Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

LỚP DH3QM1 QUY HOẠCH hệ THỐNG THU GOM CTRSH TT ĐÔNG HƯNG TB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.4 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO THỊ TRẤN ĐÔNG HƯNG
GIAI ĐOẠN 2016-2026

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Nhạn
: Phạm Thị Minh Ngọc
: Vũ Thị Phương Thảo

Lớp

: ĐH3QM1

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Linh Giang

HÀ NỘI, 2016



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH





DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR

:

Chất thải rắn

CTRSH

:

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRYT

:

Chất thải rắn y tế

CTRNH

:

Chất thải rắn nguy hại

MT


:

Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân

THCS

:

Trung học cơ sở

CP

:

Chi phí

CC


:

Cơ cấu

CCN

:

Cụm công nghiệp

5


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia đang ngày càng vững bước trên con đường hội nhập
quốc tế với hàng loạt những ưu tiên cho phát triển về kinh tế. Cùng với sự gia tăng dân
số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong
thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mặt khác đã
làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia
tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số
lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản
lý, xử lý. Khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường đã trở nên cấp thiết với cuộc sống
của người dân.
Thị trấn Đông Hưng là thị trấn của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đang được
đầu tư và phát triển mạnh mẽ, có nhiều tiềm năng về phát triển khoa học công nghệ,
giáo dục đào tạo thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp, du lịch
vùng. Sự phát triển của thị trấn đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng đồng bộ và đáp ứng
được các yêu cầu trong việc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc kiểm soát và quản lý
chất thải rắn tại địa phương lại chưa thực sự được quan tâm chặt chẽ và đúng mức.

Việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện còn nhiều bất cập do ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường của nhiều người dân còn yếu, việc tùy tiện đổ rác ra đường không đúng quy
định, gây khó khăn cho việc vệ sinh hằng ngày. Mặt khác, hệ thống thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều điểm thu gom
không còn phù hợp do sự thay đổi vị trí, cơ sở hạ tầng. Việc xử lý chất thải rắn sau thu
gom còn tạm bợ, chưa được đầu tư quan tâm đúng mức, cơ sở thiết bị lạc hậu, không
đáp ứng được lượng rác thải ngày một tăng trên địa bàn do quy hoạch mở rộng và sự
tăng dân số.
Nhận thức được mức độ cấp thiết của vấn đề quản lý chất thải rắn đồng thời nhận
thấy những hạn chế, bất cập trong hệ thống quản lý CTR của Thị trấn Đông Hưng,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt cho Thị trấn Đông Hưng giai đoạn 2016-2026”, nhằm giải quyết các vấn
đề bảo vệ môi trường hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra khảo sát hiện trạng phát sinh, thu gom chất thải rắn trên địa bàn
- Đề xuất các định hướng quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn
cho thị trấn Đông Hưng
- Đề xuất phương án quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho
thị trấn Đông Hưng
6


3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập những số liệu có sẵn về hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị
trấn Đông Hưng.
- Dự báo tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh đến năm 2026.
- Đề xuất các định hướng quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn
cho thị trấn Đông Hưng.
- Đề xuất phương án quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho
thị trấn Đông Hưng.


7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH CHẤT THẢI RẮN
1.1. Tổng quan quy hoạch chất thải rắn trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1. Quy hoạch chất thải rắn trên thế giới
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức độ đô thị hóa cao thì lượng
chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát triển
phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các nước
phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,7 kg/người/ngày [9].
Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc
gia cần quan tâm. Ngày nay, trên Thế giới có nhiều công nghệ xử lý rác thải như: công
nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin.
Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác
thải rất hiệu quả:
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và
cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải,
thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất
phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ
sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong
một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách
triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp,
chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần các loại

rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải
là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các
loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán
của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng
các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại rác sinh hoạt thì thực phẩm
chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt
các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không
phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%). Điển hình tại
California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau. Kế
tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần
với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác nhau như: Khối
8


lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải
trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác,
kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu
gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở
rác.
Pháp: Ở nước này quy định phải phân loại các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn
năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu
thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử lý
theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu
không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt
một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí
cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để
có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử

lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các
chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải
khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính
tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn
300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các
công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của
Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào
các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả
phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7
đôla Singapore/tháng.
1.1.2. Quy hoạch chất thải rắn tại Việt Nam
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô
thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom,
quản lý rác thải chỉ đạt từ 40 - 80% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn.
Ngoài lượng rác thải đã quản lý, số còn lại người dân thường đổ bừa bãi xuống các
sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát
9


