Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.02 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Câu 1. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá tri hàng hóa? Đối với
Việt Nam hiện nay cần phải làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
a. Lượng giá trị hàng hóa: Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
đó.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Có hai loại năng suất lao động là: năng suất lao động cá biệt và năng suất
lao động xã hội. Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa
là năng suất lao động xã hội.
+ Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản
phẩm càng nhiều.
+ Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như trình độ khéo tay
của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến
bộ lỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản
xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá
trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành
lao động giản đơn và lao động phức tạp.
• Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào đó
có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
• Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.


c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì
khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời gian lao động xã hội cần
thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo lượng giá trị
hàng hóa và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa
nào.
Thứ 2, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động
đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động,
đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo giáo dục chất xám… mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị để tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây
chính là điều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận siêu
ngạch.
Thứ 3, bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn trong cùng một đơn vị thời gianlao động như nhau. Vì thế các nhà làm
kinh tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều
chất xám. Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao
tay nghề và áp dungj những biện pháp tiên tiến.
d. Đối với Việt Nam cần phải làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
Đối với Việt Nam, đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh
tác nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt hại cảu chiến tranh nên gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm 1986, Đảng và nhà nước đã
quyết định chính sách đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu. Bên cạnh đó
vẫn còn nhều khó khăn trong quá trình phát triển đặc biệt là lao động lành nghề,
sản xuất với công nghệ đơn giản nên lượng giá trị hàng hóa cao mà giá trị sử dụng
lại thấp, không đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như ngoài nước. Ví dụ như:
gạo ở Việt Nam sản xuất với thời gian lao động xã hội cần thiết lớn, nhiều nhân
lực, nhưng chất lượng gạo lại không cao, bán với giá thấp trên thị trường thế giới.

Từ đó đặt ra một yêu cầu làm thế nào để làm giảm lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên
hoặc tăng thêm giá trị của hàng hóa.
Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng đầu tư phát
triển những ngành lao động tri thức, nâng cao năng suất lao động bằng cách áp
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động
có trình độ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.
Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên quyết
đẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh
bạch; hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế; đồng thời đưa ra các
biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn,
công nghệ cao
Câu 2: Nội dung quy luật giá trị? Tác động của quy luật giá trị? Quy luật
giá trị có vai trò gì ở Việt Nam?
1. Nội dung quy luật giá trị:
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể:
+ Trong sản xuất:
• Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu
có khả năng thanh toán của XH.
• Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Còn trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai hàng
hỏa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao
đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị
2. Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau.
Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá

cả.
+ Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Người SX nào có: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết sẽ trở nên GIÀU muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức,
quản lý SX, thúc đẩy LLSX của XH phát triển.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
+ Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở
lên giàu có.
+ Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ trở lên nghèo khó.
3. Quy luật giá trị có vai trò gì ở Việt Nam?
Quy luật giá trị có tác động quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Đảng ta đã chỉ
rõ: trong thời kỳ tiến lên CNXH do tồn tại 3 loại quan hệ sản xuất hàng hóa nên
quy luật giá trị tồn tại trong cả 3 loại đó, tuy nhiên cách thức biểu hiện lại khác
nhau. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, quy luật giá trị có yêu cầu là đảm bảo
lợi ích cá nhân người lao động riêng biệt; trong sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa, quy luật giá trị có yêu cầu mang lại giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản;
trong sản xuất hàng hóa Xã hội chủ nghĩa, quy luật giá trị đảm bảo sự thống
nhất hài hòa giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động làm chủ
xã hội. Gắn liền với cuộc đấu tranh giữa 3 loại hình sản xuất hàng hóa có cuộc
đấu tranh giữa các quy luật giá trị. Đó là cuộc đấu tranh về giá cả thị trường đã
làm nảy snh 2 khuynh hướng phát triển: ổn định và rối loạn, có kế hoạch và vô

chính phủ, XHXH và TBCN.
Vấn đề đặt ra cho nước ta hiện nay là phải vận dụng quy luật giá trị trong
kinh tế XHCN, hạn chế và hướng dẫn quy luật giá trị trong 2 thành phần kinh tế
phi XHCN. Đảng ta đã nêu rõ:”Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta kinh tế
XHCN không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế XHCN mà còn chịu tác
động ủa các quy luật giá trị trong các thành phần kinh tế phi XHCN. Thể hiện ở
việc 1 số xí nghiệp chạy theo giá cả thị trường không tổ chức, bán sản phẩm của
mình với giá cao hơn giá quy định để thu về chênh lệch giá cho lợi ích riêng của
xí nghiệp”. Điều đó cho thấy Đảng và nhà nước ta đã đánh giá được tầm quan
trọng của quy luật giá trị trong nền kinh tế của nươc ta hiện nay. Đặc biệt là
trong quá trình xây dựng một nên kinh tế thị trường định hướng XHCN. Quy
luật giá trị góp phần điều tiết sản xuất và lưu thong hàng hóa nên nhà nước cần
vận dụng một cách có hiệu quả quy luật để hình thành nên một cơ cấu ngành
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
hợp lý, đạt được giá trị kinh tế cao đồng thời tạo nên một thị trường rộng lớn và
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu 3. Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
a. Tích lũy tư bản: Là sự tăng thêm quy mô tư bản dựa vào tích lũy giá trị thặng
dư.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
- Khối lượng giá trị thặng dư.
- Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản và thu nhập.
- Nếu tỷ lệ phân chia không không đổi, quy mô tích lũy phụ thuộc vào giá
trị thặng dư:
Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
+ Mức độ bóc lột sức lao động.
+ Trình độ năng suất lao động.
+ Quy mô tư bản ứng trước.

