Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Ôn tập nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.32 KB, 37 trang )

Ôn tập Mác – Lênin I

ÔN TẬP MÁC – LÊNIN I
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.Vật chất
- “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
+Phương pháp định nghĩa: là sử dụng hai mặt đối lập vật chất và ý thức.
+Vật chất là một phạm trù triết học: có nghĩa vật chất là cái chung nhất, khái
quát nhất, đồng thời tồn tại phổ biến nhất.
+Vật chất tồn tại khách quan => vật chất là cái có trước.
+Được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại => thừa nhận con người nhận
thức được thế giới vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất:
Một là, Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục hạn
chế của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ khoa học để xác định những gì
thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch
sử, khắc phục hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật
trước Mác.
Định nghĩa này thừa nhận con người ý thức được thế giới và vật chất có trước
ý thức.
Cung cấp cách nhìn vật chất tồn tại dưới dạng xã hội: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất.
Phương thức tồn tại của vật chất:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
theo Ph.Ăngghen, vận động được hiểu là:
+ Phương thức tồn tại của vật chất.
+ Thuộc tính cố hữu của vật chất.
1




Ôn tập Mác – Lênin I
+ Vận động của vật chất là tự thân vận động.
Dựa trên thành tựu khoa học, Ăngghen phân chia vận động thành năm hình
thức cơ bản:
+ Vận động cơ giới (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
+ Vận động vật lý (vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản…).
+ Vận động hóa học (sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình phân
giải và hóa hợp).
+ Vận động sinh học (sự biến đổi của các cơ thể sống…).
+ Vận động xã hội (sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa… của đời sống xã hội).=> vận động cao nhất
Điểm lưu ý:
+ Các hình thức vận động được sắp xếp theo trình độ từ thấp đến cao, tương
ứng với trình độ kết cấu của vật chất.
+ Các hình thức vận động có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình
thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp và bao hàm trong
nó những hình thức vận động thấp hơn.
+ Mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau, song bản thân
nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng bên cạnh việc khẳng định vận động là tuyệt
đối, vĩnh viễn, nhưng không vì thế mà bỏ qua hiện tượng đứng im. Theo triết học
Mác, vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
- Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất:
Đứng im là tương đối vì:
+ Đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ không
xảy ra với tất cả mọi quan hệ.
+ Đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không
phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.

+ Đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời
gian nhất định.

2


Ôn tập Mác – Lênin I
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết
cấu của sự vật
Tính thống nhất vật chất của thế giới
Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất
là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra
và không bị mất đi.
Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu
vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của
những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất
2.Ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
a) Nguồn gốc của ý thức
Ý thức ra đời từ hai nguồn gốc cơ bản là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã
hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức thể hiện qua sự hình thành của bộ óc người
và hoạt động của bộ óc đó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách
quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo.
Về bộ óc người: Bộ óc người là một tổ chức vật chất sống đặc biệt, có cấu

trúc tinh vi và phức tạp, bao gồm khoảng 14 -15 tỷ tế bào thần kinh.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người,
là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc
càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng hiệu quả, ý thức của
con người càng phong phú và sâu sắc.
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản
ánh năng động, sáng tạo

3


Ôn tập Mác – Lênin I
Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi
con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan, thông qua hoạt
động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên quá trình phản
ánh.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất song phản ánh được thể hiện
dưới nhiều hình thức: phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý
và phản ánh năng động, sáng tạo (phản ánh ý thức). Những hình thức này tương
ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Hai yếu tố này vừa là
nguồn gốc, vừa là tiền đề của sự ra đời ý thức.
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình
làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi thẳng bằng hai chân, giải phóng hai
tay, phát triển khí quan, phát triển bộ não… của con người.
riêng và ý thức nói chung.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý

thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Ngôn ngữ xuất hiện
mang chức năng:
+ Phương tiện giao tiếp.
+ Công cụ tư duy.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích
chủ yếu đã làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm
lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
Bản chất và kết cấu của ý thức
- Bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động sáng tạo của sự phản ánh của ý thức còn thể hiện ở quá
trình con nguời tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại .v.v…trong đời sống
4