-

-

sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển của nền kinh tế

và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung bình là
0,65 kg/người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra
khoảng 0,6 kg - 0,9 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn
đọng trong khu tập thể, trong phố xá … phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết,
hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trước khi
tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác
nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm:
Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung bình
chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến CTR thành phân
hữu cơ.
Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chiếm
khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố: điều kiện
kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý và chế
biến trong sản xuất, chính sách của Nhà nước về chất thải.
Đáng lưu ý là hiện trên cả nước chỉ có khoảng 26,8% số bãi chôn lấp chất thải
rắn là đảm bảo vệ sinh, trong tổng số gần 460 bãi chôn lấp được giám sát. Dự báo,
tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 35 triệu tấn vào năm 2015, 45
triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng đô thị
trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20% và phương thức
xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp.
Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng mức.
Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R điển hình là Dự án 3R Hà
Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng.
Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%.
Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân
compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử
dụng, tái chế tới 80% lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin,
Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội
(tại Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa

chất thải mới phải chôn lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng
trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được coi
trọng, được thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt trước
khi đem tiêu hủy.
Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu
và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
10


Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã
được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ
bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử
lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức răn đe,
phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều
lỏng lẻo
1.2. Các khái niệm liên quan
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác (Theo luật Bảo vệ môi trường Số: 55/2014/QH13)
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải), được thải ra từ
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Theo Nghị
định 38/2015/NĐ-CP)
Chất thải rắn thông thường là chất thải ở thể rắn không nguy hại được thải ra
từ quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất
thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người .
Chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ là các chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt, có
nguồn gốc từ thực phẩm rau, quả, củ, lá cây, thức ăn thừa.
Chất thải rắn sinh hoạt vô cơ là các chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt, gồm

kim loại, thủy tinh, chai, lọ bằng thủy tinh, nhựa, bao nilon.
Quy hoạch quản lý chất thải rắn là một dạng của quy hoạch môi trường. nó
bao gồm nhiều hợp phần khác nhau như quy hoạch tuyến thu gom, quy hoạch trạm
trung chuyển, quy hoạch khu xử lý,…. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát, quy
hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động là việc sắp xếp, phân bổ các hoạt
động, các nguồn lực quản lý chất thải rắn theo không gian lãnh thổ để quản lý tốt chất
thải rắn, đảm bảo sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
1.3. Các văn bản pháp lý liên quan
1. Luật bảo vệ môi trường 2014, ban hành ngày 23/06/2014 có hiệu lực ngày
01/01/2015.

- Chương II: Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Mục 1: Quy hoạch bảo vệ môi
trường gồm 5 điều từ điều 8 đến điều 12;
- Chương IX: Quản lý chất thải.
• Mục 1: Quy định chung về quản lý chất thải: gồm 5 điều từ điều 85 đến điều 89;
• Mục 3: Quy định về quản lý chất thải rắn thông thường: gồm 4 điều từ điều 95 đến
điều 98.
11


2. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Chương II: Quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường, gồm 4 điều, từ điều 3 đến điều
7.
3. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.


- Chương II: Quy hoạch quản lý chất thải rắn, đầu tư quản lý chất thải rắn gồm 12 điều,
từ điều 7 đến điều 18.
4. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu

- Chương III: Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, gồm 14 điều,từ điều 15 đến
điều 28.
5. Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế trọng điểm
miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020.
1.4. Tổng quan về thị trấn Đông Hưng
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Đông Hưng là một thị trấn thuộc huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Tổng diện
tích tự nhiên khoảng 0,69 km2, huyện Đông Hưng tiếp giáp với 5 huyện và thành phố
Thái Bình. Vị trí của huyện được xác định như sau:

-

Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ.
Phía Đông giáp huyện Thái Thuỵ.
Phía Nam giáp thành phố Thái Bình và các huyện Vũ Thư, Kiến Xương
Phía Tây Bắc giáp huyện Hưng Hà.

12


Hình 1.1. Bản đồ hành chính trị trấn Đông Hưng
Trên địa bàn huyện có quốc lộ 10, quốc lộ 39 và tỉnh lộ 455, 217 chạy qua. Đông
Hưng có tuyến giao thông huyết mạch nối huyện lỵ với thành phố Thái Bình và các

tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định; các huyện trong tỉnh Thái Bình.
b. Khí hậu và thủy văn
Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 24 oC, nhiệt độ
trung bình tháng cao nhất là 30oC, tháng thấp nhất là 16oC.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1260 mm, phân bố
không đều trong năm, được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa (mùa mưa
từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau).
Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1.400 – 1.600 giờ. Tháng có số
giờ nắng cao nhất đạt khoảng 220 giờ thường vào tháng VII, tháng có số giờ nắng thấp
nhất thường vào tháng I, II, III khoảng 30 giờ. Số giờ nắng thuộc loại khá cao thích
hợp với sản xuất 2 đến 3 vụ trong năm.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 86% cao nhất vào
các tháng I, IV, V, VIII từ 90-94%, thấp nhất là 78-81% vào tháng XI, VII, XI. Nhìn
chung độ ẩm không khí không chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm.

