đầu tư ngoài NSNN theo hình thức

22


×