Ôn tập Mác – Lênin I
tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô
hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Kết cấu của ý thức.
Xét theo chiều ngang kết cấu của ý thức bao gồm các yếu tố cơ bản là: tri
thức, tình cảm và ý chí. Trong đó:
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình
nhận thức, là sự tái tạo hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ.
+ Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan
hệ.Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình
thành từ sự khái quát những cảm xúc của con người khi nhận sự tác động của
ngoại cảnh.
+ Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở

trong quá trình thực hiện mục đích của con người. Có thể coi ý chí là quyền lực
của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng
đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm chế, tự làm chủ bản
thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.
Xét theo chiều dọc
+Tự ý thức: là ý thức của con người về những hành vi, những tình cảm, tư
tưởng, động cơ, lợi ích của mình, về địa vị của mình trong xã hội.
+Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý (chủ yếu là hoạt động nhận thức ở hai
trình độ cảm tính và tư duy) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm
soát của chủ thể ấy.
+Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển. Hay
nói cách khác, vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu. Điều chỉnh sự suy
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự trang luận nội tâm,
chưa có truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật
chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh
5


Ôn tập Mác – Lênin I
đối với vật chất; điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức phải như thế ấy; điều
kiện vật chất biến đổi thì ý thức phản ánh cũng biến đổi theo.
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại thông quan hoạt
động thực tiễn của con người. Sự tác động trở lại của ý thức được biểu hiện:
Ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai
trò của con người, nhưng bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi hiện thực,

muốn thay đổi hiện thực con người phải tiến hành những hoạt động vật chất.
Tóm lại: Bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thể
quyết định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người đúng hay
sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
Thứ nhất: trang bị cho con người những tri thức về bản chất, quy luật khách
quan của đối tượng trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng
hoạt động phù hợp.
Thứ hai: xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt động thực tiễn.
Thứ ba: bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ con người có thể thực hiện được
mục tiêu đề ra.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực
hoặc tiêu cực.
+ Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách
mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với khách quan,
con người có đủ năng lực cải tạo thế giới.
+ Nếu ý thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan; không
đúng bản chất, quy luật khách quan thì nó sẽ tác động tiêu cực với hoạt động thực
tiễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật
biện chứng xây dựng nên một nguyên tắc phuơng pháp luận cơ bản, chung nhất đối
với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, đó là:
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
Nguyên tắc này yêu cầu, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ
6


Ôn tập Mác – Lênin I
có thể đúng đắn, thành công và hiệu quả khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất

phát từ thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ quan; phát huy tính
năng động chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách quan,
chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính
tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
II/ CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
- Quan điểm siêu hình:
+ Các sự vật và hiện tượng tồn tại hoàn toàn tách rời, cô lập, không ràng
buộc, phụ thuộc lẫn nhau.
+ Nếu có liên hệ, chỉ là mối liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên
và giữa các hình thức liên hệ không có khả năng chuyển hoá cho nhau.
- Quan điểm biện chứng: Trong thế giới khách quan:
+ Các sự vật hiện tượng có mối liên hệ chằng chịt với nhau, chúng tác động,
ràng buộc, quy định lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau. Không có sự vật hiện tượng nào
tách rời, cô lập mà có thể tồn tại được.
+ Trong cùng một sự vật giữa những mặt khác nhau cũng có mối liên hệ ràng
buộc, phụ thuộc vào nhau.
- Khái niệm về mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa các có sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính chất phổ biến của các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới mà ở đó các sự vật hiện tượng hoặc các mặt
bên trong sự vật có mối liên hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy
định lẫn nhau, tác động, chuyển hoá lẫn nhau.
b. Những tính chất của mối liên hệ