13


Lượng nước bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 950 mm, tháng
thấp nhất là 90 mm và cao nhất là 110 mm.
Chế độ gió: Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt, gió Đông Bắc mang theo không khí lạnh
về mùa đông và gió Tây Nam mang theo không khí nóng về mùa hè.
Tốc độ gió trung bình là 2,5 m/s và cao nhất là 38 m/s khi có bão. Bão thường
xuất hiện vào khoảng thời gian tháng VII và tháng VIII với sức gió cấp 8 – cấp 10, đôi
khi tới cấp 12. Chế độ gió không ổn định trong năm kéo theo các điều kiện thời tiết
cực đoan khác đã gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân.
Nhìn chung hệ thống thuỷ văn, nguồn nước mặt của thị trấn dồi dào, đáp ứng đủ
nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong cả mùa
khô, ngoài ra còn bồi đắp phù sa cho vùng đất ngoài đê tạo nên đất bãi phì nhiêu màu
mỡ thích hợp cho canh tác rau màu.

c. Điều kiện về tài nguyên
Đông Hưng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, một năm có đủ
4 mùa, trong đó có 2 mùa phân chia rõ rệt: nắng nóng, mưa nhiều về mùa hè và sương
mù, lạnh, khô, đôi khi có sương muối về mùa đông. Tỉnh Thái Bình có biển và thuộc
vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu (nước biển dâng) nên Đông Hưng cũng chịu
tác động nhất định từ hiện tượng biến đổi khí hậu. Đặc điểm khí hậu thời tiết một vài
năm gần đây trên địa bàn Thị trấn Đông Hưng:
Tài nguyên đất
Địa hình Thị trấn Đông Hưng tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông
và từ Bắc xuống Nam. Đất đai có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho việc trồng cây lương
thực, rau quả thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Diện tích đất tự nhiên của thị trấn bao gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, đất chưa sử dụng. Cơ cấu sử dụng đất theo các mục đích như sau:
- Đất nông nghiệp chiếm 73,02% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp chiếm 26,72% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng chiếm 0,28% tổng diện tích tự nhiên.
Tài nguyên nước mặt
Đông Hưng có nguồn nước mặt khá dồi dào. Hầu như quanh năm mức nước
ngoài sông đều lớn hơn mặt ruộng, thuận lợi tưới tiêu, bồi đắp phù sa cho vùng đất
ngoài đê và giao thông thuỷ thuận tiện. Nước tưới lấy từ sông Tiên Hưng. Sông Tiên
Hưng là trục sông tiêu của huyện Đông Hưng đã được chặn dòng ngăn mặn bằng cống
Trà Linh nên ít chịu ảnh hưởng bởi nước biển và có khả năng tiêu nước tương đối tốt.
Nguồn nước ngầm
Đông Hưng nằm trong vùng trầm tích châu thổ sông Hồng nên về mặt địa chất
thuỷ văn mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ. Nguồn nước cung cấp cho tầng
14


chứa nước là nước mặt và có liên quan đến nước của hệ thống sông trục trong vùng, về
mùa mưa mực nước tĩnh thường dâng lên cao theo với mức độ dâng cao của nước

sông. Qua điều tra sơ bộ, nhìn chung nguồn nước ngầm đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất, tuy nhiên phải được xử lý mới sử dụng được.
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Dân số
Tính đến năm 2015 dân số của Thị trấn Đông Hưng là 4.583 người. Mật độ dân
số của thị trấn năm 2015 là 6.642 người/km 2. Dân số phân bố không đều, mật độ dân
số ở Thị trấn Đông Hưng cao gấp 1,5 lần mật độ trung bình chung của tỉnh.
b. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thuỷ sản năm 2015 ước đạt
371,9 tỷ đồng, bằng 99,8% so với kế hoạch. Trong đó trồng trọt đạt 169,5 tỷ đồng;
chăn nuôi 152,8 tỷ đồng; dịch vụ nông nghiệp 18,2 tỷ đồng; thuỷ sản 31,4 tỷ đồng cao
hơn so với cùng kỳ 9,19%.
Về trồng trọt:
Thị trấn đã tăng cường chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng các
loại cây con giá trị cao, thực hiện quy hoạch vùng lúa chất lượng cao, vùng sản xuất
rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp.
Về chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản:
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2015 ước đạt 302,8 tỷ đồng cao so với
cùng kỳ năm 2014 là 9,19%. Tổng diện tích mặt nước là 25 ha ao hồ truyền thống và
ao đào chuyển đổi tỷ lệ diện tích được nuôi là 83,5%, sản lượng thuỷ sản đạt 3.934 tấn,
giá trị ước đạt 31,4 tỷ đồng, cao hơn so với cùng kỳ năm 2014 là 1,94%.
Hình thức chăn nuôi quy mô lớn, tập trung, mô hình sản xuất tổng hợp với
phương thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp đã và đang phát triển.
Công nghiệp, TTCN, xây dựng cơ bản và công tác quy hoạch:
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu, CCN tập trung tiếp tục có mức tăng
khá. UBND huyện đã đôn đốc thúc đẩy nhanh tiến độ khởi công một số công trình
đảm bảo đúng kế hoạch đề ra chỉ đạo tốt việc duy tu, sửa chữa các tuyến đường huyện
và đường liên xã, đảm bảo giao thông trên địa bàn; thực hiện việc giải ngân hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo quyết định 167/QĐ/TTg của Thủ tướng chính phủ.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới được triển khai. Công tác quy

hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn được tiếp tục triển khai thực hiện.
Thương mại, dịch vụ:
Giá trị thương mại dịch vụ năm 2015 ước đạt 14,2 tỷ.
Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển khá, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân, một số ngành vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá như: dịch
15


-

vụ vận tải, hành khách tổng hợp lưu lượng chuyển tăng khoảng trên 10% so với cùng
kỳ. Một số mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, điện, điện tử, xăng dầu, vật liệu xây
dựng có sức tăng mua.
c. Giáo dục đào tạo
Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững và đạt được kết quả khá toàn diện.
Năm 2014-2015 là năm thứ 6 liên tục phong trào giáo dục dẫn đầu toàn huyện. Quy
mô trường lớp chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Năm 2015 tiếp tục xây dựng
thêm 1 trường mầm non tập trung.
Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia có chuyển biến tích cực. Chất lượng
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân lao động. Công tác xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh. Các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc
gia đạt thứ hạng cao. Năm học 2014-2015, ngành giáo dục tham gia 9 cuộc thi học
sinh giỏi cấp tỉnh trong đó có 7 cuộc thi xếp thứ nhất, 3 cuộc thi cấp quốc gia đều đạt
huy chương vàng; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 99,6%, hệ bổ túc đạt 100%.
d. Công tác tài chính
Tổng chi ngân sách ước thực hiện 11 tỷ đồng, tăng 33,8% so với cùng kỳ. Trong
đó chi đầu tư phát triển kinh tế 3,6 tỷ đồng; chi tiêu dùng thường xuyên 7,2 tỷ đồng,
đạt, chiếm tỷ trọng 65,6%.
Kho bạc nhà nước tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm soát chi, tạo thuận lợi cho

các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân đến giao dịch; tổng doanh số hoạt
động tại địa phương, cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân đến giao dịch; tổng số hoạt
động tại kho bạc nhà nước trong năm ước thực hiện 18 tỷ đồng bằng 150% so với cùng
kỳ.
Nhận xét:
Thuận lợi:
Ưu thế về địa giới hành chính, địa hình bằng phẳng, thông tin liên lạc và kết cấu hạ
tầng nông thôn tương đối phát triển, mạng lưới giao thông đường bộ thuận tiện.
Nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm rất phong phú thuận lợi cho sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
Nền kinh tế những năm qua phát triển nhanh và toàn diện đóng góp rất lớn vào ngân
sách nhà nước, bộ mặt đô thị được mở mang, kết cấu hạ tầng ngày một khang trang.
Nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng lao động trẻ khoẻ chiếm tỷ trọng lớn, người dân
cần cù, chịu khó và khá năng động, một bộ phận dân cư, cán bộ khoa kỹ thuật và cán
bộ quản lý bước đầu tiếp cận được với thị trường, đã biết vận dụng trong công tác
quản lý và áp dụng công nghệ mới vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp...
Khó khăn:
16


-

-

-

-

Tình hình thời tiết và dịch bệnh diễn biến phức tạp, có những thời điểm lượng mưa lớn

tập trung trong một số ít ngày thêm vào đó, thời gian này thường xuất hiện các loại
dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Một số hộ dân ý thức kém đã tiêu thụ gia súc gia
cầm mắc bệnh trên thị trường hoặc tiêu huỷ không đúng cách làm phát tán dịch bệnh
trên diện rộng.
Lượng rác thải phát sinh từ KCN, CCN, RTSH, y tế, thương mại dịch vụ và làng nghề
ngày càng nhiều trong khi năng lực thu gom mới chỉ khoảng 70-80%. Số còn lại được
đổ thải bừa bãi ra vệ đường, ven làng, ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm môi trường và
mất cảnh quan. Hiện tại chưa xây dựng được bãi rác chung cho TT Đông Hưng.
Cán bộ làm công tác môi trường còn mỏng (cả huyện hiện có 2 cán bộ), chức danh cán
bộ môi trường chưa cụ thể còn kiêm nghiệm với cán bộ địa chính – xây dựng, thiếu
chuyên môn về môi trường.
Nhận thức và ý thức chấp hành vệ sinh môi trường của một bộ phận dân cư chưa cao.
Kinh phí đầu tư cho BVMT còn hạn chế gây khó khăn cho công tác quản lý và xử lý ô
nhiễm môi trường.
1.5. Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu thu thập số liệu dựa trên các tài liệu có sẵn và
-

từ thực tế.
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

-

hội của thị trấn Đông Hưng.
Phương pháp thực nghiệm: Thu thập thông tin, dữ liệu từ quan sát, tìm hiểu thực tế.
Phương pháp tính toán: Dựa vào các tài liệu và thông tin thu thập được để tính toán tốc

-


độ phát sinh chất thải rắn đến năm 2026.
Phương pháp đồ họa: Sử dụng các phần mềm đồ họa.