+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
- Tư bản sử dụng: là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ
quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trinh sản xuất sản phẩm.
- Tư bản tiêu dùng: là phần của những tư liệu lao động ấy được chuyển
vào sản phẩm theo từng chu kỳ SX dưới dạng khấu hao.
Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của LLSX.
Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của TLLĐ càng lớn.
c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư sản. Mác nói rằng: tư bản ứng trước
là một giọt nước trong dòng song của tích lũy mà thôi. Trong quá trình sản xuất, lãi
(m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân
trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn,
sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ
bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái
lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những
chiếm đoạt 1 phần lao động của coong nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao
động không công đó.
d. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Tích lũy tư bản làm cho nền kinh tế nước ta tích lũy được nguồn vốn phát
triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều kiện đó, các doanh
nghiệp cần phải năng động sang tạo tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật và sản
xuất để tạo ra hàng hóa có chất lượng tốt, năng suất cao, nâng cao sức cạnh tranh

của hàng hóa trên thị trường. Đồng thời cần mở rộng hội nhập để mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hóa. Đào tạo đội ngũ công nhân, lao động có tay nghề, thúc
đẩy sản xuất.
Bên cạnh đó cũng có những tác độn tiêu cực: việc tích lũy tư bản không
đúng mục đích làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa giàu nghèo, tạo nên sự
mất bình đẳng xã hội ngày càng lớn, tăng nguy cơ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội
tăng.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa việc nghiên cứu tuần hoàn tư bản và chu chuyển
tư bản tư bản cố định, tư bản lưu động ở nước ta hiện nay.
Tuần hoàn tư bản là sự vận động theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 – giai đoạn lưu thong: T – H (sức lao động, tư liệu sản xuất)
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất, chức năng của
giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản thành tư
liệu sản xuất.
- Giai đoạn 2 – giai đoạn sản xuất: H- H ( tư liệu sản xuất, sức lao động)
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng
thực hiện sự kết hợp 2 yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng
hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
- Giai đoạn 3 – Giai đoạn lưu thong: H’ – T’
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng
thực hiện giá trị của khổi lượng hàng hóa đã sản xuất ra.
 Tuần hoàn của tư bản là sự vân động iên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay về
trạng thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Chu chuyển tư bản:
Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và
thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển tư bản. Thời gian chu chuyển tư
bản bao gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thong.

Trong đó thời gian sản xuất gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao
động và thời gian dự trữ sản xuất; thời gian lưu thong bao gồm: thời gian mua và
thời gian bán.
Tốc độ chu chuyển tư bản
N = CH/ ch
Trong đó: n: là số vòng chu chuyển của tư bản
CH: là thời gian trong 1 năm
ch: là thời gian cho một vòng chu chuyển tư bản.
Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản có ý nghĩa thực tiễn trong việc
sử dụng tiền vốn traong sản xuất và kinh doanh hợp lý nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế cao.
Nghiên cứu chu chuyển tư bản cần nghiên cứu về việc chu chuyển 2 bộ phận
giá trị của tư bản sản xuất là tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là tư bản tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của
nó được chuyển dần dần vào sản phẩm. Tư bản cố định được sử dụng lâu dài và
hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao
mòn hữu hình là hao mòn về giá trị sử dụng và do tác động của tự nhiên mà bị hao
mòn. Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị do quá trình hiện đại hóa của khoa
học kỹ thuật, nhiều máy móc mới được sản xuất ra tốt hơn, rẻ hơn, làm cho máy
móc cũ đang được sử dụng bị giảm giá trị ban đầu.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Tư bản lưu động là bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên vật liệu…)
được tiêu dung hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển
toàn bộ và sản phẩm.
 Ý nghĩa: Để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản, thu hồi vốn nhanh cần phải tăng
tốc độ chu chuyển tư bản cố định, tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị. Phải
đẩy nhanh tốc độ xây dựng để đưa công trình, máy móc vào sản xuất càng sớm
càng tốt.
Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh sẽ góp phần phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó
chính là quá trình tái sản xuất vốn. Tái sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận
doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Từ đó góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của
nền kinh tế đất nước.
Câu 5. Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì,các loại địa tô TBCN. Hãy cho biết tại
sao Đảng và nhà nước ta lại giao rừng trong thời gian dài và thực hiện
miễn thuế nông nghiệp
- Địa tô TBCN là bộ phận giá trị thặng dư siêu ngạch do công nhân làm thuê
trong nông nghiệp tạo ra và do nhà tư bản thuê đất nộp cho địa chủ.
- Các loại địa tô TBCN:
+ Địa tô chênh lệch là phần địa tô thu được ở trên những ruộng đất có lợi
thế về điều kiện (độ màu mỡ của đất đai tốt hơn, vị trí gần thị trường tiêu thụ,
gần đường hơn hoặc ruộng đất được đầu tư để thâm canh). Nó là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung (được quy định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất
xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt. Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung –
Giá cả sản xuất cá biệt. Thực chất của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch.
Nguồn gốc của nó là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp làm
thuê tạo ra. Địa tô chênh lệch gắn với chế độ độc quyền kinh doanh ruộng đất
theo lối tư bản chủ nghĩa. Và lợi nhuận siêu ngạch ở đây tương đối ổn định và
lâu dài vì nó dựa trên tính cố định của ruộng đất và độ màu mỡ tự nhiên của đất
đai.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
• Địa tô chênh lệch I : Là phần địa tô thu được trên những ruộng đất có độ màu
mỡ tự nhiên trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường và gần đường giao thong.
• Địa tô chênh lệch II : Là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh mà có.
+ Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp đều phải nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Dưới chế độ

