Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

de tai nghien cuu khoa hoc mon cong nghe 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.98 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU

2

I. Lý do chọn đề tài

2

II. Mục đích nghiên cứu

4

III. Nhệm vụ nghiên cứu

5

IV. Đối tượng nghiên cứu

5

V. Phương pháp nghiên cứu

5

VI. Những đóng góp của đề tài


5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ

7

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

7

I. Cơ sở lý luận của đề tài

7

II. Cơ sở thực tiễn của đề tài

8

Chương II: Một số giải pháp an toàn

12

I. Các giải pháp an toàn

12

II. Phương pháp cứu người bị điện giật

13


Chương III:
Một số biện pháp nhằm nâng cao ý thức sử dụng điện an toàn

14

I. Qua các bài học giáo dục ý thức sử dụng điên an toàn

14

II. Bài học kinh nghiệm

24
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

26

I. Kết luận

26

II. Kiến nghị

27

DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

28


1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, môn công
nghệ lớp 8 trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về Vẽ kĩ thuật,Cơ
khí, Kĩ thuật điện. Trên tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp,
thể hiện sự liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp gắn
liền với cuộc sống lao động sản xuất của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi điạ
phương cũng như trên cả nước.
Công nghiệp điện năng là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
và là nguồn động lực chủ yếu đối với sản xuất và đời sống. Nhờ điện năng,
năng suất lao động được nâng cao, góp phần cải thiện đời sống, thúc đẩy cách
mạng khoa học kĩ thuật.
Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt
thì vấn đề an toàn khi vận hành và sử dụng điện càng trở nên cần thiết với
những sự cố, tai nạn điện xảy ra rất nhanh và vô cùng nguy hiểm. Pháp lệnh
Bảo hộ lao động cũng đã quy định: “mọi người lao động có tiếp xúc với dụng
cụ, thiết bị điện đều phải được học tập, huấn luyện để có hiểu biết về sự
nguy hiểm của dòng điện và biết cách sơ cứu người bị tai nạn điện”. Trong
thực tế đã có những trường hợp chỉ vì một sơ xuất nhỏ trong quản lí vận hành
và sử dụng điện năng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng như tai nạn đe
dọa tính mạng con người, gây hư hỏng hoặc làm tan rã hệ thống điện, gây
thiệt hại lớn với người và tài sản kinh tế xã hội.
Theo Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công
thương cho biết: “Hàng năm cả nước xảy ra khoảng 400, 500 vụ tai nạn do
điện, làm 350 đến 400 người thiệt mạng, hàng trăm người khác bị thương”.
“70% số vụ tai nạn có nguồn gốc từ mất an toàn trong quy trình sử dụng điện
tại gia đình, sinh hoạt và 15% do trục trặc trong khâu sản xuất, 5% còn lại

2


thuộc về các vi phạm khác trên các công trường xây dựng, tai nạn lao động
và bất cẩn để điện giật chiếm tới 26,70% tổng số vụ và 19,1% tổng số người
chết.
Phát biểu tại Hội thảo “An toàn điện trong lĩnh vực xây dựng điện dân
dụng và công nghiệp” diễn ra ngày 5/5/2008 tại Hà Nội, Thượng tá Nguyễn
Việt Cường, Cục Cảnh sát phòng cháy Chữa cháy (PCCC) cho biết trung
bình mỗi năm toàn quốc phát sinh hơn 1.000 vụ cháy, trong đó nguyên nhân
do sử dụng điện đứng hàng thứ hai sau những sơ xuất từ lửa, xăng dầu, khí
đốt.
Cá biệt, có những giai đoạn, tác nhân gây cháy do điện đã đứng hàng
đầu. Năm 2008, 38,1% các vụ cháy xuất phát từ lý do chập điện, trong khi
cháy do liên quan đến xăng dầu, khí đốt chỉ chiếm 35,4% gây nên những tổn
thất khó lòng tính đến.
Theo nhận định của Cục Cảnh sát PCCC, nguyên nhân tai nạn về điện
của Việt Nam có phần trái ngược với các nước trên thế giới. Còn tại Pháp,
hầu hết các tai nạn về điện xảy ra do thiết bị điện bị lỗi, trong khi đó, tai nạn
điện ở Việt Nam chủ yếu do bất cẩn và thiếu ý thức trong sử dụng và đảm bảo
an toàn về điện.
Hiện đơn vị chịu trách nhiệm cung ứng điện (ngành điện lực) mới chủ
yếu lo khâu an toàn từ lưới điện đến cầu dao hoặc máy ngắt tổng. Tuy nhiên,
bên trong hộ tiêu thụ, hệ thống điện lại được câu mắc và sử dụng tùy tiện,
không có hướng dẫn cụ thể nào của các cơ quan chuyên môn.
Nhiều khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, cột điện được tận dụng
bằng cây cối hoặc lợi dụng địa hình, địa vật để câu móc, cáp dẫn, dây dẫn
cũng lại sử dụng bằng những vật liệu gia công, rẻ tiền nên rất nguy hiểm, dễ
gây chập cháy.
Thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cho thấy năm