17


CHƯƠNG 2 : HIỆN TRẠNG CTR TẠI THỊ TRẤN ĐÔNG HƯNG

1
1

Hiện trạng CTR sinh hoạt
Nguồn phát sinh.
Thị trấn Đông Hưng là trung tâm kinh tế văn hóa của huyện Đông Hưng, là nơi
tập trung số lượng lớn các cửa hàng kinh doanh - dịch vụ… những khu vực này tạo
nên một lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày
càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sinh sống của con người
ngày một tăng cao. CTRSH có thành phần phức tạp và đa dạng được phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau như: phát sinh từ các hộ gia đình, các cơ quan, trường học, các
công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,… trong đó
chiếm tỷ trọng lớn nhất là chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, chợ và
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tại các khu phố trung tâm và dọc trục đường giao thông chính, với một số lượng
lớn các cửa hàng kinh doanh bao gồm các mặt hàng: quần áo, giầy dép, túi xách,
photocopy, vàng bạc, bánh kẹo, cửa hàng ăn uống, sửa chữa xe máy, sách và thiết bị
trường học, vật liệu xây dựng và đồ điện… Do vậy thành phần CTR tại đây rất đa
dạng: thực phẩm thừa, túi nilon, các loại bao bì, giấy bìa vụn… và các chất vô cơ như
thuỷ tinh, gạch ngói vỡ từ các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng.
CTR từ các khu dân cư cư tập trung trong ngõ, hẻm không nằm trên trục đường
chính, và các khu dân cư có hoạt động kinh tế chưa phát triển thành phần CTR chủ yếu là

chất hữu cơ như thức ăn thừa, vỏ hoa quả, lá cây, cuống rau,… và các hợp chất vô cơ như
thuỷ tinh vỡ, túi nilon, tro xỉ từ việc đun nấu bằng bếp than CTR phát sinh từ các cơ quan
hành chính, trường học chủ yếu là giấy, bao bì, túi nilon, gỗ, đồ nhựa, vỏ đồ hộp… Ngoài
ra, còn có thực phẩm thừa do việc phục vụ ăn trưa tại một số cơ quan hành chính. Nhưng
thành phần không phức tạp không gây nhiều ảnh hưởng tới môi trường xung quanh và
phần nào đã được các cơ quan chú ý như ký hợp đồng thu gom vận chuyển.
CTR phát sinh từ chợ: tại khu vực chợ Cầu Nguyễn kinh doanh các loại thực
phẩm phục vụ đời sống hàng ngày của nhân dân như: các loại rau, củ, quả, thịt động
vật, thuỷ sản,… và nhiều mặt hàng tiêu dùng như giầy dép, quần áo, đồ dùng sành sứ,
kim loại… lượng rác thải phát sinh từ chợ Cầu Nguyễn hàng ngày là khá lớn. Rác thải
từ chợ có thành phần rất phức tạp chủ yếu là chất hữu cơ: rau quả, hàng hoá thực phẩm
thừa, hư hỏng… ngoài ra còn bao bì, rác sinh hoạt... gây ảnh hưởng đến môi trường rất
lớn. Tạo mùi hôi phát sinh những mầm bệnh gây ảnh hưởng tới sức khoẻ .
Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt là căn cứ quan trọng trong việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trong đó có công việc thu gom rác. Đối với mỗi nguồn phát sinh
khác nhau sẽ có các biện pháp thu gom khác nhau trước khi vận chuyển đến khu xử lý
tập chung.
18


2

Khối lượng phát thải
Căn cứ vào việc tiến hành điều tra, lượng CTRSH phát sinh hàng ngày tại thị
trấn được thống kê trong bảng :
Bảng 2.1. Lượng CTRSH phát sinh một ngày tại thị trấn Đông Hưng
Lượng phát sinh
TT

Nguồn thải


Số Lượng

5500 người

Đơn vị tính
(tấn/ngày)

6,23

3,3

0,4

0.2

1

Hộ gia đình

2

Nơi công cộng

3

Công sở

50 đơn vị


5 kg/đơn vị

0,47

0,25

4

Bệnh viện

160 giường
bệnh

1,2 kg/giường
bệnh

0,36

0,19

5

Chợ

10.000m

2

0,6 kg/người


3
(m /ngày)