7


Ôn tập Mác – Lênin I
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là khách quan, vốn có của sự vật
hiện tượng, nó tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người, con
người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực
tiễn của mình.
+ Tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với các sự
vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại ngoài mối liên hệ 
mối liên hệ phổ biến.
+ Tính đa dạng phong phú: Do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng quy định: mối liên hệ chung - riêng, mối liên hệ
trong - ngoài, mối liên hệ trực tiếp - gián tiếp, tất nhiên - ngẫu nhiên.
* Vai trò, vị trí của từng mối liên hệ đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện
tượng:
 Những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, tất nhiên... thường quyết định
xu hướng tồn tại, phát triển của sự vật. Gọi là mối liên hệ cơ bản và chủ yếu.
 Những mối liên hệ bên ngoài,gián tiếp, ngẫu nhiên... thường không
quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật. Gọi là mối liên hệ không cơ bản
và thứ yếu (song nó giữ vai trò quan trọng đối với sự vật).
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Do sự vật hiện tượng luôn nằm trong mối liên hệ phổ biến  muốn nhận thức
đúng về sự vật chúng ta phải tuân thủ các phương châm toàn diện, lịch sử và cụ
thể:
- Quan điểm toàn diện: để nhận thức đúng về sự vật hiện tượng cần:
+ Xem xét các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
yếu tố, các thuộc tính khác nhau của sự vật hiện tượng đó.
+ Xem xét các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật hiện
tượng đó với sự vật hiện tượng khác.

- Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện: tức là nó đòi hỏi từ
vô số những mối liên hệ phải rút ra được cái bản chất nhất chi phối sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng , phải tìm ra được những mối liên hệ cơ bản và chủ
yếu của sự vật.

8


Ôn tập Mác – Lênin I
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét sự vật hiện tượng phải chú ý đến
quá trình phát sinh, tồn tại...và xu hướng vận động, phát triển của nó, đồng thời
phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể làm phát sinh sự vật hiện tượng đó.
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Những quan niệm khác nhau về sự phát triển.
* Quan điểm siêu hình: Sự phát triển chỉ là sự:
- Tăng giảm đơn giản về lượng, không có thay đổi về chất  nó chỉ là sự tuần
hoàn theo một vòng tròn khép kín.
- Tụt lùi đi xuống.
- Tiến lên liên tục, không có quanh co, thăng trầm, phức tạp  nó diễn ra theo
đường thẳng.
* Quan điểm duy vật biện chứng: Khẳng định sự vận động và phát triển trong
thế giới diễn ra theo nhiều xu hướng, trong đó bao hàm cả sự tuần hoàn, tụt lùi đi
xuống, vận động phát triển đi lên, nhưng sự phát triển đi lên đó không diễn ra một
cách đơn giản, liên tục, mà quanh co, thăng trầm, phức tạp theo hình thức xoáy ốc,
đó là khuynh hướng chung của thế giới, vì:
+ Phát triển là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, cái mới ra đời thay thế cái cũ
+ Đó là sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, có những quanh co, phức tạp,
thậm chí tụt lùi, đi xuống.

+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn
củasự vật quy định. Phát triển là quá trình tự thân của mọi sự vật và hiện tượng
- Sự phát triển là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động tiến
lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện
hơn của sự vật.
b. Những tính chất cơ bản của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong sự vật, đó là quá
trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng, mọi lĩnh vực. Trong giới
hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở việc tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể
9


Ôn tập Mác – Lênin I
trước sự biến đổi của môi trường. Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở năng lực
chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội. Trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở khả
năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn đối với tự nhiên và xã
hội.
+ Tính đa dạng phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình sự phát triển là
khác nhau nó tồn tại trong không gian thời gian khác nhau  con đường phát triển
cũng khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần có quan điểm phát triển: tức
là phải đặt sự vật trong sự vận động, sự phát triển và phải phát hiện ra được các xu
hướng vận động biến đổi, chuyển hoá của chúng. Song cần phải khái quát những
biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Cho chúng ta cơ sở khoa học của niềm tin,
sự tất thắng của cái mới, cái tiến bộ đối với cái cũ, cái lạc hậu.
III/ CAC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.

1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại
a. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm chất:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là
cái khác.
- Các đặc điểm của chất:
+ Chất của mỗi sự vật khác nhau được tạo thành bởi các nhân tố khác nhau và
cách sắp xếp các nhân tố theo cấu trúc và trình độ khác nhau.
+ Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, làm cho nó vẫn là nó
chưa biến thành cái khác.
+ Chất chẳng những nói lên sự khác nhau, mà còn nói lên những yếu tố chung
giống nhau.
10


Ôn tập Mác – Lênin I
+ Chất của sự vật được bộc lộ ra bên ngoài bằng nhiều thuộc tính, có những
thuộc tính là căn bản, có những thuộc tính không căn bản, mỗi thuộc tính lại có thể
đặc trưng cho một chất, một vật không chỉ có một chất mà có nhiều chất, vô vàn
chất. Trong quá trình tồn tại và phát triển của sự vật, những thuộc tính không căn
bản có thể thay đổi mất đi hoặc nảy sinh thêm nhưng chất của sự vật không thay
đổi. Chỉ khi nào những thuộc tính căn bản thay đổi hay mất đi, mới làm cho chất
của sự vật thay đổi, mất đi.
+ Tuỳ theo mối liên hệ cụ thể mà thuộc tính nào đó của chất mới bộc lộ ra.
* Khái niệm về lượng:
- Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.