2010, cả nước xảy ra trên 5000 vụ tai nạn lao động, trong đó, tai nạn về điện
3


là 1 trong 2 nguyên nhân dẫn đến tử vong hàng đầu trong tai nạn lao động và
hoạt động dân dụng. Tử vong do điện giật chiếm 22,64% số người chết do tai
nạn và chiếm 26,7% tổng số vụ tai nạn.
Là một giáo viên kĩ thuật công nghiệp, được giảng dạy môn công nghệ
lớp 8 nhiều năm, tôi thấy học sinh hầu hết các em chưa có ý thức hoặc kiến
thức sử dụng điện một cách an toàn, các em sử dụng một cách tùy tiện tùy ý
theo thói quen mà không biết sự nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể con
người như thế nào. Qua quá trình khảo sát ý thức sử dụng điện an toàn bằng
những câu hỏi trắc nghiệm tôi thu được kết quả sau:
60% học sinh không nắm được gì về sử dụng điện an toàn.
30% học sinh hiểu được đại khái về sự an toàn điện.
10% học sinh hiểu được sự nghuy hiểm của dòng điện nhưng chưa đầy
đủ.
Vì vậy giáo dục ý thức an toàn điện vừa là mục tiêu của ngành điện là
nhận thức cần thiếtvới người sử dụng điện và là những nhận thức không thể
thiếu đối với học sinh trung học cơ sở khi học kĩ thuật điện, đặc biệt với hoc
sinh là con em đang sinh sống học tập trên địa bàn xã Đông Sơn một xã nằm
ở phìa đông của huyện Yên Thế Tỉnh Bắc Giang. Là xã miền núi xa trung tâm
có hai thôn bản Hố Rích và Ao Cạn là hai thôn bản đặc biệt khó khăn, có một
số hộ ở xa vẫn chưa kéo được điện lưới. Nên việc hiểu biết và sử dụng điện
của một số học sinh và gia đình của các em còn hạn chế. Đây chính là lí do
để tôi chọn đề tài này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài nhằm khẳng định việc giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn là
cần thiết. Những trang bị cho học sinh ý thức bảo vệ tính mạng, tài sản gia
đình các em và cho toàn xã hội khi sử dụng điện năng. Giúp các em học sinh

hiểu một số tác hại của dòng điện đi qua cơ thể người nguy hiểm như thế nào,
các nguyên nhân gây ra tai nạn điện, một số biện pháp sử dụng điện an toàn.
4


Từ đó các em học sinh sẽ có ý thức sử dụng điện một cách an toàn, tránh
được một số nguyên nhân gây ra tai nạn điện đáng tiếc xảy ra.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Khái niệm chung.
2. Tác dụng của ḍòng điện đối với cơ thể người.
3. Các giải pháp an toàn điện.
4. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật.
5. Qua các bài học giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn.
6. Kết quả.
7. Bài học kinh nghiệm.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Giáo dục cách thức thức sử dụng an toàn điện thông qua chương an
toàn điện Môn công nghệ lớp 8
- Học sinh khối lớp 8, Trường PTCS Đông Sơn Huyện Yên Thế Tỉnh
Bắc Giang.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.Phương pháp nghiên cứu lí thuyết :
Đọc tài liệu để hệ thống hóa lý luận làm cơ sở cho nghiên cứu thực tế.
2. Phương pháp điều tra viết.
Làm một số trắc nghiệm điều tra ý thức sử dụng điện an toàn ở học sinh
3. Phương pháp quan sát đàm thoại.
Thông qua bài giảng lí thuyết và bài giảng thực hành trong chương VI
an toàn điện môn công nghệ lớp 8
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
VI . NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:

Giúp học sinh có kiến thức cơ bản về tác hại của dòng điện đối với cơ
thể người, có kĩ năng sử dụng điện an toàn.
5


Giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn cho học sinh, nhằm hạn chế
những tai nạn rủi ro khi sủ dụng điện, thông qua các bài học trong chương VI
an toàn điện. Môn Công Nghệ lớp 8.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
Khoa học hiện nay đã phân tích đầy đủ các tác hại của dòng điện khi đi
qua cơ thể con người.
Những tai nạn điện thường xảy ra là do hồ quang điện gây bỏng và do
dòng điện truyền qua cơ thể người (điện giật). Các trường hợp trấn thương
nặng hoặc tử vong khi sử dụng điện năng là rất nhiều, phần lớn là do bị điện
giật:
76,4% tai nạn xảy ra ở điện áp dưới 1000V.
23,6% tai nạn xảy ra ở điện áp trên 1000V.
Khi phân loại các nạn nhân tai nạn do điện giật thấy rằng:
- Những nạn nhân làm việc trong ngành điện bị điện giật chiếm: 42,2%
- Những nạn nhân không có chuyên môn về điện bị điện giật chiếm:
57,8%
Khi phân loại nạn nhân bị điện giật theo nguyên nhân thấy rằng:
+ Tai nạn do chạm trực tiếp vào vật mang điện hay các phần có
dòng điện chạy qua chiếm 55,9% trong đó:

- Chạm vào dây dẫn điện không phải do yêu cầu công việc phải tiếp xúc
với dây dẫn điện chiêm: 30,6%
-Chạm vào dây dẫn điện do yêu cầu công việc phải tiếp xúc với dây dẫn
điện chiếm: 1,7%
-Đóng nhầm điện lúc đang sửa chữa kiểm tra hệ thống máy móc và
thiết bị điện chiếm: 23,6%.
+ Tai nạn do chạm vào các bộ phận bằng kim loại của thiết bị có
mang điện áp chiếm 22,8% trong đó :
- Thiết bị có nối đất chiếm : 0,6%
7