0,02kg/m

3
1 m /chợ

1
Tổng

2

1
10,88

0,53
5,75

Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Đông Hưng 2015

3

Qua bảng số liệu có thể thấy sơ bộ ban đầu trung bình mỗi ngày lượng rác thải
rắn sinh hoạt dao động trong khoảng 10 - 11 m3/ngày tương ứng với 5 - 6 tấn/ngày.
CTRSH phát sinh trong hoạt động sống hàng ngày của người dân là lớn nhất. Tính
trung bình một người sinh ra khoảng 0,6 kg/ngày chất thải rắn sinh hoạt và tỉ trọng của
1m3 rác sinh hoạt là 0,53 tấn/m3. Với dân số của toàn Thị trấn đến thời điểm này là
5.500 người thì tổng khối lượng CTRSH phát sinh tại các hộ gia đình khoảng 3,3
tấn/ngày, nguồn phát sinh rác thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư như vậy là khá lớn.

Sau đó là rác thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp cơ sở sản xuất và từ chợ Cầu
Nguyễn. Đây là những địa điểm số lượng người và hàng hoá tập trung đông nên khối
lượng chất thải rắn được thải ra là không nhỏ. Từ chợ bao gồm nhiều loại rác thải rắn
hữu cơ còn tại những cơ sở sản xuất, kinh doanh - dịch vụ, lượng hàng hoá được đem
ra mua bán, trao đổi hàng ngày là rất lớn, trong quá trình này sẽ không tránh khỏi việc
thải loại ra hàng hoá kém chất lượng, bao bì, vật liệu ra môi trường.
Thành phần CTRSH
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Đông Hưng bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại. Trong đó, lượng CTRNH chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
19


chủ yếu là chất thải rắn thông thường vô cơ và hữu cơ. Tỷ lệ phần trăm các chất có
trong rác thải không ổn định, biến động theo mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh
sống và phát triển sản xuất.
Trong quá trình điều tra cho thấy thành phần rác thải rắn sinh hoạt gồm các loại
sau:
Bảng 2.2. Thành phần CTRSH
STT

Thành phần

Tỷ lệ ( %)

1

Chất hữu cơ phân huỷ được

61,2


2

Chất dẻo, nhựa.

5,2

Ni lon

3,9

Nhựa các loại

1,3

Các chất cháy được

6,1

Vải vụn

2,1

Cao su vụn

1,6

Giấy vụn, bìa cacton

3,1


Cành cây, gỗ

0,7

Các chất trơ

6,6

Thuỷ tinh vụn, sành sứ

0,7

Kim loại, vỏ đồ hộp

5,8

Đất cát, bùn, gạch đá và các tạp chất khác

20,4

3

4

5

Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Đông Hưng 2015
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Đông Hưng có thành phần khá đa
đạng, thành phần chính là các chất hữu cơ dễ phân huỷ, túi nilon các loại, vỏ các đồ
hộp, thuỷ tinh, kim loại… song nhựa các loại, kim loại có thể thu hồi tái chế. Chất hữu

cơ dễ phân huỷ chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,2%; đa phần trong chất hữu cơ thành phần
lớn mà con người thải ra môi trường là thức ăn thừa rau, củ, vỏ quả, lá cây các loại….
Đây là một lợi thế rất lớn, những chất hữu cơ này có thể được sử dụng làm nguyên liệu
trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng các biện pháp sinh học hoặc làm cơ sở
cho các dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón tại địa phương.

20


4

Chất thải rắn y tế
CTRSH phát sinh tại thị trấn là từ Bệnh viện đa khoa huyện Đông Hưng và trạm
y tế của thị trấn.
Bệnh viện đa khoa Đông Hưng

1

 Nguồn phát sinh.
Bảng 2.3. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình tại các
khoa phòng của bệnh viện năm 2012-2013
Chất thải sinh hoạt

Khoa

Năm 2012

Năm 2013

(kg/ngày)


(kg/ngày)

Khoa hồi sức cấp cứu

10

12

Khoa nhi

8

9

Khoa sản

56

60

Khoa cận lâm sàng

7

7

Khoa nội

41


44

Khoa ngoại

45

42

Chuyên khoa TMH-RHM

15

16

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, 2013)
Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại bệnh viện khá
lớn, khoảng 182 – 190 kg/ngày. Trong số các khoa, phòng thì khoa Sản phát sinh
nhiều chất thải sinh hoạt nhất, sau đó đến khoa ngoại và khoa nội. Các khoa còn lại
như Nhi, Cận lâm sàng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
không nhiều.
2.1.4.2 Trạm y tế :
Trạm y tế thị trấn Đông Hưng phục vụ chữa bệnh cho nhân dân trong toàn thị
trấn. Lượng CTR thải ra trung bình một ngày trạm xá thải ra 4,5 kg CTRSH .

