Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HỒ THỊ THU LAN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ VÀ TƢ VẤN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ADCC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HỒ THỊ THU LAN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THIẾT KẾ VÀ TƢ VẤN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG ADCC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI – 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................................... 4
1.1.2.Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................ 5
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ................................... 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp ....................................... 12
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 15
1.2.1. Thực chất, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................ 15
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................. 15
1.2.3. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 18
1.2.4 Tài liệu dùng phân tích tài chính ...................................................................... 21
1.2.5 Phương pháp phân tích tài chính ...................................................................... 23
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 25
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp .............................. 25

1.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ........................................... 28
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính ......................................... 30
1.3.4. Phân tích rủi ro tài chính và dự báo tài chính ................................................. 35
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THIẾT KẾ VÀ TƢ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
HÀNG KHÔNG ADCC .......................................................................................... 40
2.1. Tổng quan về Công ty ADCC ......................................................................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 40

i


2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ADCC ................................................. 43
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty ADCC ......................................... 48
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty ....................................... 48
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty .................................................... 56
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính ......................................... 64
2.2.4. Phân tích hệ thống các đòn b y tài chính của Công ty ................................... 80
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty ADCC ............................. 86
2.3.1. Các mặt mạnh .................................................................................................. 86
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.................................................................................. 87
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 89
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN THIẾT KẾ VÀ TƢ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG
KHÔNG – ADCC .................................................................................................... 92
3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thiết kế và
xây dựng công trình hàng không ADCC giai đoạn 2016-2020 .......................... 92
3.1.1 Phương hướng hoạt động ................................................................................ 92
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2016 – 2020 .......................................................... 93

3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty thiết
kế và xây dựng công trình hàng không ADCC .................................................... 94
3.2.1. Đ y nhanh công tiến độ các dự án để giảm chi phí kinh doanh ..................... 94
3.2.2. Giảm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ......................... 97
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................ 102
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .................................................. 106
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 108
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện các giải pháp ..................................... 111

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty ADCC ....................................................... 44
Hình 2.2: Biểu đồ nợ phải trả Công ty ADCC 2013 -2015 ....................................... 62
Hình 2.3: Chi phí QLDN của công ty 2013 -2015 ..................................................... 72
Hình 2.4: Biểu đồ lợi nhuận của công ty 2013 – 2015 ............................................. 73

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản ........................................ 49
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty ADCC ............................................. 52
Bảng 2.3: Hệ số tài trợ và tự tài trợ của Công ty ADCC 2013 -2015 ........................ 55
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ..................................................... 56
Bảng 2.5: Chỉ số khả năng thanh toán 2013 -2015 .................................................... 57
Bảng 2.6. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán........................................ 58
Bảng 2.7. Bảng phân tích các khoản phải thu ............................................................ 59
Bảng 2.8. Bảng phân tích các tỷ suất liên quan đến khoản phải thu .......................... 60

Bảng 2.9. Bảng phân tích các khoản phải trả ............................................................. 61
Bảng 2.10: Bảng hệ số thanh toán lãi vay 2013 - 2015 ............................................. 63
Bảng 2.11: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm 2013 2015 ............................................................................................................................ 64
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu thành phần của ROE ............................................................. 65
Bảng 2.13: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ADCC 2013 – 2015 ............... 70
Bảng 2.14. Bảng phân tích năng suất tài sản ngắn hạn .............................................. 75
Bảng 2.15: Bảng phân tích hiệu quả của tài sản dài hạn ........................................... 77
Bảng 2.16. Hệ số tài trợ 2013 - 2015 ......................................................................... 79
Bảng 2.17. Điểm hòa vốn và đòn b y định phí .......................................................... 80
Bảng 2.18: Đòn b y tài chính DFL ........................................................................... 83
Bảng 2.19: Đòn b y tổng DTL .................................................................................. 85
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2016-2020 ............................................................ 93
Bảng 3.2: Bảng phân tích cơ cấu và năng suất tài sản ngắn hạn ............................. 105
Bảng 3.3: Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
dài hạn ...................................................................................................................... 108
Bảng 3.4: Bảng báo cáo thu nhập năm 2016............................................................ 111
Bảng 3.5: Bảng cân đối kế toán 2016 ...................................................................... 112
Bảng 3.6: Bảng các chỉ tiêu tài chính năm 2016 ...................................................... 113

iv


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sỹ “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình
hàng không ADCC” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đại
Thắng – Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, cùng các cán bộ của Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công
trình hàng không.
Trong suốt quá trình thực hiện tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một

số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Công ty. Các dữ liệu
được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào
khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Hồ Thị Thu Lan

v


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý
trường đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với lòng
biết ơn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Đại
Thắng - người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành
luận văn này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
viện Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại
trường và luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn
xây dựng công trình hàng không ADCC cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong công tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của
mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng 08 năm 2016