- Thiết bị không có nối đất chiếm: 22,2%
+ Tai nạn do chạm phải vật không phải là kim loại có mạng điện áp
(tường, nền nhà các vật cách điện khác) chiếm 20,1% trong đó:
- Bị chấn thương do hồ quang lúc thao tác đóng ngắt mạch điện hoặc
thiết bị điện chiếm; 1,12%
- Bị chấn thương do cường độ điện trường cao ở môi trường hay trạm
biến áp cao áp, siêu cao áp chiếm: 0,08%
Như vậy phần lớn các trường hợp bị tai nạn về điện là do chạm phải
vật mang điện, dẫn điện hoặc do vật có điện áp xuất hiện bất ngờ, những tai
nạn này thường xảy ra đối với những người không có chuyên môn và xảy ra
ở các mạng điện có điện áp thấp (380V/220V, 220V/127V)
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Dòng điện đi qua cơ thể người gây nên các phản ứng sinh lí phức tạp
như:
- Điện giật tác động tới hệ thần kinh và cơ bắp:
Dòng điện tác động vào hệ thần kinh trung ương sẽ gây rối loạn hoạt
động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, co giật cơ bắp. Người bị điện giật nhẹ
thường thở hổn hển, tim đập nhanh, trường hợp điện giật nặng, trước hết là

phổi sau đó đến tim ngừng hoạt động, nạn nhân chết trong tình trạng ngạt.
- Hồ quang điện phát sinh khi có sự cố điện, (có thể gây bỏng cho
người hay gây cháy do bọt kim loại bắn vào vật dễ cháy). Hồ quang điện
thường gây thương tích ngoài da, có khi phá hoại cả phần mềm, gân và
xương.
Các yếu tố gây nguy hiểm khi bị tai nạn điện đối với con người là:
* Cường độ ḍòng điện chạy qua cơ thể:
Mức độ nguy hiểm của dòng điện với cơ thể người tùy thuộc vào chỉ số
cường độ dòng điện và loại nguồn điện một chiều hay xoay chiều.
* Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
8


* Thời gian dòng điện qua cơ thể, độ lớn của điện áp, điện trở môi
trường làm việc và tình trạng sức khỏe của người .
2.1: Mức độ nguy hiểm của ḍng điện đối với cơ thể người.
TÁC HẠI ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI
Xoay chiều (50 - 60Hz)
Một chiều
Bắt đầu có cảm giác ngón tay
Không có cảm

Dòng
điện (mA)
0,6 _ 1,5

run nhẹ
2_3

giác giật


Ngón tay bị giật mạnh

Không có cảm
giác giật

5 _ 10

Bàn tay bị giật mạnh

Ngứa, cảm thấy
nóng.

12 _ 15

Không rút tay khỏi điện cực,

Nóng tăng lên

xương bàn tay, cánh tay cảm thấy đau
nhiều trạng thái này có thể chịu được

Càng nóng hơn. Bắp

từ 5 _10 giây.

thịt tay hơi bị co giật.

20 _ 25


Tay tê liệt ngay không thể rút

Cảm thấy rất nóng,

khỏi điện cực. Rất đau, khó thở bắp thịt tay co giật ,
.Trạng thái này chịu được 5 giây trở khó thở.Tê liệt hô hấp
lại.
50_80

Tê liệt hô hấp . Bắt đầu rung
các tâm thất.

91_ 100

Tê liệt hô hấp. khi không dài 3
giây và hơn thất tâm thất rung
mạnh.Tê liệt tim.

9

Tê liệt hô hấp


Qua bảng trên ta thấy đối với dòng điện xoay chiều tần số 50Hz có chỉ
số 10mA được coi là dòng điện giới hạn bắt đầu nguy hiểm đối với cơ thể con
người.
2.2Đường đi của dòng điện qua cơ thể người
Bất cứ bộ phận nào của cơ thể khi có dòng điện chạy qua đều nguy
hiểm, nhưng tỉ lệ dòng điện qua tim quyết định mức độ nguy hiểm hơn đối
với con người.

Mức độ nguy hiểm này thể hiện qua bảng dưới đây:
Đường đi của
dòng điện
Tay qua tay
Tay phải qua

Tỷ lệ dòng điện
qua tim (%)
3,3
3,7

Tỷ lệ nạn nhân bi
bất tỉnh (%)
83
80

chân
Tay trái qua

6,7

87

Đầu qua chân
Đầu qua tay
Chân qua chân

6,8
7,0
0,4


88
92
15

chân

Nhận xét : Mức độ nguy hiểm nhất là khi dòng điện đi vào đầu rồi đi
từ đầu qua tay xuống đất. Dòng điện đi từ chân này qua chân kia xuống đất ít
nguy hiểm hơn.
2.3 Thời gian dòng điện qua cơ thể.
Thời gian càng dài, lớp da bị phá hủy trở nên dẫn điện mạnh hơn, rối
loạn hoạt động chức năng của hệ thần kinh càng tăng nên mức độ nguy hiểm
càng tăng.
2.4: Tần số của dòng điện qua người
Khi tần số của dòng điện qua người lớn thì điện kháng của người giảm
và dòng điện sẽ tăng lên. Vì vậy mức độ nguy hiểm sẽ tăng theo tần số của
dòng điện.
10