tư bản chủ nghĩa, do có sự độc quyền tư hữu ruộng đất nên đã cản trở sự phát
triển của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều đó
thể hiện ở chỗ: nông nghiệp thường lạc hậu so với công nghiệp cả về kinh tế lẫn
kỹ thuật, vì thế cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thường thấp hơn
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp. Vì vậy, nếu trình độ bóc lột ngang
nhau và với một lượng tư bản ứng ra như nhau thì lượng giá trị thặng dư thu
được trong nông nghiệp bao giờ cũng cao hơn lượng giá trị thặng dư thu được
trong công nghiệp.
Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản quá trình tự do di chuyển tư
bản từ các ngành khác vào nông nghiệp và do đó đã ngăn cản quá trình bình
quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa nông nghiệp và công ngiệp.
Do vậy, trong nông nghiệp, nông sản được bán ra theo giá trị chứ không
bán ra theo giá cả sản xuất chung. Phần chênh lệch giữa giá trị nông nghiệp và
lợi nhuận bình quân sẽ được giữ lại để nộp địa tô cho địa chủ.
 Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuân bình quân, được
hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu
tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông
sản phẩm và giá cả sản xuất chung.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước: Giao đất giao rừng và thực hiện miễn thuế
nông nghiệp là dựa trên cơ sở lý luận đia tô tư bản chủ nghĩa. Giao đất giao rừng
đến tay người dân để họ trực tiếp sử dụng đất rừng đó, vì vậy họ sẽ có trách nhiệm
với phần đất được giao. Bởi vì đất rừng cũng có đất xấu đất tốt, việc sử dụng và
khai thác có nơi thuận lợi, có nơi khó khan vì thế để đạt được mục đích sử dụng tối
đa mối người dân ần có những biện pháp thích hợp để có thể cái tạo và sử dụng
phần đất được giao có hiệu quả nhất và thu được lãi để phục vụ cuộc sống sinh
hoạt của mình. Đó chính là thu được địa tô chênh lệch II và địa tô tuyệt đối lớn
nhất. Nếu như người sử dụng có biện pháp chăm sóc, thâm canh, xen canh hợp lý
thì sẽ thu được hiệu quả cao. Cũng như nếu những sản phẩm được chế biến từ gỗ
rừng hoặc các sản phẩm khác từ rừng như: Cây thuốc, động vật quý… có chất
lượng tốt thì sẽ bán được giá cao vì nông sản phẩm được bán theo giá trị, từ đó

LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
người sử dụng sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Còn địa tô chênh lệch I thì phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, chỉ có một số người nhất định mới có được và phần này rất
nhỏ bởi vì rừng chủ yếu ở những vùng xa, đường giao thong xa thị trường tiêu thụ.
Vì vậy, giao đất rừng cho người dân sẽ phát huy được khả năng của từng người
dân, nâng cao trách nhiệm cũng như nghĩa vụ bảo vệ rừng- lá phổi xanh của trái
đât, của từng người dân…
Chính sách miễn thuế nông nghiệp là để khuyến khích người dân trồng trọt,
chăn nuôi, tránh để đất trống, lãng phí đất trong khi đất nông nghiệp là rất quan
trọng và cần có nhân lực để cải tạo và canh tác đất, tránh để đất bị bạc màu.
Câu 6. Các đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa. Trong 5 đặc
điểm kinh tế bản chủ nghĩa, đặc điểm nào quan trọng nhất? Tại sao?
1. Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
a.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Tập trung SX đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền vì:
+ Quy mô lớn làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn dẫn đến
khuynh hướng thỏa hiệp, liên minh với nhau.
+ Quy mô lớn nên trong một ngành còn một số ít xí nghiệp, do đó các xí
nghiệp dễ dàng thỏa hiệp với nhau.
Thực chất của độc quyền:
Tổ chức độc quyền là những xí nghiệp lớn hoặc liên minh giữa các xí
nghiệp lớn TBCN nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hóa, định ra giá cả độc quyền và thu lợi nhuân độc quyền cao.
Các hình thức của độc quyền
. CARTEL :
- Là một liên minh độc quyền về: giá cả, phân chia thị trường, số lượng
hàng hóa sản xuất Các nhà tư bản tham gia cartel vẫn độc lập về sản xuất và
lưu thông.
- Cartel là một liên minh độc quyền không vững chắc.

- Cartel phát triển nhất ở Đức.
. CYNDICATE:
- Là tổ chức độc quyền về lưu thông; mọi việc mua bán do một ban quản
trị đảm nhiệm. Họ vẫn độc lập về SX, chỉ mất độc lập về lưu thông.
- Mục đích của họ là thống nhất đầu mối mua, bán để bán hàng hóa với
giá đắt và mua nguyên liệu với giá rẻ.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Phát triển nhất ở Pháp.
. TRUST:
- Là một hình thức độc quyền thống nhất cả việc SX và lưu thông dưới sự
quản lý của hội đồng quản trị.
- Các nhà tư bản tham gia trust trở thành các cổ đông thu lợi nhuận theo
cổ phần.
- Tơrơt đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của QHSX
TBCN.
- Nước Mỹ là quê hương của trust.
. CONSORTIUM
- Là hình thức độc quyền đa ngành, tồn tại dươi dạng một hiệp nghị ký kết
giữa ngân hàng và công nghiệp để cùng nhau tiến hành các nghiệp vụ tài chính
lớn như:
• Phát hành chứng khoán có giá.
• Phân phối công trái.
• Đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch.
• Hợp tác để thực hiện các dự án lớn.
- Thông thường đứng đầu một consortium là một ngân hàng độc quyền
lớn. Ví dụ ở Mỹ các ngân hàng MOÓCGAN.
b. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp cũng diễn
ra quá trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đén hình thành các tổ