2
1
1

Hiện trạng thu gom CRT tại thị trấn Đông Hưng

Hiện trạng thu gom CTR
Đối với CTR sinh hoạt
Công ty dịch vụ môi trường Đông Hưng là đơn vị có chức năng thu gom, vận
chuyển rác đến nơi chôn lấp và xử lý rác thải của 10 tổ dân cư trên địa bàn thị trấn.
Việc thu gom tại đây chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sử dụng các xe đẩy tay,
21


chổi (dài từ 0,8 - 1,2m) và xẻng kết hợp với các xe vận chuyển. Sau đó rác thải được
chuyển đến điểm tập kết và cuối cùng rác thải được đưa đến bãi rác, bãi xử lý.
Rác thải phát sinh trong cộng đồng được công nhân vệ sinh quét, thu gom lên các
xe đẩy tay đưa về các điểm tập kết rác. Tại các điểm tập kết thì rác thải sẽ được công
nhân đưa lên xe ô tô để vận chuyển về bãi rác thị trấn.
Hiện trạng thu gom, vận chuyển CTRSH :
Hình thức thu gom rác thải: Hằng ngày chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư
dân cư, đường phố và các cơ quan, khu vực các doanh nghiệp, công ty và các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong thị trấn được công nhân vệ sinh thu gom bằng các xe đẩy
tay và vận chuyển đến các điểm tập kết rác tạm thời của khu vực. CTR ở trung tâm
chợ Cầu Nguyễn của thị trấn sẽ được ban quản lý chợ thu gom đưa ra điểm tập kết
chung.
Đối với CTR bệnh viện sẽ được phân loại tại nguồn, chất thải nguy hại thì được
bệnh viện tự xử lý (bằng cách đốt), còn chất thải rắn sinh hoạt của bệnh viện sẽ được
tập kết tại khu vực và được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn.

- Thời gian thu gom rác thải: Tại các khu dân cư, nhân viên Công ty dịch vụ môi trường
Đông Hưng đẩy xe tới các tuyến phố, các ngõ và tiến hành thu gom rác thải với tần
suất 1lần/ngày: bắt đầu thu gom từ 4h chiều.

- Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực thu gom rác thải : Số trang thiết bị của được thể hiện
trong bảng sau:

Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thu gom vận chuyển rác
STT

Tên phương tiện

Số lượng

Đơn vị

1

Xe tải

2

Xe

2

Xe đẩy rác

4

Xe

3

Cào rác

4


Cái

4

Xảo

8

Cái

5

Xẻng

4

cái

6

Chổi rễ

8

Cái

(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty dịch vụ môi trường Đông Hưng)
Hiện tại số lượng cơ sở vật chất gồm: 2 xe ô tô tải 2,5 tấn vận chuyển rác, 4 xe
gom rác đẩy tay, cào rác, xảo, xẻng xúc và chổi rễ. Nguồn nhân lực phục vụ công tác

thu gom trên địa bàn thị trấn là 8 người được cấp khẩu trang và gang tay nhưng chưa
được cấp quần áo lao động. Nhân viên thu gom rác thải chủ yếu là phụ nữ, số người
lớn tuổi cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
22


Công tác thu gom rác của công nhân chủ yếu được thực hiện dọc trục đường giao
thông chính của thị trấn. Việc thu gom được bắt đầu, công nhân sẽ đẩy xe gom và
công cụ lao động đến nơi mình phụ trách, hai công nhân sẽ đi hai bên đường và dùng
chổi để quét vun đống với khoảng cách từ 10 - 15m tuỳ theo số lượng của rác sau đó
dùng chổi xẻng xúc lên xe gom. Trong quá trình thu gom công nhân lượm tách những
vật liệu có thể tái chế được như: túi nilon, chai, lọ thuỷ tinh... để bán lại cho công ty.
Sau khi các xe gom rác đã được chất đầy rác được đẩy đến các điểm tập kết rác. Các
hộ gia đình ven đường tập trung rác trước cửa nhà. Những hộ gia đình ở sâu trong ngõ
hẻm sẽ phải mang rác ra điểm tập trung rác, sau đó rác mới được thu gom. Những hộ
gia đình sống trong làng chưa tham gia ký hợp đồng vệ sinh môi trường, rác thải
thường được đổ ra ao, hồ hoặc vườn. Tỷ lệ rác thải được thu gom tại các khu phố trung
tâm đạt 85%, còn ở khu vực thôn xóm chỉ đạt 65%.
Lượng rác thải không được thu gom tồn tại ở các ngõ xóm, ao hồ, kênh mương
sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sức khoẻ
của người dân. Vì vậy công tác thu gom trên địa bàn thị trấn vẫn còn gặp nhiều khó
khăn.
Tại các cơ quan hành chính, trường học, xí nghiệp,…công ty môi trường cho xe
chở rác tới tận nơi để thu gom.
CTR ở trung tâm chợ Cầu nguyễn của thị trấn sẽ được ban quản lý chợ thu gom
đưa ra điểm tập kết chung gần đó.
Chất thải rắn sinh hoạt được công nhân vệ sinh thu gom và vận chuyển đến các
điểm tập kết tạm thời, sau đó rác thải từ các xe đẩy tay và bãi tập kết được đưa lên xe ô
tô để vận chuyển về bãi rác.
- Trong địa bàn thị trấn có 4 điểm tập kết rác, các điểm tập kết thường này được