- Các đặc điểm của lượng:
+ Trong tự nhiên lượng có thể được đo đếm bằng con số chính xác.
+ Trong xã hội lượng nhiều khi không thể đo đếm bằng con số chính xác mà
phải bằng khả năng trừu tượng, khái quát hoá (ước lượng).
b) Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: mọi sự vật đều là sự
thống nhất giữa lượng và chất, chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt
thường xuyên biến đổi. Hai mặt đó không tách rơi nhau mà tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng, sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hoá
về chất của sự vật hiện tượng. Ở giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng dẫn tới sự
thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm biến đổi về chất gọi là
độ.
* Khái niệm độ: Là phạm trù triết học, để chỉ khoảng giới hạn, mà trong đó,
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Độ là biểu hiện tương đối ổn định của sự vật, độ của sự vật có thể thay đổi
khi có những điều kiện thay đổi. Trong khuôn khổ của độ, lượng biến đổi từ từ,
tiệm tiến, tăng lên, giảm dần, khi lượng biến đổi đạt tới giới hạn, chất của sự vật
thay đổi, giới hạn đó gọi là điểm nút.
* Khái niệm điểm nút: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó
sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
11


Ôn tập Mác – Lênin I
+ Sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới, sự
chuyển hoá chất cũ sang chất mới gọi là bước nhảy.
* Khái niệm bước nhảy: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về
chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.
Một số loại bước nhảy : bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần, bước nhảy
toàn bộ và bước nhảy cục bộ...

Khi chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác
động lẫn nhau giữa chất và lượng diễn ra liên tục, lúc biến đổi từ từ,lúc nhảy vọt
rồi lại biến đổi từ từ chuẩn bị cho những bước nhảy tiếp theo làm cho sự vật không
ngừng phát triển, biến đổi.
Tóm lại : Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những
sự thay đổi về chất và ngược lại thể hiện bất cứ sự vật nào cũng là sự thống nhất
giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng đạt tới giới hạn của độ sẽ dẫn tới
thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ
tácđộng trở lại tới sự thay đổi lượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức cả về mặt chất và lượng của nó.
+ Quy luật này cho ta nhìn nhận sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ
cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Do đó, trong
nhận thức, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong hoạt động thực tiễn bao giờ
cũng chú ý đến tích luỹ về lượng, đồng thời phải biết thực hiện và thực hiện kịp
thời bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi.
+ Trong hoạt động thực tế cần phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Phải phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố
chủ quan cũng như sự hiểu biết sâu sắc quy luật này. Phải chủ động nắm bắt thời
cơ và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện bước nhảy, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà
lựa chọn hình thức bước nhảy phù hợp.
+ Phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó, làm thay đổi chất
của sự vật.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn.
12


Ôn tập Mác – Lênin I

- Khái niệm mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hoá giữa các mặt của mỗi sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau.
Lưu ý: mâu thuẫn được hình thành nhở hai mặt đối lập trong cùng một sự
vật, trong cùng một không gian - thời gian, cùng một mối liên hệ và thường xuyên
tác động.
- Khái niệm mặt đối lập:Là những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính…
trong cùng một sự vật có khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau. Hai
mặt đối lập trong cùng một sự vật sẽ tạo nên một mâu thuẫn.
Các tính chất chung của mâu thuẫn
- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng phong phú
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
lẫn nhau.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng
nương tựa, phụ thuộc vào nhau, là tiền đề của nhau giữa các mặt đối lập trong một
sự vật.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật.
- Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt
đối lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó, sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập là tuyệt đối.
- Tính tương đối của sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với đứng im, sự ổn định
tạm thời của sự vật. Tính tuyệt đối của sự đấu tranh có quan hệ mối quan hệ gắn bó
với tính tuyệt đối của sự vận động phát triển.
* Kết quả giải quyết mâu thuẫn : Sự thống nhất của các mặt đối lập cũ bị phá
huỷ, sự thống nhất hai mặt đối lập mới được hình thành cùng mâu thuẫn mới. Mâu

thuẫn này lại triển khai, phát triển và được giải quyết làm cho sự vật mới luôn xuất
hiện thay thế sự vật cũ.
13