chức độc quyền trong ngân hàng. Qui luật tích tụ, tập trung tư bản cũng giống như
trong công nghiệp, do quá trình cạnh tranh, các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính,
dẫn đến hình thành những ngân hàng lớn. Khi sản xuất trong ngành công nghiệp
tích tụ ở mức độ cao, thì các ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ
cho công việc kinh doanh của các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ chức độc
quyền này tìm kiếm các ngân hàng lớn hơn thích hợp với các điều kiện tài chính và
tín dụng của mình. Trong điều kiện đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sáp nhập vào các
ngân hàng mạnh hơn hoặc phải chấm dứt sự tồn tại của mình trước qui luật khốc
liệt của cạnh tranh. Quá trình này đã thúc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra
đời.
Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm
thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, làm cho ngân hàng
bắt đầu có vai trò mới. Ngân hàng từ chỗ chỉ là kẻ trung gian trong việc thanh toán
và tín dụng, nay đã nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực
vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Dựa trên vị
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
trí người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng cử đại diện của mình vào các cơ quan
quản lý của độc quyền công nghiệp để theo dõi việc sử dụng tiền vay, hoặc các tổ
chức độc quyền ngân hàng còn trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự khống
chế và chi phối ngày càng siết chặt của ngân hàng, một quá trình xâm nhập tương
ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ
chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng
cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc
lập ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp
và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ
tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.
Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc
quyền trong ngân hàng và tư bản ĐQ công nghiệp
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền

ngân hàng và các tổ chức độc quyền công nghiệp.
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là
đầu sỏ tài chính.
Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự.
Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính
nhờ có số cỏ phiếu khống chế mà nắm được một công ty lớn nhất với tư cách là
công ty gốc ( công ty mẹ ); công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị
được công ty khác, gọi là công ty con; công ty con đến lượt nó, lại chi phối các
công ty cháu ; cũng bằng cách như thế…Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp
tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ,
các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết được một lượng tư
bản lớn gấp nhiệu lần.
Ngoài chế độ tham dự, đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ đoạn như lập
công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở
giao dịch, đầu cơ ruộng đất…để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Thống trị về kinh tế là cơ sở để đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các
mặt khác. Về mặt chính trị, đầu ssr tài chính chi phối mọi hoạt động của các sơ
quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự
thống trị của bọn tài phiệt đã làm nảy sinh chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt
và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác, cùng chạy đua vũ trang, gây chiến tranh
xâm lược để áp bức, bóc lột các nước đang phát triển và chậm phát triển.
c. Xuất khẩu tư bản
Lênin vạch ra rằng, xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa
tư bản độc quyền.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận

khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến do:
+ Trong một số ít nước phát triển đã tích lũy được một lượng TB lớn.
+ Các nước lạc hậu thiếu vốn để phát triển.
+ CNTB phát triển mâu thuẫn kinh tế - XH gay gắt. Xuất khẩu tư bản trở
thành biện pháp làm giảm mức độ gay gắt đó.
Các hình thức xuất khẩu tư bản
- Nếu xét cách thức đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp: xây dựng xí nghiệp mới, mua lại các xí nghiệp đang
hoạt động.
+ Đầu tư gián tiếp: cho vay để thu lãi.
- Nếu xét theo chủ thể sở hữu:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu
tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm các mục tiêu:
* Kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận
lợi cho đầu tư tư nhân.
* Chính trị: cứu vãn chế độ chính trị thân cận, hoặc tạo ra mối quan hệ
phụ thuộc lâu dài.
* Quân sự: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân
đảm nhận
- Nếu xét về hình thức hoạt động:
* Chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
* Hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng.
* Các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ.
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư
bản tài chính trên phậm vi toàn thế giới.
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng

lên cả về qui mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị truờng trong nước
luôn luôn gắn với thị trương ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
độc quyền, thị trường ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các
nước đế quốc. Một mặt, do lực lượng sản xuất phát triển cao đòi hỏi ngày càng
phải có nhiều nguồn nguyên liệu và có nơi tiêu thụ; mặt khác, do thèm khát lợi
nhuận siêu ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nước
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
ngoài, cần có thị trường ổn định thường xuyên. Lênin nhận xét: “bọn tư bản chia
nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng, mà là do sự tập trung
đã tới mức buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lợi”
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền quốc gia có sức
mạnh kinh tế hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước của mình và các cuộc
cạnh tranh khốc liệt giữa chúng tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các
hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những
thị trường nhất định. Từ đó, hình thành nên các liên minh độc quyền quốc tế dưới
dạnh cartel, syndicate, trust quốc tế…
Thực chất sự phân chia thế giới về kinh tế là phân chia thị trường tiêu thụ
hàng hóa, nguồn nguyên liệu và đầu tư.
Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường trong giai đoạn hiện nay:
- Một là: chủ thể phân chia thị trường thế giới không chỉ có các tổ chức
độc quyền quốc gia mà bên cạnh đó còn có các nhà nước tư bản phát triển và
đang phát triển.
- Hai là: kết quả của việc phân chia kinh tế thế giới hình thành các liên
minh và các khối liên kết khu vực điển hình:
+ Cộng đồng Kinh tế châu Âu EC (1957) tiến tới hình thành EU (Liên
minh châu Âu) từ 1992, và từ ngày 1-1-1999 đồng tiền chung châu Âu ra đời.
+ Khối thị trường chung châu Mỹ (dự dịnh hoàn tất vào năm 2010) bằng