thực tế, mức độ nguy hiểm của dòng điện sẽ tăng trong tần số từ
khoảng 50Hz - 60Hz. Khi tần số lớn hoặc bé hơn mức độ nguy hiểm sẽ lớn
hoặc bé hơn.
2.5: Điện áp an toàn.
Điện trở người không phải là một hằng số mà phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố
như tình trạng sức khỏe, mức độ mồ hôi, môi trường làm việc... Mức độ nguy hiểm
càng tăng khi:
+ Da ẩm, bẩn hoặc mất lớp da ngoài,
+ Diện tịch tiếp xúc với vật mang điện tăng.

+ Tiếp xúc với điện áp cao.
Lấy mức dòng điện 20mA (là dòng điện làm cho con người
không thể
tách khỏi nguồn điện) làm cơ sở để tính điện áp an toàn :
- Vùng ít nguy hiểm: Khô ráo, độ ẩm thấp, không có bụi dẫn điện, điện
áp an toàn là 65V.
- Vùng nguy hiểm: độ ẩm không khí thấp hơn 75%, sàn nhà nền nhà ẩm
ướt ... điện áp an toàn là 36V.
- Vùng đặc biệt nguy hiểm: Thật ẩm, có bụi dẫn điện, tiếp xúc trực tiếp
sàn kim loại... điện áp an toàn là 12V.
2.6 Điện áp bước :
Là diện áp giữa hai bàn chân đứng ở hai điểm trên đất gần nơi có dòng
điện xuống đất (dây dẫn, thiết bị có điện chạm đất) để dảm bảo an toàn phải
tuân theo khoảng cách sau:
+ Từ 4m đến 6m đối với thiết bị trong nhà.
+ Từ 8m đến 10m đối với thiết bị ngoài trời.
+ Ngoài 20m đối với dây điện cao áp.
ChươngII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP AN TOÀN.
I. CÁC GIẢI PHÁP AN TOÀN:
11


1.1: Kiểm tra cách điện của thiết bị.
Khi chế tạo các thiết bị dùng điện, người ta đã chú ý đến độ cách điện
giữa các phần mang điện với vỏ để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Trường hợp phần cách điện bị rò điện, sự cách điện bị giảm nghiêm trọng có
thể do nhiều nguyên nhân:
+ Do thiết bị quá cũ.
+Phần cách điện bị già hóa, hư hỏng.
+ Làm việc quá áp...

Vì vậy phải kiểm tra độ cách điện trước khi vận hành và cần kiểm tra
độ cách điện định kỳ cho máy móc thiết bị từ 1- 2 lần/ năm.
1.2: Không dùng dây dẫn điện vào những mục đích khác ngoài mục
đích dẫn điện.
- Không dùng dây dẫn điện để phơi quần áo... Cần tình toán và chọn tiết
diện, loại dây dẫn thỏa mãn yêu cầu dẫn điện và môi trường làm việc để đảm
bảo độ bền, chống tổn thất điện năng.
1.3: Dùng rào chắn biển báo.
Đây là biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa cho người khỏi tiếp xúc những
phần tử mang điện, hoặc không đến gần những nơi có điện áp nguy hiểm. Các
biển báo như: "Cấm vào, điện cao thế nguy hiểm chết người" ; " Cấm trèo ,
nguy hiểm chết người"...
Biển báo cắt điện.
1.4:Phương pháp phòng hộ cá nhân:
Để đảm bảo an toàn khi làm việc với thiết bị đang mang điện, người ta
dùng các phương tiện phòng hộ cá nhân như: Sào thao tác, Bút thử điện cao
thế, Bút thử điện hạ thế , kìm cách điện, ủng, Găng tay cao su... trong sửa
chữa.
Chú ý khi sử dụng các phương tiện an toàn :
12


+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng, thử độ cách điện , thử độ bền cơ
học.+ Kiểm tra, sử dụng đúng loại phương tiện theo đúng điện áp định mức sử
dụng.
1.5: Nối trung tính vỏ máy:
Khi vận hành gặp trường hợp vỏ máy bằng kim loại đặt yên một chỗ, có
thể bị dò điện ra vỏ máy, điện truyền đến gây tai nạn về điện đặc biệt là đối
với vỏ máy cần nối tiếp đất hoặc nối với dây trung tính đã tiếp đất.Để đảm
bảo an toàn trong quà trình vận hành.

II. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT:
2.1: Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện :
* Để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện: Cần phải nhanh chóng chính
xác quan sát xung quanh để đưa ra các phương án sủ lí.
* Nếu cắt được nguồn điện : Đây là trường hợp thuận lợi nhất nhưng
phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác.
* Nếu không cắt được nguồn điện:
+ ở mạng hạ thế: Tìm các vật dụng cách điện như gỗ khô, đi dép, ủng
cao su, lót tay bằng vải khô... tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
+ ở mạng cao thế: Phải có biện pháp an toàn hoặc làm ngắn mạch bằng
vật dẫn điện và khẩn trương báo cho trạm điện hoặc chi nhánh điện cắt điện
từ các cầu dao trước, sau đó mới được tới gần nạn nhân và tiến hành sơ cứu.
2.2: Cấp cứu nạn nhân :
Căn cứ hiện tượng cụ thể của nạn nhân mà có biện pháp cấp cứu:
* Tách nạn nhân ra khỏi nơi chạm điện một cách nhanh chóng và an
toàn cho người cấp cứu nạn nhân, (sơ cứu nạn nhân, đưa nạn nhân đến trạm
y tế gần nhất).
* Nếu nạn nhân bị ngất: Để nạn nhân nơi khô ráo thoáng gió, nới áo
quần của nạn nhân ra.
13


* Nếu nạn nhân ngừng thở, tim ngừng đập: Phải tìm mọi cách hô hấp
và làm cho tim nạn nhân đập trở lại, trường hợp này nạn nhân phải được cứu
chữa ngay, càng nhanh càng nhiều hy vọng cứu sống.
Cấp cứu thường dùng một trong các phương pháp như: Phương pháp hô
hấp sấp đặt nạn nhân nằm sấp đầu nghiêng sang một bên, miệng và mũi
không chạm đất cậy miệng và kéo lưỡi để họng nạn nhân mở ra người cứu
quỳ gối hai bên đùi nạn nhân, đặt hai lòng bàn tay vào hai mạng sườn, động
tác 1 đẩy hơi ra lấy tay ấn xuống lưng nạn nhân và bóp tay vào chỗ xương

sườn cụt để hoành cách mô dồn lên nén phổi đẩy hơi ra, động tác 2 hút khí
vào nới tay ngả lưng về phía sau và hơi nhấc nạn nhân lên để lồng ngực rãn
rộng phổi nở ra hút không khí vào ( cứ làm động tác 1, động tác 2 lặp đi lặp
lại nhiều lần).
Phương pháp hô hấp hà hơi thổi ngạt, phương pháp này dễ thực hiện và
kiểm tra được luồng thở của nạn nhân.Thổi vào mũi, quỳ bên cạnh nạn nhân,
đặt một tay lên trán đẩy ngửa đầu nạn nhân cho thông luồng thở, tay kia nắm
cằm, ấn mạnh lên giữ mồm nạn nhân ngậm chặt. Hít một hơi dài miệng mở to
ngậm lên mũi nạn nhân, ép chặt rồi thổi mạnh, không khí đi vào phổi làm
ngực nạn nhân phồng nên. Tiếp tục ngẩng đầu lên hít hơi khác, lúc này ngực
nạn nhân xẹp xuống sẽ tự đẩy hơi ra. Tiếp tục như vậy khoảng 16-20 lần/phút
cho đến khi nận nhân hồi tỉnh hẳn. Thổi vào mồm, một tay đặt lên trán ấn
ngửa đầu nạn nhân ra, tay kia giữ chặt lấy cằm, ngón tay cái đặt mồm đẻ mở
thông đường thở nạn nhân, cách lấy hơi thổi tương tự như thổi vào mũi.

Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC
SỬ DỤNG ĐIỆN AN TOÀN
I.QUA BÀI HỌC GIÁO DỤC Ý THỨC SỦ DỤNG ĐIỆN AN TOÀN
14


Do hiểu rõ tác hại của dòng điện với cơ thể người, nên vấn đề bồi dưỡng
kiến thức an toàn điện cho người sử dụng điện nói chung và cho học sinh nói
riêng, đồng thời tuyên truyền giáo dục rộng rãi cho tất cả mọi người chấp hành
nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm về kỹ thuật an toàn điện và pháp lệnh
“Bảo hộ lao động với những đối tượng học tập lao động có tiếp xúc với dụng cụ,
thiết bị điện” là hết sức cần thiết.
Các bài học dưới đây là những nội dung cơ bản trang bị cho các em
những vấn đề mà tôi đã nêu ở trên:
Bài 33: AN TOÀN ĐIỆN

I. MỤC TIÊU:
Dạy xong bài này, giáo viên cần làm cho học sinh:
- Nắm được những nguyên nhân gây ra tai nạn điện, sự nguy hiểm của
dòng điện đối với cơ thể con người.
- Biết được một số biện pháp an toàn điện trong sản xuất và trong đời
sống.
- Có ý thức thực hiện an toàn điện.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Soạn giáo án đầy đủ và chi tiết, tham khảo một số tài liệu phục vụ cho
giảng dạy.
- Tranh ảnh về các nguyên nhân gây ra tai nạn điện.
- Tranh về một số biện pháp an toàn điện trong sử dụng và sửa chữa.
- Găng tay, ủng cao su, thảm cách điện, kìm cách điện.
Học sinh:
- Nghiên cứu bài
- Tìm hiểu các biện pháp an toàn điện trong thực tế địa phương.
15


III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hăy nêu vai trò của điện năng trong sản xuất và trong đời
sống?
Đáp án: - Là nguồn động lực cho các máy.
- Nguồn năng lượng cho các máy và thiết bị.
- Tạo điều kiện phát triển tự động hoá và nâng cao đời sống con người.
3. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA THẦY


HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA
TRÒ – NỘI DUNG

Hoạt động 1: Giới thiệu bài học
GV: cho HS đọc phần lời giới thiệu
của SGK
GV đặt câu hỏi về các tai nạn điện
mà trực tiếp HS đã được biết

-

Học sinh đọc SGK

-

HS trả lời câu hỏi

của GV
Lắng nghe và trả lời câu

GV nêu vấn đề cấp thiết về an toàn
điện

hỏi của GV, nghe mục tiêu của
bài học.