bố trí dọc con đường chính, có khoảng trống rộng để thuận lợi cho xe ô tô đến vận
chuyển. Các điểm tập kết rác tạm thời:
+ Điểm tập kết trên đường 10 gần bến xe Đông Hưng.
+ Điểm tập kết gần ngã ba thị trấn Đông Hưng
+ Điểm tập kết ngã tư chân cầu Nguyễn
+ Điểm tập kết gần ngân hàng Agribank
Việc thu gom, vận chuyển CTRSH được mô tả trong bản đồ sau:

23


Hình 2.1. Quy trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt
Khối lượng CTRSH thu gom được trên địa bàn thị trấn Đông Hưng được thể
hiện trong bảng sau :
Bảng 2.5. Khối lượng CTRSH thu gom được trên địa bàn thị trấn Đông Hưng
thống kê từ năm 2011 – 2015
Lượng phát sinh

Khối lượng

Lượng thu gom

Tỷ lệ thu
gom (%)

Tấn/ngày

Tấn/năm

Tấn/ngày


Tấn/năm

Năm 2010

4,62

1686,3

2,772

1011,78

60,0

Năm 2011

4,93

1799,45

3,057

1115,66

62,0

Năm 2012

5,13


1872,45

3,411

1245,18

66,5

Năm 2013

5,31

1938,15

3,69

1347,01

69,5

Năm 2014

5,75

2098,75

4,313

1574,06


75,0

Năm 2015*

5,96

2175,4

4,708

1718,57

79

(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Đông Hưng, Niên giám thống kê năm 2015)
24


2

Nhận xét : Công tác thu gom vận chuyển vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Nguyên
nhân chủ yếu của việc không thu hết khối lượng rác thải phát sinh là do thiết bị,
phương tiện thu gom chất thải sinh hoạt trong thị trấn vẫn chưa đáp ứng đủ cho công
tác thu gom, kỹ thuật còn thô sơ, lạc hậu , kinh phí đầu tư phương tiện, và do ý thức
con người.
Đối với CTRSH từ bệnh viện.
Hiện tại, công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế tại hầu hết các cơ sở
y tế trong thị trấn đều tuân thủ theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Tại bệnh viện đa khoa Đông Hưng:
Công tác thu gom chất thải rắn tại bệnh viện:
Thực hiện thu gom và lưu trữ tại nguồn theo qui định của Bộ Y tế.
Rác thải rắn được cho vào các thùng có các màu khác nhau như đã nói ở trên, khi
rác đầy tới vạch quy định 2/3 túi đựng chất thải, nhân viên vệ sinh chịu trách nhiệm
thu gom chất thải từ nơi phát sinh tới nơi tập trung chất thải của khoa phòng. Khi rác
đầy ở mỗi thùng rác, nhân viên vệ sinh cột túi, mang vào một khu vực chứa rác của
khoa. Trong quá trình thu gom rác tránh không để chất thải bị vương vãi ra ngoài. Các
khu vực dọc theo công viên, khu hành chính, khu khám bệnh đều có đặt thêm các
thùng rác và được thu gom theo quy định như tại các khoa, phòng.
Hàng ngày đội vệ sinh của bệnh viện đến nhận rác, mang rác đi bằng xe kéo tay
đậy kín đến nhà chứa rác tập trung của bệnh viện. Xe vận chuyển rác từ các khoa,
phòng đến nơi thu gom chất thải theo đúng giờ quy định (9 giờ sáng). Chất thải được
thu gom và vận chuyển bằng xe chuyên dụng, có xe vận chuyển riêng cho từng loại rác
thải (gồm 2 loại): xe rác sinh hoạt và xe rác y tế. Các túi rác y tế được nạp vào các
thùng rác tại nhà thu gom rác của bệnh viện.
Rác thải sinh hoạt khi chưa được công ty môi trường thu gom vận chuyển được
giữ lại tại nhà chứa rác của bệnh viện. Nhà chứa rác của bệnh viện đảm bảo được một
số quy chế như:
Cách xa nơi chuẩn bị đồ ăn, xa nơi công cộng và lối đi.
quanh, có mái che, có cửa và có khóa.

Có tường xây xung

Có trang bị đầy đủ phương tiện rửa tay, bảo hộ cá nhân, có các vật dụng và
hóa chất cần thiết để làm vệ sinh và xử lý sơ bộ chất thải.
Có điện chiếu sáng.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn y tế đạt gần 100%.
Qui trình thu gom chất thải y tế như sau.


25


×