cách từng bước mở rộng khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) gồm: Canađa,
Mêhicô, và Mỹ.
+ Việc tham gia liên minh của một loạt nước đang phát triển nhằm chống
lại sức ép của các cường quốc tư bản như:
• Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
• Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).
• Thị trường chung vùng chóp nón Nam Mỹ (Mercosur) gồm bốn nước:
Braxin, Achentina, Urugoay, Paragoay.
đ. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc
phân chia thế giới về lãnh thổ. Lênin chỉ ra rằng: chủ nghĩa tư bản phát triển
càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm
kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh
để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn.
Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bởi vì thuộc địa là
nơi bảo đảm nguồn nguyên liệu và thị truờng thường xuyên, là nơi tuơng đối an
toàn trong cạnh tranh, bảo đảm thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế,
quân sự và chính trị. Từ sau năm 1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đầu
phát triển mạnh. Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các nước đế quốc đã hoàn
thành việc phân chia lãnh thổ thế giới. Đế quốc Anh chiếm được nhiều thuộc địa
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
nhất, sau đó đến Nga và Pháp. Số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hơn số dân
thuộc địa của ba nước Đức, Mỹ, Nhật cộng lại.
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất
yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân chính dẫn
đến các cuộc chiến tranh thế giới như chúng ta đã biết.
Lênin viết: “khi nói dến chính sách thực dân trong thời đại chủ nghĩa đế
quốc tư bản thì cần chú ý rằng tư bản tài chính và chính sách quốc tế thích ứng
với nó…đã tạo nên hàng loạt hình thức lệ thuộc có tính chất quá độ của các

nước. Tiêu biểu cho thời đại đó, không những chỉ có hai loại nước chủ yếu:
những nước chiếm thuộc địa và những thuộc địa, mà còn có nhiều nước phụ
thuộc với những hình thức khác nhau, những nước này trên hình thức thì được
độc lập về chính trị, nhưng thực tế lại mắc vào cái lưới phụ thuộc về tài chính
và ngoại giao”
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ
với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị
của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.
Biểu hiện mới của sự phân chia lãnh thổ trong giai đoạn hiện nay
- Phong trào giải phóng dân tộc đã làm sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu
cũ.Các cường quốc đế quốc chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, mà
nội dung chủ yếu của nó là dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự… để duy trì
sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước đế quốc.
- Sự phân chia thế giới về chính trị đã có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế
2. Trong 5 đặc điểm trên quan trọng nhất là đặc điểm tư bản tài chính và
đầu sỏ tư bản
tài chính. Bởi vì đầu sỏ tư bản tài chính là một nhóm độc quyền chi phối
toàn bộ đời sống
kinh tế và đời sống chính trị của toàn xã hội tư bản. Bọn đầu sỏ tài chính
thiết lập sự thống
trị của mình thong qua chế độ tham dự. Thống trị về kinh tế là cơ sở để
bọn đầu sỏ tài chính
thống trị về chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội.
Câu 7. Tính tất yếu và sự ra đời của Đảng cộng sản. Liên hệ Đảng cộng sản
Việt Nam.
Tính tất yếu:
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tưu sản đã nổ ran
gay khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển theo quy luật có áp bức, có

đấu tranh.
- Phong trào công nhân có thể phát triển về số lượng, quy mô cuộc đấu tranh có
thể được mở rộng nhưng cuối cùng đều bị thất bại vì thiếu lý luận KH và CM
soi đường. Lý luận Mác- Lenin chỉ khi đi vào phong trào công nhân mới được
biến thành sức mạnh vật chất để lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội
mới.
 Đảng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lenin và phong trào công nhân.
- Khi ĐCS ra đời, thong qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức
được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, từ đó tập hợp được đông đảo quần
chúng nhân dân, thực hiện lật đổ chế độ tư bản, giải phóng giai cấp mình và
toàn xã hội, tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
Câu 8. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Anh (chị) hãy phê phán
những quan điểm phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất hiện đại, lực lượng đại
biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, đại biểu cho xu hướng phát
triển của phương thức sản xuất tương lai; do vậy, về mặt khách quan nó là giai cấp
có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức, bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Trong tác phẩm chống Đuyrinh khi nói về vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân, Ăngghen chỉ rõ: “ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo ra một lực
lượng bị buộc phải hoàn thành cuộc cách mạng ấy, nếu không sẽ bị diệt vong “ và “
thực hiện sự nghiệp giải phóng ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện
đại “
Mác và Ăngghen đã tập trung nghiên cứu làm rõ sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân, chỉ ra con đường và những biện pháp cần thiết để giai cấp công
nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình. Lênin chỉ rõ: “ điểm chủ yếu
trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp
vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải trải qua hai bước: bước thứ
nhất, “ Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
trước hết thành sở hữu nhà nước”, thứ hai “…giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với
tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai
cấp và mọi đối kháng giai cấp, và cũng xóa bỏ nhà nước với tư cách nhà nước”.
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân không thực hiện được
bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là
quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tập hợp
được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành cuộc đấu tranh cách
mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt từ kinh tế tới chính trị
và văn hóa, tư tưởng.
Tiến lên một xã hội không còn giai cấp và thực hiện được nguyên tắc bình
đẳng lý tưởng “ làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu” như Mác dự báo là một
quá trình khó khăn phức tạp, lâu dài. Trong quá trình tiến lên một xã hội như vậy
giai cấp công nhân gặp vô cùng khó khăn, gặp phải sự chống đối quyết liệt của kẻ
thù giai cấp, gặp phải tính tự phát của người sản xuất nhỏ,…
2. Luận điệu 1: trong thời đại ngày nay CMKH-CN diễn ra như vũ bảo. KH
đã trở thành LLSX trực tiếp. do đó, trí thức chứ không phải là GCCN là lực lượng
tiên phong cách mạng.
Việc đề cao vai trò của trí thức đến mức phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân như trên là một sai lầm, một cách nhìn phiến diện. bởi vì:
Trí thức chỉ là một tầng lớp xh bao gồm những người lao động trí óc phức
tạp và sáng tạo, họ xuất thân từ nhiều giai cấp, nghề nghiệp chính của họ là sx ra
giá trị tinh thần. ví dụ như nhà khoa học, giáo viên, lãnh đạo, quản lý.
Va trí thức không thể nào thay thế GCCN lãnh đạo xã hội vì:
- Tầng lớp trí thức không phải là một lực lượng kinh tế chính trị độc lập. họ không
có hệ tư tưởng độc lập.