Ôn tập Mác – Lênin I
- Mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự phát triển:
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến mâu thuẫn được giải quyết, sự vật
mới ra đời.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập, những cái gì lạc hậu lỗi thời bị xoá bỏ, xuất
hiện cái mới, cái tiến bộ thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
+ Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính
thay đổi của sự vật.
- Các loại mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫnđối kháng vàmau thuẫn không đối kháng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến, tồn tại trong suốt quá trình
phát triển của sự vật. Đồng thời việc giải quyết đúng đắn, kịp thời mâu thuẫn có ý
nghĩa quyết định sự vận động, phát triển của sự vật. Trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải phát hiện mâu thuẫn của sự vật, tuân theo nguyên tắc phân đôi thống
nhất để tìm ra các mặt đối lập vốn có, xem xét từng mặt đối lập với nhau trong mối
quan hệ qua lại.
+ Không được che dấu mâu thuẫn, không được ngồi chờ cho mâu thuẫn tự giải
quyết.
+ Nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn là đấu tranh chứ không thể điều hoà và
đấu tranh ở đây là để giải quyết mâu thuẫn khách quan, tạo điều kiện cho sự vận
động, phát triển.

+ Cần chú ý tính riêng biệt của mâu thuẫn, có phương pháp cụ thể khi giải
quyết những mâu thuẫn cụ thể.
3. Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó
* Sự phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.
14


Ôn tập Mác – Lênin I
* Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt
khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn so với cáiđược
phủđịnh.
* Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế
thừa.
- Tính khách quan : Nguyên nhân của sự phủ định nằm bên trong bản thân sự
vật, đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn ngay trong bản thân sự vật. Phương thức để
phủ định cũng là do các sự vật tự quy định cho mình. Phủ định biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể tác động làm
cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững những quy
luật phát triển của sự vật.
- Tính kế thừa : Trong phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên nền tảng của
cái cũ, là sự phát triển tiếp tục từ cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực,
những yếu tố lỗi thời, lạc hâụ của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo lại những mặt
còn thích hợp với hiện thực.
- Phủ định biện chứng chính là khẳng định vì sự vật phủ định bảo tồn cái cũ
dưới dạng lọc bỏ. Vì vậy cũng có thể coi là khẳng định.
b. Phủ định của phủ định
+ Thế giới vận động và phát triển có tính chu kỳ, để thực hiện một chu kỳ phát
triển thường phải trải qua hai lần phủ định biện chứng - phủ định của phủ định, sau

một chu kỳ phủ định sự vật mới ra đời dường như quay trở lại cái ban đầu trên cơ
sở cao hơn. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng.
+ Mỗi lần phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập. Lần phủ định thứ nhất làm cho sự vật chuyển hoá thành cái đối lập với
nó. Lần phủ định thứ hai cái phủ định ấy lại bị phủ định, nghĩa là quay trở lại cái
ban đầu trong chừng mực nhất định nhưng trên cơ sở cao hơn.
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển.
Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
+ Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng con đường xoáy ốc chính là
hình thức cho phép biểu đạt được rõ nét các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật : Tính kế thừa, tính lặp lại, tính vô tận và tính quanh co, phức tạp.

