Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THU HƯƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THU HƯƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 8/2016
Tác giả

Lưu Thu Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn“Phát triển sản xuất chè theo
hướng bền vững tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật
chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với thầy giáo PGS. TS Trần Đình Thao - giảng viên Học Viện nông
nghiệp Việt Nam, người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn các anh chị công tác tại
UBND huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập

tại địa phương. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể bà con canh tác
chè trên địa bàn huyện đã cung cấp những thông tin quý báu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và
các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 8/2016
Tác giả

Lưu Thu Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT
CHÈ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ......................................................... 5
1.1.1. Bản chất về phát triển bền vững.......................................................... 5
1.1.2. Phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững ................................... 10
1.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững .................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài ................................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho sản xuất chè theo hướng bền vững tại
huyện Phú Lương ............................................................................................ 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................... 28


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................. 28
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ........................................ 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất ................................................ 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế....................................... 31
2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ......................................................... 32
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ................................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................... 33
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 33

3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ....................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 33
3.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 38
3.1.4. Những lợi thế và khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất
chè bền vững ................................................................................................... 41
3.2. Tình hình phát triển sản xuất chè bền vững ............................................. 42
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè tại huyện Phú Lương, tỉnh
thái Nguyên .................................................................................................... 42
3.2.2. Tình hình phát triển sản xuất chè ở các hộ gia đình ......................... 45
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cây chè .................... 61
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững ......... 75
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 75
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ................................................. 79
3.3.3. Phân tích SWOT ............................................................................... 85


v
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................................ 86
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất chè tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 86
4.1.1. Quan điểm về phát triển sản xuất chè tại huyện Phú Lương ............ 86
4.1.2. Định hướng và mục tiêu .................................................................... 86
4.2. Giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 87
4.2.1. Quy hoạch vùng chè .......................................................................... 87
4.2.2. Giải pháp về môi trường và xã hội ................................................... 87
4.2.3. Giải pháp về chế biến ........................................................................ 88
4.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ: Giống, kỹ thuật canh tác,

quản lý chất lượng nguyên liệu, thu hoạch và bảo quản, giải pháp công
nghệ chế biến ................................................................................................... 88
4.2.5. Thu hút vốn đầu tư ............................................................................ 89
4.2.6. Giải pháp về công tác khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất chè tại huyện Phú Lương......................................................................... 89
4.2.7. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè ................................. 90
4.2.8. Tăng cường quản lý chất lượng trong bối cảnh hội nhập thông
qua việc áp dụng quy trình quản lý nông nghiệp tốt cho chè ......................... 90
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

ĐVT

:

Đơn vị tính

GO


:

Giá trị sản xuất

GO/IC

:

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

HTX

:

Hợp tác xã

IC

:

Chi phí trung gian

VA

:

Giá trị gia tăng

VA/GO


:

Giá trị gia tăng trên 1 đồng giá trị sản xuất

VA/IC

:

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm........................................... 40
Bảng 3.2: Diện tích và sản lượng chè tại huyện Phú Lương .......................... 42
Bảng 3.3: Tình hình chè biến chè qua 3 năm .................................................. 44
Bảng 3.4: Tình hình nhân lực của hộ .............................................................. 46
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap và chè không sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap .............. 46
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất giữa sản xuất chè không theo tiêu chuẩn
VietGap và sản xuất chè theo tiêu chuẩn Vietgap .......................... 58
Bảng 3.7: Kết quả sản xuất giữa sản xuất chè không theo tiêu chuẩn
VietGap và sản xuất chè theo tiêu chuẩn Vietgap .......................... 60
Bảng 3.8: Hiệu quả sản xuất giữa sản xuất chè không theo tiêu chuẩn
VietGap và sản xuất chè theo tiêu chuẩn Vietgap .......................... 60
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất chè theo giống chè ............................................... 62
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất chè theo giống chè ............................................ 63
Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất chè theo giống chè .......................................... 64
Bảng 3.12: Chi phí sản xuất chè theo điều kiện kinh tế của hộ ...................... 65