- Tầng lớp trí thức luôn gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích giai cấp thống trị nen
họ dễ thỏa hiệp với GCTS, họ không cách mạng.
- Xét trong xh sản xuất vật chất bao giờ cũng quyết định tồn tại xã hội. mà ta biết
rằng trong xã hội thì GCCN mới là người sàn xuất ra của cải vật chất. ngày nay với
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
sự phát triển mạnh mẽ của KHKT CN củng được nâng cao về trình độ, tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ,…hàm lượng chất xám trong sản phẩm ngày càng cao.
- GCCN vẫn là GC tiên tiến nhất, cách mạng nhất,triệt để nhất, kỷ luật nhất, đoàn
kết quốc tế nhất. nên tầng lớp trí thức không bao giờ có thể thay thế được vị trí
lãnh đạo của GCCN.
Tuy nhiên chúng ta phải lưu ý rằng, mặc dù không thừa nhận tầng lớp trí
thức là lực lượng lãnh đạo cuộc cách mạng xh nhằm xóa bỏ áp bức bóc lột, nhưng
CNM luôn khẳng định trí thưc giữ vai trò quan trọng trong tiến trình ccah1 mạng
XHCN, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Điều đó thể hiện rõ trong tư tưởng của
Mác, Ăngghen, Lenin về lien minh xã hội của giai cấp CN.
Luận điệu 2: ngày nay GCCN đã được cải thiện, điều kiện sinh hoạt vật chất,
tinh thần đang được thỏa mãn nhu cầu nên mất đi những xung đột cách mạng, tính
chất cách mạng của họ đã tan biến. họ đang hòa nhập vào xã hội tư bản.
Quan điểm rằng trong điều kiện CNTB hiện đại GCCN hết nghèo khổ là một
quan điểm sai sự thật. nhiều công trình nghiên cứu xã hội ở các nước TB phát triển
đã thừa nhận là hàng triệu công nhân vẫn đang sống trong cảnh nghèo khổ. Và bộ
phận công nhân khác tuy có được cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất nhưng họ
vẫn bị bóc lột nặng nề. những điều kiện cần thiết cho sự phát triển về tinh thần và
đảm bảo về vật chất không được thực hiện. vả lại, tính chất này của GCCN không
phải do sự nghèo khổ của họ quy định. GCCN trở thành lực lượng lãnh đạo cách
mạng bởi vì nó đại diện cho LLSX mới, có khả năng xây dựng một PTSX tiến bộ
hơn PTSX TBCN.
Luận điệu 3: ở các nước tư bản phát triển, CN có cổ phần trong các công ty
TB, được chia lợi nhuận. đời sống CN được cải thiện. như vậy, GCCN đã không

còn là GC không có TLSX. Họ không còn bị bóc lột nữa. họ không còn là GCCN
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
như C.Mác đã chỉ ra nên họ cũng không có sứ mệnh lịch sử như quan niệm của CN
Mác phát hiện.
Đây là một lập luận hoàn toàn sai lầm. một số CN ở các nước TB phát triển
có cổ phần trong các công ty TB, nhưng số công nhân ấy là rất ít so với toàn bộ
GCCN. Hơn nữa số cổ phần của các công nhân chiếm tỷ lệ rất ít.Ví dụ Mỹ là nươc
thực hiện chia cổ phần cho công nhân sớm nhất trên thế giới nhưng cho đến hiện
nay chỉ có hơn 10% CN mỹ có cổ phần trong công ty TB. Như vậy dù mức sống có
cao hơn trước, dù công nhân có được tham gia quản lý thông qua đại biểu trong hội
đồng xí nghiệp theo chế độ tham dự và chế độ ủy nhiệm nhưng họ vẫn là những
người làm thuê bá sức lao động, ý chí của CNTB vẫn là quyền lực chi phối, tầng
lớp nhà quản lý vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ. Người chủ thực sự đối với
TLSX vẫn là nhà TB. GCCN vẫn là giai cấp không có hay về cơ bản là không có
TLSX.
- Thật sai lầm khi nói rằng GCCN không còn bị bóc lột nữa bởi vì bản chất của TB
là bóc lột GTTD, mà ngày nay các hình thức bóc lột áy ngày càng tinh vi hơn, mà
chủ yếu là bóc lột chất xám.
- GCCN vẫn luôn là LLSX cơ bản và trực tiếp, vẫn là GC tiên tiến trong xã hội. sứ
mệnh lịch sử của GCCN không thể chuyển vào tay GC hay tầng lớp xã hội nào
khác.
- Luận điệu 4: ở các nước TB phát triển nền sản xuất ngày càng mang tính tự động
hóa, như vậy GCCN ở đây sẽ ngày càng ít đi, là đến một ngày nào đó nó sẽ không
còn nữa.
- Lấy hai tiêu chí về nghề nghiệp và vị trí trong QHSX để xem xét thì không thể phủ
nhận sự tồn tại của GCCN trong điều kiện CNTB hiện nay. Bởi lẽ:
Thứ nhất vẫn tồn tại giai cấp của những người trực tiếp vận hành sản xuất
nền công nghiệp.
Thứ hai vẫn luôn tồn tại giai cấp những người làm thuê cho các nhà tư bản.