15


Ôn tập Mác – Lênin I
+ Khái quát nội dung quy luật : Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối
liên hệ, sự kế thừa giữa cái phủ định và cái khẳng định, nhờ đó phủ định biện
chứng là điều kiện cho sự phát triển, nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn
trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường
xoáy ốc.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp ta nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật: không diễn ra thẳng tắp mà quanh co, phức tạp theo đường
xoáy ốc, chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước, đặc biệt là trong đời
sống xã hội.
+ Khi khẳng định cái cũ, xác lập cái mới phải xuất phát từ mâu thuẫn khách
quan của sự vật, chống lại chủ quan, duy ý chí.
+ Kết quả của phủ định biện chứng là cái mới ra đời từ cái cũ, trên cơ sở kế
thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ do đó phải biết chọn lọc và kế thừa

những nhân tố tích cực của cái cũ, sử dụng chúng như tiền đề để xây dựng cái mới
tiến bộ hơn. Tuyệt đối tránh tư tưởng phủ định sách trơn cái cũ.
+ Phải biết phát huy và quý trọng cái mới, phải tin tưởng vào tương lai phát
triển của cái mới, phải bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ,
chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, khư khư giữ lại cái cũ đã lạc hậu hoặc kế thừa một
nguyên xi, máy móc, không đổi mới, không chọn lọc.

IV/ . CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
+ Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng
thuộc một lĩnh vực nhất định.
1. Cái chung và cái riêng, cái đơn nhất
a. Khái niệm.
* Cái riêng: chỉ một sự vật, một hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ trong
thế giới khách quan.
16


Ôn tập Mác – Lênin I
* Cái chung: chỉ những thuộc tính chung giống nhau được lặp đi, lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay trong một quá trình riêng lẻ. (cái chung không tồn tại
như một sự vật hiện tượng cụ thể như cái riêng, mà nó tồn tại trong mỗi cái riêng).
* Cái đơn nhất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt,
những đặc điểm, thuộc tính chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp
lại ở sự vật khác, kết cấu vật chất khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong lịch sử triết học được quan
niệm trong hai trường phái triết học rõ rệt:
- Phái duy thực: cái chung tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào cái riêng và
sinh ra cái riêng. Còn cái riêng thì hoặc là không tồn tại, hoặc nếu tồn tại thì chỉ là

do cái chung sản sinh ra và chỉ là tạm thời. Cái riêng sinh ra và chỉ tồn tại trong
một thời gian nhất định rồi mất đi, trong khi đó, cái chung tồn tại vĩnh viễn, không
trải qua một biến đổi nào cả.
- Phái duy danh: cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung chỉ là những tên gọi
do lý trí đặt ra, chứ không phản ánh một cái gì có trong hiện thực.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện ra sự tồn tại của mình.
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái
riêng tồn tại độc lập tuyệt tách rời cái chung..
Thứ ba, cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết
vào cái chung.
Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình
phát triển của sự vật.Cái đơn nhất biến thành cái chung gắn với sự phát triển đi lên
của sự vật còn cái chung biến thành cái đơn nhất gắn với quá trình vận động đi
xuống của sự vật.
c.Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong quá
trình nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, chúng ta không nên tuyệt đối hoá bất kỳ
một mặt nào:
17


Ôn tập Mác – Lênin I
- Nếu tuyệt đối hoá cái chung, coi nhẹ cái riêng→ rơi vào chủ nghĩa giáo điều,
rập khuôn, máy móc.
- Nếu tuyệt đối hoá cái riêng, coi nhẹ cái chung→ rơi vào chủ nghĩa kinh
nghiệm, cục bộ địa phương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
2. Nguyên nhân – kết quả

Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Một số tính chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan: tồn tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc
vào việc ta có nhận thứcđược nó hay không.
- Tính phổ biến: tất cả mọi hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều
được gây nên bởi những nguyên nhân nhất định. Không có hiện tượng nào là
không có nguyên nhân.
- Tính tất yếu: Kết quả là do nguyên nhân gây ra phụ thuộc vào những điều
kiện nhất định. Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể
gây ra kết quả nhấtđịnh.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân – kết quả
- Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm
tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới một kết quả nhất định và
ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả, còn kết quả xuất hiện sau nguyên nhân.
- Một nguyên nhân sinh ra không chỉ sinh ra một kết quả, mà sinh ra nhiều kết
quả. Một kết quả thường không phải do một nguyên nhân gây ra mà do nhiều
nguyên nhân gây ra. Người ta phân chia ra các lâọi nguyên nhân
+ Nguyên bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
18