GV nêu mục tiêu cần đạt của bài

- Học sinh ghi tên bài và


học. Giáo viên viết tên bài lên bảng.
đề mục vào vở ghi.
Hoạt động 2: TTm hiểu vTì sao xảy
I. Vì SAO XẢY RA TAI
ra tai nạn điện:

NẠN ĐIỆN?

GV: Cho học sinh quan sát hình
33.1 a,b,c cho học sinh tìm hiểu các

HS quan sát tranh vẽ và
trả lời câu hỏi của GV

nguyên nhân gây tai nạn điện và điện vào
chỗ trống cho thích hợp

1. Do chạm trực tiếp vào
vật mang điện:

GV đặt câu hỏi

- Chạm trực tiếp vào dây

- Tai nạn điện xảy ra có thể do các điện trần hoặc dây dẫn hở cách
16


nguyên nhân nào?


điện.
- Sử dụng các đồ điện bị
rò điện ra vỏ

- Tại sao ta phải có hành lang an
toàn của lưới điện?

- Sửa chữa điện không
ngắt nguồn điện

- Nếu vi phạm hành lang an toàn
này thh ì sao?

2. Do vi phạm khoảng

- Ngoài các nguyên nhân trên, ta
thường gặp nguyên nhân nào khác gây tai
nạn điện cho người?

cách an toàn đối với lưới điện
cao áp và trạm biến áp.
Do phóng điện từ dây điện

GV yêu cầu HS nêu kết luận chung
và những nguyên nhân gây ra tai nạn điện

cao áp qua không khí đến người
đứng gần đường dây điện.
3. Do đến gần dây dẫn có

điện bị đứt rơi xuống đất.
- Mưa bão to, dây điện
đứt, không đến gần chỗ dây điện

đứt chạm xuống đất
Hoạt động 3: TTm hiểu về các biện
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
pháp an toàn điện

AN TOÀN ĐIỆN
1. Một số nguyên tắc an

GV: Cho học sinh quan sát hình
33.4 a,b,c,d và trả lời vào vở bài tập theo
nhóm.

toàn điện khi sử dụng điện
- Thực hiện tốt cách điện
dây dẫn

GV đặt câu hỏi cho

- Kiểm tra cách điện của

- Từ các nguyên nhân gây ra tai nạn đồ dùng điện
điện nêu trên, chúng ta cần phải có những

- Thực hiện tốt nối đất các

biện pháp nào để giảm và tránh được tai thiết bị đồ dùng điện

nạn điện?

- Không vi phạm khoảng
17


cách an toàn đối với lưới điện
-GV cho HS điền vào chỗ trống cao áp
trong SGK.

HS trả lời câu hỏi của GV

- Vậy sử dụng các thiết bị điện, ta và điền từ thích hợp vào chỗ
cần thực hiện các nguyên tắc nào để tai trống
nạn điện không xảy ra?
GV yêu cầu HS nêu được các công
việc phải làm khi sửa chữa điện

2. Một số nguyên tắc an
toàn trong khi sửa chữa điện

GV đặt câu hỏi

- Cắt nguồn điện

- Khi sửa chữa điện, ta cần thực

+ Rút phích cắm điện

hiện các nguyên tắc nào để tai nạn điện


+ Rút cầu chì

không xảy ra?

+ Cắt cầu dao

- Hăy nêu một vài dụng cụ bảo vệ
an toàn điện mà em biết?

+ Sử dụng các dụng cụ
bảo vệ an toàn điện cho mỗi

GV kết luận về các công việc và các công việc trong khi sửa chữa để
dụng cụ được dùng trong sửa chữa điện

tránh bị điện giật và tai nạn khác
- Sử dụng vật lót cách điện
- Sử dụng các dụng cụ lao
động cách điện
- Sử dụng các dụng cụ
kiểm tra

4. Tổng kết và củng cố.
- GV: Yêu cầu một vài học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK
- GV nhắc lại phần trọng tâm của bài
- Yêu cầu và gợi ý học sinh trả lời câu hỏi của bài học.
- GV nhận xét giờ học
5. Hướng dẫn về nhà:
18



- Về nhà học bài và trả lời toàn bộ câu hỏi SGK.
- Đọc và xem trước bài 34+35 chuẩn bị dụng cụ, vật liệu. Tranh ảnh về
cứu người tai nạn điện.
- Tranh vẽ một số biện pháp hô hấp nhân tạo
-------------------------------------------------------------------------------Bài 34 + 35: THỰC HÀNH: DỤNG CỤ BẢO VỆ AN TOÀN ĐIỆN
VÀ CỨU NGƯỜI BỊ TAI NẠN ĐIỆN
I. MỤC TIÊU:
Dạy xong bài này, giáo viên cần làm cho học sinh:
-Hiểu được công dụng, cấu tạo của một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.
- Sử dụng được một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.
- Có ý thức thực hiện các nguyên tắc an toàn điện trong khi sử dụng và
sửa chữa điện.
- Biết cách tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
- Sơ cứu được nạn nhân
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Soạn giáo án đầy đủ và chi tiết, tham khảo một số tài liệu phục vụ cho
giảng dạy.
*Trường hợp 1:- Vật liệu: Thảm cách điện, giá cách điện, găng tay cao
su.
- Dụng cụ: Bút thử điện, kìm điện, tua vít có chuôi bọc vật liệu cách
điện
- Đồ dùng điện như bàn là. quạt điện gồm cả hai loại không bị rò điện
và có bị rò điện ra vỏ.
19