và do đó vẫn bị bóc lột GTTD.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Nền sản xuất tự động với hàng loạt dây chuyền, trang thiết bị hiện đại tự hỏi
chúng từ đâu mà ra, tất cả đều phải do bàn tay sản xuất của CN. Những trang thiết
bị hiện đại ấy muốn vận hành được phải có người công nhân điều chỉnh, phải có
người bảo trì, chăm sóc, sửa chữa…chính như vậy không thể thiếu được hình bong
của GCCN.
Như vậy khi nói rằng đến một lúc nào đó GCCN sẽ khôn tồn tại nữa là một
điều hoàn toàn sai lầm. từ sự phân tích ở trên ta rút ra một số nhận định như sau:
Một là trong bối cảnh hiện nay cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của
GCCN đòi hỏi GCCN và Đảng của nó phải có sự trưởng thành vượt bậc về tư
ưởng chính trị và tổ chức.
Hai là đấu tranh và hợp tác để phát triển CNXH đang là mục tiêu, phương
thức hành động chủ yếu của GCCN và các nước do ĐCS lãnh đạo.
Ba là GCCN thực hiện sứ mệnh và mục tiêu đấu tranh của mình trong bối
cảnh hiện nay phỉa rất kiên định về nguyên tắc chiến lược., mục tiêu XHCN nhưng
phải linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng về hình thức và bước đi, biện pháp, sách lược.
đối với nước ta GCCN phải đi đầu trong việc góp phần ổn định chính trị, phát triển
kinh tế, giải phóng LLSX và tinh thần xã hội. xây dựng Đảng và đổi mới hệ thống
chính trị nhằm xây dựng nền dân chủ XHCN mà cốt lõi là xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân, mở cửa và hợp tác với các nước…theo luật pháp
quốc tế cùng có lợi.
Tóm lại những luận điểm của GCTS đưa ra để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của
GCCN chỉ là những luận điệu sai lầm, thiếu căn cứ kha học với mục đích xuyên
tạc. như vậy chúng ta phải luôn tin tưởng vào sứ mệnh lịch sử của GCCN, góp
phần xây dựng đất nước tiến lên CNXH, xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cho
toàn nhân dân.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2

Câu 9. Tính tất yếu của liên minh công- nông- trí thức. Đánh giá những
thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện liên minh ở Việt Nam.
1. Tính tất yếu và khách quan của liên minh công- nông- trí thức.
Khái niệm: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức là hình thức hợp tác đặc biệt trong công cuộc đấu tranh nhằm lật đổ
chế độ Tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Cộng
sản.
Tính tất yếu được thể hiện:
- Đối với những nước là những nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH thì liên minh
công ngông là quy luật khách quan và cũng là vấn đề mang tính chiến lược
- Là yêu cầ khách quan của quá trình xây dựng XHXN là vì: liên minh công nông là
nền tảng vững chắc của nhà nước XHCN, đảm bảo cho vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, là điều kiện quy định thắng lợi của công cuộc cải tạo và xây dựng
CNXH.
- “Nguyên tắc cao nhất chuyên chính là duy trì khố liên minh giữa giai cấp vô sản và
nhân dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà
nước” (Lenin).
- Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng triệt để, toàn diện và sâu sắc nhất trong
lịch sử đòi hỏi phải có sức mạnh tổng hợp của toàn bộ quần chúng nhân dân lao
động. Vì vậy, một mình giai cấp công nhân không thể đảm đương được sự nghiệp
lớn lao đó, giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức không thể tự giải phóng cho
mình được. Do đó họ đã tự nguyện liên minh lại với nhau.
- Liên minh công- nông- trí thức là động lực thúc đẩy cách mạng, quy định sự thành
bại của cuộc cách mạng XHCN.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện liên minh ở Việt Nam:
a. Thuận lợi:
- Trong xã hội, giai cấp nông dân, công nhân cũng như nhiều tầng lớp khác đều là
những người lao động dễ bị áp bức, bóc lột, những con người kiên trung giàu long
yêu nước.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Xét về mặt chính trị- xã hội, giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ chính quyền nhà nước,
trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Vì thế có thể nói giai cấp nông dân và trí
thức trở thành những người bạn tự nhiên, tất yếu của giai cấp công nhân.
- Họ có chung một lập trường tư tưởng chính trị, mục tiêu đấu tranh giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, xây dựng chử nghĩa
xã hội, vì lợi ích toàn thể dân tộc.
b. Khó khăn:
- Giai cấp công nhân và nông dân là các chủ thể kinh tế khác nhau, giai cấp công
nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng sản chủ nghĩa, giai cấp nông dân
gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn với phương thức
cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Tầng lớp trí thức
không đại diện cho phương thức sản xuất nào.
- Các thế lực thù địch không ngừng chống phá, gây chia rẽ, mất đoàn kết giữa các
giai cấp, các dân tộc .
- Giai cấp công nhân sớm trưởng thành, giác ngộ nên có hệ tư tưởng, lập trường
vững chắc. Còn giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tư tưởng chưa thực sự kiên
định, dễ bị lay động, rủ rê, lôi kéo.
- Ở Việt Nam hiện nay, có nhiều kẻ thù chống lại các đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước, bôi nhọ thanh danh của Đảng vì vây cần liên minh các tầng lớp
trong xã hội để đập tan kẻ thù chống phá ta về mọi mặt.
Tính tất yếu khách quan về liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và
tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên XHCN không phải xuất phát từ ý chí
khách quan của các nhà kinh điển hay của các ĐCS mà nó đặt trên cơ sở chin muồi
của những yếu tố, điều kiện khách quan.
Công cuộc xây dựng XH mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH là công việc
hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian khổ, phức tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, vì sự nghiệp giải phóng không chỉ cho giai cấp công nhân mà
cho toàn xã hội. Trong cơ cấu xã hội của thơi kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp,

LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
tầng lớp, trong đó nông dân chiếm đại đa số, tầng lớp trí thức có xu hướng ngày
càng phát triển. Mỗi tầng lớp giai cấp có những đặc điểm, vị trí kinh tế xã hội, va
trò khác nhau.Để thực hiện vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp công
nhân mà đứng đầu là ĐCS phải tổ chức tập hợp được mọi lực lượng xã hội, trong
đó chủ yếu là nông dân và trí thức. Muốn thế phải nắm bắt được đặc điểm, vai trò,
nhu cầu của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Câu 10. So sánh dân chủ tư sản và dân chủ Xã hội chủ nghĩa.
1. Giống nhau:
- Cả 2 nền dân chủ đều tuân theo tiêu chí quyền lực thuộc về nhân dân. Nhưng nhân
dân là ai thì lại do xã hội quy định.
- Đều đc thực hiện bầu và bãi nhiệm các thành viên trong tổ chức bộ máy cơ quan
nhà nước và tực hiện điều đó bằng quyền lực nhà nước.
- Cả 2 nền dân chủ đều kế thừa những tinh hoa và phát triển ở mức cao hơn của
những nền dân chủ trước đó
2. Khác nhau:
a. Mục đích:
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ cho đai đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi ích
cho đị đa số.
- Dân chủ TS là nền dân chủ cho thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số.
b. Bản chất:
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân, nhưng nó
phục vụ cho đa số. Bởi vì lợi ích của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của
nhân dân lao động và toàn dân tộc.
- Dân chủ TS mang bản chất giai cấp tư sản. lợi ích của giai cấp tư sản đối lập với
lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
c. Cách thức:
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ do ĐCS lãnh đạo, nhất nguyên về chính trị, thực
hiện tông qua nhà nước pháp quyền XHCN (thống nhất và phân công giữa lập

pháp, hành pháp và tư pháp).
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
- Dân chủ TS do các đảng của giai cấp tư sản lãnh đạo, đa nguyên chính trị, thực
hiện thông qua nhà nước pháp quyền tư sản (tam quyền phân lập).
d. Cơ sở kinh tế.
- Dân chủ XHCN được thể hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu các tư liệu tư sản xuất
chủ yếu.
- Dân chủ TS được thực hiên trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
về TLSX chủ yếu đó là do chế độ áp bức, bóc lột.
e. Tư tưởng chính trị:
- Dân chủ XHCN lấy tư tưởng Mác- Lenin làm nền tảng.
- Dân chủ TS lấy tư tưởng của các nhà tư bản làm nền tảng tư tưởng.
## Mở rộng:
ĐA NGUYÊN CHÍNH TRỊ, ĐA ĐẢNG không phải là tiêu chuẩn của nền
dân chủ vì
Đa nguyên là cùng một lúc tồn tại nhiều chế độ chính trị khác nhau trong
cùng một đất nước
Đa Đảng là nhiều Đảng phải cùng tồn tại trg một thể chế nhà nước, cùng
cầm quyền và lãnh đạo 1 quốc gia
Khi chủ nghĩa xã hội xuất hiện, đa nguyên chính trị trở thành công cụ để giai
cấp tư sản chống lại các nước xã hội chủ nghĩa. Phong trào công nhân tiến bộ trên
toàn thế giới dựa vào việc đòi mở rộng quyền tự do, dân chủ, thực chất là để điều
chỉnh lợi ích của cá nhân
Đa nguyên chính trị, đa đảng sẽ dẫn đến việc tranh giành lợi ích giữa các
nhóm, các đảng phái để nắm đc quyền lực về chính trị và kinh tế về phía mình.
Làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhiều Đảng phái, họ sẽ tìm mọi cách để lợi ích
thuộc về phái mình nhiều nhất, ko quan tâm tới lợi ích của nhân dân và của xã hội
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2

dẫn đến ảnh hưởng về đời sống, kinh tế - văn hóa xã hội. Điều này trái với ý nghĩa,
bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là đảm bảo quyền lợi thuộc về nhân dân
LIÊN HỆ
Trên thế giới: Những nước đa nguyên, đa đảng như Mỹ, Anh, Pháp … bề
ngoài thì quyền lực nhà nước chia đều cho nhiều Đảng và cơ hội dân chủ cho nhiều
người sẽ cao hơn. Nhưng thực chất nó chỉ phục vụ lợi ích của từng tập đoàn tài
chính kinh tế gắn với một Đảng phái nhất định. Ở nhưng nước này có sự phân hóa
giàu nghèo rõ rệt; tình hình tài chính ko ổn định; bạo loạn khủng bố diễn ra thường
xuyên và gây những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân.
Ở Việt Nam: Vẫn luôn chịu sự chông phá của những thế lực thù địch, phản
động nhằm chia rẽ, phá vỡ Đảng, có những luận điệu xuyên tạc nhằm phá vỡ khối
đại đoàn kết dân tộc. Nhưng với sự lãnh đạo của 1 Đảng – Đảng Cộng sản Việt
Nam, nước ta luôn giư vững đc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thiết lập cơ chế dân
chủ, xem lợi ích của nhân dân là kim chỉ nam cho những hành động, chính sách.
Luôn nêu cao khẩu hiệu: Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Câu 11. Phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan? Chúng ta cần
phải làm gì để chống mê tín dị đoan?
1. Phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan
- Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào một lực lượng siêu
nhiên, thần bí.
- Tôn giáo là một hiện tường xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại
phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

×