Ôn tập Mác – Lênin I

+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và
kết qủa cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau, cái ở đây
hoặc trong lúc này là nguyên nhân thì ở chổ khác hoặc ở lúc khác lại là kết quả, và
ngược lại.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng :
+ Thúc đẩy nguyên nhân
+ Kìm hãm nguyên nhân
d.Ý nghĩa phương pháp luận
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phân loại nguyên nhân, chiều hướng tác động của các nguyên nhân,
để từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân tích cực và hạn chế
sự hoạt động của các nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Kết quả có tác động và cải tạo nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc
đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích.
3. Nội dung và hình thức
- Nội dung: dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những
quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Hình thức: dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng đó là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
b. Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau thể hiện ở chỗ:
- Không có hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, và
ngược lại, không có nội dung nào lại không được biểu hiện dưới một hình thức cụ
thể nào đó.
- Tuy nhiên sự thống nhất giữa nội dung và hình thức là sự thống nhất giữa
hai mặt đối lập:
+ Nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung. Sự vật
biến đổi bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của nội dung, hình thức tự nó không

19


Ôn tập Mác – Lênin I
biến đổi mà chỉ biến đổi dưới tác động của nội dung. Vd: cái nết đánh chết cái
đẹp, tốt gỗ hơn tốt nước sơn ....
+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tác động trở lại đối
với nội dung:
. Nếu hình thức phù hợp với nội dung thúc đẩy sự vật phát triển.
. Nếu hình thức không phù hợp với nội dung cản trở quá trình phát triển của
sự vật.
 Muốn cho sự vật tiếp tục phát triển nó đòi hỏi hình thúc cũ phải được xoá
bỏ thay thế bằng hình thức mới phù hợp với sự phát triển của nội dung để tiếp tục
thúc đẩy sự vật phát triển.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời, hay tuyệt đối
hoá nội dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.
Muốn thúc đẩy sự vật phát triển ta phải biết căn cứ vào nội dung và luôn tạo
ra sự phù hợp của hình thức.
V./ MỐI QUAN HỆ GIỮU NHẬN THỨC LÍ TÍNH, NHẬN THỨC CẢM
TÍNH
V.I Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như
sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, và từ tư duy trìu tượng đến thực
tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện
thực khách quan.
- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Ở giai
đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện bề ngoài
của sự vật cụ thể, cảm tính trong hiện thực khách quan mà chưa phản ánh được cái
bản chất, quy luật, nguyên nhân của hiện tượng được quan sát. Do đó, đây chính là

giai đoạn thấp của nhận thức. Trong giai đoạn này nhận thức biểu hiện qua ba hình
thức cơ bản sau:
+ Cảm giác của con người về sự vật khách quan, là hình ảnh sơ khai nhất, đơn
giản nhất của các quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ không có bất
cứ nhận thức nào về sự vật khách quan. Mỗi cảm giác của con người về sự vật
20


Ôn tập Mác – Lênin I
khách quan đều có một nội dung khách quan mặc dù nó thuộc về sự phản ánh chủ
quan của con người. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là cơ
sở để hình thành nên tri giác.
+Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện
của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng
hợp về cảm giác của sự vật.
+ Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản
ánh ở cảm giác và tri giác; nó là hình ảnh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức
cảm tính lên nhận thức lý tính. Đặc điểm của biểu tượng là có khả năng tái hiện
những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về sự vật khách quan, nó có tính chất
liên tưởng bề ngoài của sự vật, bởi thế nó bắt đầu có tính chất của những sự trừu
tượng hoá về sự vật. Đó là tiền đề của những sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận
thức lý tính.
Tuy nhiên giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức vẫn chưa phản ánh được
cái bản chất, quy luật khách quan mà nhờ đó nhận thức mới có thể lý giải được
đúng đắn các hiện tượng được phản ánh trong giai đoạn nhận thức cảm tính, mới
có khả năng đáp ứng được nhu cầu nhận thức phục vụ hoạt động thực tiễn, nhu cầu
cải biến sáng tạo thế giới khách quan.
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản

chất cảu sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan
trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng. Nhận thức lý tính thông qua ba hình thức cơ bản sau:
+Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh đặc trưng bản
chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện
chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật. Nó là cơ sở hình
thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật khách quan.
+Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông
qua việc liên kết các khái niệm theo phương thức khẳng định hoặc phủ định một
đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở
liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.
21