*Trường hợp 2: -Một số tranh vẽ người bị điện giật: Chạm vào dây dẫn

bị hở cách điện;
-Tranh vẽ một số cách giải thoát nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
-Tranh vẽ một vài phương pháp hô hấp nhân tạo.
-Những vật liệu và dụng cụ: Sào tre, gậy gỗ khô, ván gỗ khô, vải khô,
dây dẫn điện để thực hành hai tình huống giả định. Chiếu hoặc nilon để trải ra
nằm khi thực tập cấp cứu hô hấp nhân tạo.
Học sinh:
- Nghiên cứu bài
- HS chuẩn bị trước mẫu báo cáo thực hành theo mẫu ở mục III bài
34,35.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Hãy nêu các nguyên nhân gây ra tai nạn về điện?
Đáp án: -Do trạm trực tiếp vào vật mang điện.
+ Sửa chữa điện không cắt nguồn điện
+ Sủ dụng đồ dùng điện có vỏ bằng kim loại bị rò điện ra vỏ
+ Trạm trực tiếp dây điện trần, dậy điện bọc bị hở cách điện
- Do vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến
áp.
- Do đến gần dây dẫn điện có điện bị đứt rơi xuống đất.
3. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA

HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA TRÒ

THẦY
– NỘI DUNG
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
HS chia nhóm 4 -6 em một nhóm

học

- HS lắng nghe giới thiệu bài của
20


GV
GV chia nhóm thực hành

- Học sinh trả lời các câu hỏi Giáo

*GV: Nhắc nhở an toàn viên đưa ra.
thực hành

Lắng nghe mục tiêu của bài học.

+Làm việc theo qui trình
+Đảm bảo kỉ luật, trật tự

- Học sinh ghi tên bài và đề mục
vào vở ghi.

- GV nêu mục tiêu cần đạt của

I. CHUẨN BỊ

bài học. Giáo viên viết tên bài lên

Như nội dung SGK


bảng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu dụng cụ

II. NỘI DUNG THỰC HÀNH

an toàn điện

1. Tìm hiểu dụng cụ bảo vệ an

GV -Quan sát, hiểu được yêu cầu, toàn điện
nội dung báo cáo thực hành về tìm

a) Quan sát GV làm mẫu

hiểu các dụng cụ bảo vệ an toàn điện.

b) Thực hành

-Quan sát, thảo luận, bổ sung

- HS làm việc theo nhóm.

kiến thức trong nhóm và điến kết
quả vào báo cáo thực hành.

- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi
-Nhóm khác bổ sung kiến thức.

-Nhận biết vật liệu cách điện, ý


c) Kết thúc thực hành

nghĩa của các số liệu kĩ thuật trong
các dụng cụ bảo vệ an toàn điện,
công dụng của những dụng cụ đó
Hoạt động 3: tìm hiểu và sử

2. TTm hiểu bút thử điện

dụng bút thử điện

a) Quan sát GV làm mẫu

GV hỏi Tại sao mỗi gia đình

b) Thực hành

lại có một chiếc bút thử điện?

HS: TT m hiểu bút thử điện.

- GV: +Hướng dẫn HS quy tŕnh

+Quan sát mô tả bút thử điện khi

tháo bút thử điện, cách để thứ tự từng chưa tháo rời từng bộ phận.
bộ phận ấy là quy tŕnh chung khi tháo

+Tháo bút thử điện -Quan sát
21



lắp một thiết bì hoặc máy bất kì.

từng chi tiết của bút thử điện.

+Lắp bút thử điện: Yêu cầu

+Lắp bút thử điện.

làm việc cẩn thận, chình xác để bút

+Sử dụng bút thử điện.

không hỏng.

c) Kết thúc thực hành

+GV sử dụng bút thử điện.
Làm mẫu.
Yêu cầu HS thực hiện an toàn
điện.
- Tại sao dòng điện qua bút
thử điện không gây nguy hiểm cho
người sử dụng?
Hoạt động 4: Thực hành

3. Tách nạn nhân ra khỏi

tách nạn nhân bị điện giật ra khỏi nguồn điện

nguồn điện

a) Quan sát GV làm mẫu

GV đặt tình huống giả định
cho HS và yêu cầu xử lí.

- Rút phích cắm điện ( nắp cầu
chì) hoặc ngắt aptomat

GV làm mẫu cho HS quan sát

- Lót tay bằng vải khô kéo nạn

rồi yêu cầu các nhóm cử đại diện nhân dời khỏi tủ lạnh
làm theo

- Gọi người khác đến cứu

- Các nhóm thảo luận để tìm

b) Thực hành

ra cách xử cho đúng nhất (an cho

-HS thảo luận nhóm -Cụ thể

người cứu và nhanh nhất) để tách dùng phương pháp đóng vai.
nạn nhân ra khỏi nguồn điện.