Ngƣời thực hiện

Hồ Thị Thu Lan

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong xu hướng tiến tới hội nhập và toàn cầu hóa hội nhập với
môi trường kinh doanh thế giới, điều này làm cho môi trường kinh doanh của Việt
Nam có nhiều sự thay đổi, đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO và TPP, điều này
vừa là những thách thức cũng như vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Cạnh
tranh là một điều tất yếu không thể tránh khỏi trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là
động lực thúc đ y sự phát triển kinh tế vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp để không
ngừng nâng cao và tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Một trong những giải
pháp mà doanh nghiệp lựa chọn là nâng cao năng lực tài chính để nâng cao lợi thế
cạnh tranh của mình.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài
chính, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp nhằm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các
quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự linh cảm, sự chu n đoán
và trực giác thuần tuý, điều này góp phần nâng cao sự chắc chắn trong quá trình ra
quyết định.
Đối với các đơn vị kinh doanh xây lắp thì công tác tổ chức sản xuất là một
trong những vấn đề vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đó. Vì lý do đó mà ngay cả khi doanh nghiệp có dây truyền công

nghệ hiện đại, lực lượng lao động hùng hậu thì vấn đề được các doanh nghiệp sản
xuất đặc biệt quan tâm là quản lý nguồn lực tài chính hợp lý để tránh bị lãng phí
nguồn lực, nâng cao năng lực canh trạnh.
Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác
tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của

1


doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện
pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm
tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, việc cần làm đối với Công ty TNHH MTV TK và tư vấn xây dựng
công trình hàng không là nâng cao năng lực tài chính. Từ kết quả của việc phân tích
tài chính, công ty sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
tài chính của mình, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động tài chính của công ty, từ
đó tập trung tốt hơn cho việc hoạch định để cải thiện năng lực tài chính của mình,
hướng đến mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, phân tích tài chính là
một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác phân tích tài chính, tôi đã chọn
vấn đề: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty TNHH MTV thiết kế và tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC”
làm đề tài luận văn cao học vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp;
Vận dụng lí luận khoa học về phân tích tài chính Doanh nghiệp để xem xét, đánh
giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Thiết kế và Tư vấn xây

dựng công trình hàng không (Công ty ADCC); đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và
phát hiện những nguyên nhân của nó; từ đó đề xuất các giải pháp và phương hướng
nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty ADCC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính và phân
tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại Công ty
ADCC; tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn giai đoạn 2013 - 2015 và đinh hướng
đến 2018 của Công ty ADCC.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp:
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ
phòng kế toàn tài chính, nhằm thu thập được các thông tin liên qua như: tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua, tình hình sử dụng tài sản và
nguồn vốn và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kinh doanh và kế toán từ
các nguồn sẵn có như tài liệu của phòng kế toán qua các năm 2013 -2015, báo tạp
chí và internet. Phương pháp này giúp em đưa ra được kết luận, có cái nhìn tổng
quan hơn về hoạt động phân tích tài chính của công ty ADCC và nhận ra được
những bất cập trong hoạt động để có đề xuất hợp lý nhất.
- Phương pháp xử lý thông tin:
Tiến hành phân tích thống kê miêu tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang
các số liệu thu được, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập, rút ra mục
đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện,và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp.

5. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty ADCC.
- Chương 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
ADCC.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với
các hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp,
tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có
liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như:
nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho
các doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thông qua hình thức mua trái phiếu, tuỳ
theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà Nhà nước quyết định hình

thức cấp vốn cho phù hợp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: từ sự đa dạng hoá
hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
nhà cho vay; giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ
tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.

4


Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản; quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân phối thu
nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được
xem là quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời
phản ánh rõ nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài
chính quốc gia.
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu
hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một cách khác tài
chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu

hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ đều thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
a, Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm soát
vốn sản xuất kinh doanh hiện có về giá trị và hiện vật, nắm vững sự biến động vốn
của từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh để có biện pháp quản
lý và điều chính hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để vốn bị ứ
đọng và thiếu hiệu quả. Để thực hiện được điều này, dựa trên cơ sở sử dụng tối đa
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên

5


giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn vay hợp lý, hiệu quả để
mỗi lượng vốn nhất định khi được sử dụng phải tạo ra một lượng lợi nhuận.
b. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau đây:
- Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản ph m mới,…Để đi đến
quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản
chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem
xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh

giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ
cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện
tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất
lợi của từng nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình

6


hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân
đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính,

tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những
điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và
kịp thời để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
c. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Về cơ bản tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn,
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích
hợp theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh
nghiệp có khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình
thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định
phương hướng đầu tư, tái đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.