Ôn tập Mác – Lênin I
- Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu
trình nhận thức. Trên thực tế chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong qua
trình nhận thức, song chúng có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Nếu nhận thức
cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm tính, là cơ sở
cho nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu được bản chất, quy
luật vân động và phát triển sinh động của sự vật, giúp cho nhận thức cảm tính có
thể định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có tri
thức về đối tượng, còn bản thân tri thức đó có thực chính xác hay không thì con
người vẫn chưa thể biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem
những tri thức đó có chân thực hay không. Để thực hiện điều này thì nhận thức
nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo
tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức. Mặt khác,

mọi nhận thức, suy đến cùng đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ
thực tiễn
Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo của thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri
thức về thế giới khách quan. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức.
Quan điểm xuất phát từ các nguyên tắc sau đây :
+Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của
con người.
+Hai là, thừa nhận khả năng con người nhận thức được thế giới khách quan;
coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận
thức được mà chỉ có cái chưa nhận thức được.
+Ba là, khẳng định sự phản ánh là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác
và sáng tạo. Quá trình phản ánh diễn ra theo quy trình từ chưa biết đến biết, từ biết
ít đến biết nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc đến toàn diện hơn.
+Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là
động lực; là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
22


Ôn tập Mác – Lênin I
.
VI./ THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú,
song có ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã
hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.

Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng
khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là
hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với hoạt đông
thực tiễn khác. Bởi vì đó là hoạt động nguyên thuỷ và tồn tại một cách khách quan,
thường xuyên nhất trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện, của
cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của con người,
không có hoạt động sản xuất vật thì không thế có hình thức thực tiễn khác. Các hình
thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và
nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
Thực tiễn là sơ sở, động lực, mục đích của nhận thức còn là vì nhờ hoạt động
thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư
duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức
ngày càng hiện đại, có tác dụng nối dài các giác quan của con người trong việc
nhận thức thế giới.
Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà còn
đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận
thức. Điều này có nghĩa là thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt
được trong nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa
chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
23


Ôn tập Mác – Lênin I
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố
đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành thành và phát triển của nhận thức mà
còn là nơi nhận thức luôn hướng tới để kiểm nghiệm tính đúng đắn của mình.

Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với lý luận phải là nguyên tắc
cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực
tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó chỉ là lý luận suông. Ngược
lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ
biến thành thực tiễn mù quáng.
VII/ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất.
Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu
sản xuất.

Lực lượng
sản xuất

Người
lao
động

Tư liệu
sản xuất

Kỷ năng, kỷ
xảo, thói quen
Tri thức, kinh
nghiệm
Đối tượng

lao động

Tư liệu lao
động

Tự nhiên
Nhân tạo
Công cụ LĐ
Tư liệu LĐ khác

Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, người lao động là chủ thể, đóng vai
trò quyết định của quá trình sản xuất. Công cụ lao động là yếu tố đồng nhất thúc
đẩy xã hội phát triển tạo ra sự cạnh tranh và năng suất lao động.
24


Ôn tập Mác – Lênin I
Yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất là người lao động vì: Con
người là nhân vật chính của lịch sử, là mục tiêu động lực của sự phát triển xã
hội, nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật
chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn thiện ngay chính bản thân mình đồng thời là
chủ nhân sử dụng mọi tài sản đó. Nhân tố trung tâm của con người chính là sức
lao động bao gồm thể lực và trí lực. Chính những con người lao động là chủ thể
của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử
dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, kĩ năng lao động của con người
không ngừng tăng lên, đặc biệt là trí tuệ con người ngày càng phát triển. Các
nhân tố khác đều là sản phẩm của người lao động, chỉ có nhân tố con người mới
có thể làm thay đổi được công cụ sản xuất làm cho sản xuất ngày càng phát triển
với năng suất và chất lượng cao, thay đổi quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội

khác.
Ngày nay, khoa học – công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa
học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Những
phát minh khoa học trở thành điểm xuất phát ra đời những ngành sản xuất mới,
năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
“sản xuất và tái sản xuất xã hội”.
Các quan hệ sở hữu đối với TLSX
Quan hệ sản xuất

Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất

Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động

Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là
quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội
và nó giữ vai trò quyết định đối với quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối
25


×