+Hành động nhanh và chính xác.

- Mỗi nhóm tự đưa ra một tình

+Có ý thức học tập nghiêm túc.

huống giả định khác, các nhóm còn

c) Kết thúc thực hành

lại theo dõi và giải quyết tình huống
vừa đặt ra.
- GV có thể yêu cầu HS đóng
22


vai người bị nạn, các nhóm thực
hành cứu người bị nạn, qua đó đánh
giá cho điểm.
Hoạt động 5: Thực hành sơ

4. Sơ cứu nạn nhân

cứu nạn nhân

a) Quan sát GV làm mẫu

GV làm mẫu cho HS quan sát

b) Thực hành


rồi yêu cầu HS các nhóm thực hành

- HS thực hành theo các cặp tự

theo cặp giới tính

chọn để đạt được kết quả tốt nhất

- Chia nhóm HS theo giới tính

c) Kết thúc thực hành

để việc thực hành được tự nhiên và
đạt hiệu quả cao hơn.
- Lần lượt mỗi nhóm cho từng
HS lên làm thử động tác sơ cứu nạn
nhân, các HS còn lại xem và rút
kinh nghiệm.
4. Tổng kết và củng cố.
- GV nhận xét chung về tinh thần thái độ và kết quả thực hành của cả
lớp và cá nhân. Cho HS thu dọn vệ sinh vị trí thực hành
- Thu báo cáo TH. Phân tích một báo cáo, tổng kết bài thực hành.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Xem lại quá trình làm bài thực hành.
- Ôn tập lại toàn bộ kiến thức đã học chuẩn bị cho kiểm tra học kì I

II . BÀI HỌC KINH NGHIỆM

23



Để đạt dược kết quả giáo viên phải thực hiện tốt chức năng của người
hướng dẫn, tổ chức, điều khiển cho người học lĩnh hội chi thức mà loài người
đã tích luy được.
Cụ thể ở chương an toàn điện này phần chuẩn bi cho học sinh rất quan
trọng, đó là :
*Chuẩn bị về kiến thức;
+ Hiểu rõ vai trò của điện năng trong sản xuất và đời sống.
+ Tại sao phải sử dụng an toàn điện năng.
+ Những mức độ nguy hiểm của dòng điện.
+ Các nguyên nhân xảy ra tai nạn điện.
+ Các cách phòng tránh tai nạn điện.
* Chuẩn bị về kỹ năng :
+ Biết cứu người bị tai nạn điện
+ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
+ Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn điện
* Thái độ:
+ Luôn có ý thức sử dụng điện an toàn
+ Nghiêm túc tuyên truyền ý thức sử dụng điện an toàn.
+ Hứng thú với môn học từ đó tìm hiểu qua sách báo và ở địa phương
các trường hợp tai nạn do điện gây ra, đưa ra các tình huống và cách xử lí phù
hợp nhất.
Khi tiến hành hoạt động dạy học GV phải thông qua kênh chữ, kênh
hình trong SGK xây dựng hệ thống các câu hỏi , các yêu cầu hoạt động phải
phù hợp với từng đối tượng HS,đúng mục tiêu bài học, chương học, luôn đi
sâu vào trọng tâm và có liên hệ thực tế để giáo dục HS.
Về HS, ngoài sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng, thái độ cho từng HS,
nhóm HS cần được thảo luận, tự chuẩn bị các tình huống các cách sử lí tìtTnh
hưống... Phát huy được tính tích cực trong học tập , tự tin, hứng thú, thích ứng

24


nhanh với những yêu cầu học tập và kỹ năng hợp tác hoạt động nhóm của HS
là một định hướng mà GD hiện đại rất quan tâm.
Bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả nguyên tắc, phương pháp và cách tổ
chức dạy học. GV cần phải tâm huyết với nghề, có đủ trình độ chuyên môn có
năng lực sư phạm, nắm được đặc điểm tâm sinh lí khả năng nhận thức của
từng HS để điều chỉnh , điều khiển, tổ chức quá tŕnh dạy học đạt hiệu quả cao,
tạo cho HS một hệ thống quan điểm với tự nhiên với xã hội, ý thức kỷ luật
trong lao động, tinh thần làm chủ tập thể... tạo nên những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động mới.
KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi nghiên cứu và ứng dụng đề tài vào trong trong bài giảng, tại
trương PTCS Đông Sơn, trong năm học vừa qua tôi thấy học sinh đã có tiến
bộ rõ rệt, đa số các em đã hiểu và có ý thức sử dụng điện một cách an toàn.
Thông qua bài khảo sát, tôi đã thu được một số kết quả đáng khích lệ sau.
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
25%
30%
35%
10%
-Học sinh đã hứng thú, tích cực học tập hơn đặc biệt là các em đã hình
thành được kĩ năng trong thực hành, đã có ý thức sử dụng điện an toàn. Đó là
những kết quả tôi đã thu được sau khi ứng dụng đề tài vào môn học.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN
Điện năng là dạng năng lượng rất quan trọng, điện năng góp phần
không nhỏ cho nền văn minh nhân loại, điện năng là nguồn động lực,nguồn
năng lương thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
giúp cho cuộc sống của con người trở lên văn minh và hiện đại hơn, tầm nhìn
25


×