7


- Chức năng giám đốc: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp
là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và
dự báo hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ
và sử dụng các quỹ đúng mục đích đã đề ra. Chức năng này có khả năng phát
hiện những khuyết tật trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình
này một cách phù hợp nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Khả năng thanh toán là khả năng của tài sản có thể nhanh chóng chuyển hoá
thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua
mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hoá thành tiền và các khoản nợ. Khả
năng thanh toán được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ số lưu thông (khả năng thanh toán hiện thời)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh
nghiệp (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Tính hợp
lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (ví dụ
như thương nghiệp) thì hệ số này lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời

=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số này được coi là an toàn khi nó lớn hơn hoặc bằng 1; điều này nói lên
rằng không được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Chỉ số thanh toán nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán các tài sản dự trữ (tồn kho), tức là những tài sản có thể nhanh

8


chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải

thu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
-

Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời là khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả; chỉ tiêu
này nói lên mức độ sẵn sàng trả nợ khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán.
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn phải trả
-

Khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được số vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận
là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự
biến động về hiệu quả; tỷ số này càng cao cang hiệu quả.

Chỉ tiêu này được tính như sau :
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi doanh thu =
Doanh thu

9


- Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

- Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lời của tài sản

=
Tổng tài sản bình quân

1.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất, vòng quay tài sản)

Năng suất tổng tài sản : chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các
loại tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần (hoặc giá vốn)
Năng suất tổng tài sản

=
Tổng tài sản bình quân

Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài
hạn; trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau; do vậy chúng
ta có thể tính năng suất của từng loại tài sản thành phần.
- Năng suất tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

10


Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn

=
Tài sản dài hạn bình quân

Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản
dài dạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mòn lũy kế)
Doanh thu thuần

Năng suất tài sản dài hạn

=
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

- Năng suất tài sản ngắn hạn (vòng quay tài sản ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán); tỷ số này còn nói rằng trong một kỳ phân
tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản ngắn hạn

=
Tài sản ngắn hạn bình quân

Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản ngắn
hạn khác; vì vậy để chi tiết người ta có thể tính năng suất (vòng quay) các chỉ tiêu
thành phần này:
+ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn
đạt được doanh số cao.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân


11


+ Kỳ thu nợ
Kỳ thu tiền hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản
phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán
chịu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ

=

Doanh thu / 360
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số nhân tố như sau:
- Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng lực
này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên
môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang
lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào
khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác
nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những

chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân
khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất
kinh doanh cũng như về tài chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại
cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản ph m tốt, có tính đồng
đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản ph m giúp cho sản

12


ph m của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và
thương hiệu của sản ph m, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết
định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình độ lao
động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh nghiệp cần
có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công
nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp
cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Kết hợp giữa
yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu
quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn,
quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn được
hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn
hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ các
cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ

sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.1.4.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển
hơn cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp
huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở
nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngược lại,
với nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư cũng nhưng những
nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
- Lãi suất thị trường

13


Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn
vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị
trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn
tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có
thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm,
mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của
doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn
kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng
đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn
kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách suất kh u, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác
động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao,
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản ph m, công tác quảng cáo và xúc tiến
bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của
doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp
có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá

14


nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị
thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng
cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập kh u nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa
các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng đồng
thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thực chất, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý

doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
-

Kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đã

xây dựng.
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính và tìm nguyên

nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém và khai thác

các tiềm năng của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trường, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của
một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các thông tin rút ra từ
phân tích và đánh giá kinh tế.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh, do đó các nhà

15


quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của

doanh nghiệp mình. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo định kỳ,
phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ,
kết quả kinh doanh… bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về kết quả
hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, công
chúng…, tuỳ theo mối quan hệ nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có được các
thông tin thích hợp trong mối quan hệ với doanh nghiệp, cụ thể:


Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:

Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của
Ban giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm
soát các hoạt động quản lý.
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh
nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao chất lượng sản ph m, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
ph m, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên một doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu trên đây nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lực và
buộc phải đóng cửa, mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ
đến hạn cũng sẽ bị ngừng hoạt động và buộc phải đóng cửa.
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ thông tin về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh
giá đúng đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, rủi ro và dự đoán chính xác tình hình tài chính để đề
ra quyết định đúng đắn.


16




Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tài

chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Mối
quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ
đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và những nhà cho vay tín dụng cũng rất quan
tâm đến số lượng của vốn chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông
tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán
đúng hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì
đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.


Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị hàng hoá và dịch vụ: Phân

tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phương thức
thanh toán hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.


Đối với các chủ đầu tư: Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình

thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.

Nhờ vào phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó
chính là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp
hay không.


Đối với khách hàng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh

giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản ph m, mức độ uy tín của doanh
nghiệp để quyết định có ứng trước tiền hàng hay không.


Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp

họ hiểu về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu hướng phân tích của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ đảm nhận, giúp
họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.

17


×