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất theo điều kiện kinh tế của hộ ............................ 66
Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất theo điều kiện kinh tế của hộ .......................... 66
Bảng 3.15: Chi phí sản xuất chè theo trình độ học vấn của chủ hộ ................ 67
Bảng 3.16: Kết quả sản xuất chè theo trình độ học vấn của chủ hộ ............... 68
Bảng 3.17: Hiệu quả sản xuất chè theo trình độ học vấn của chủ hộ ............. 69
Bảng 3.18: Chi phí sản xuất chè theo sự tham gia tập huấn của chủ hộ ......... 70
Bảng 3.19: Kết quả sản xuất chè theo sự tham gia tập huấn của chủ hộ ........ 71
Bảng 3.20: Hiệu quả sản xuất chè theo sự tham gia tập huấn của chủ hộ ...... 72
Bảng 3.21: Chi phí sản xuất dưới sự ảnh hưởng quy mô ................................ 73
Bảng 3.22: Kết quả sản xuất chè theo quy mô diện tích ................................. 74


viii
Bảng 3.23: Hiệu quả sản xuất chè theo quy mô diện tích ............................... 74
Bảng 3.24: Đánh giá của hộ về thu nhập trong sản xuất chè so với năm
2014 ................................................................................................. 75
Bảng 3.25: Đánh giá thu nhập của chè so với cây trồng khác ........................ 76
Bảng 3.26: Giá chè năm 2013 - 2015.............................................................. 76
Bảng 3.27: Tình hình sử dụng thuốc BVTV năm 2015 so với năm 2014 ...... 82
Bảng 3.28: Ảnh hưởng của thuốc BVTV........................................................ 83


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình chế biến chè xanh ........................................................... 56
Hình 3.2: Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm chè ........................................................... 58
Hình 3.3: Biểu đồ giá chè qua 3 năm .............................................................. 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những nước có
lượng xuất khẩu chè lớn nhất thế giới, đứng thứ 5 sau các nước Kenya, Sri
Lanka, Trung Quốc, Ấn Độ. Tính đến thời điểm ngày 30/1/2015 Việt Nam đã
bán ra được khoảng 104.700 tấn, Kenya với 396,641 tấn, Sri Lanka với
318,329 tấn, Trung Quốc là 299,789 tấn, Ấn Độ là 203,107 tấn [9]. Việt Nam
ta có điều kiện thích hợp cho cây chè phát triển, lịch sử trồng chè của nước ta
đã có từ lâu, cây chè cho năng suất tương đối ổn định và có giá trị kinh tế cao.
Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu
cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là
một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du miền núi.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính.
Trong sản xuất nông nghiệp thì cây chè là cây trồng truyền thống và được xác
định là một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh Thái Nguyên. Cây chè
đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, đã góp phần cho việc xóa đói
giảm nghèo, giải quyết nguyên liệu cho các cơ sở chế biến của tỉnh, đồng thời
góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Hiện nay Thái
Nguyên có 18.600 ha chè, được tập trung chủ yếu ở huyện Phú Lương, Đại
Từ, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên… Trong đó có hơn 17.000 ha chè kinh
doanh, năng suất đạt 109 tạ/ha, sản lượng đạt gần 185 nghìn tấn/năm.
Phú Lương là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh, có diện
tích chè lớn thứ 2 của tỉnh Thái Nguyên, với khoảng trên 4.300ha, tập trung
chủ yếu ở các xã: Tức Tranh, Vô Tranh, Phú Đô, Phấn Mễ… Trung bình mỗi
năm, huyện trồng mới và thay thế được hơn 100ha chè cành, với các giống
chất lượng cao như: Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, Tri 777... [12]. Nhờ vậy, mà
năng suất chè búp tươi của huyện đã liên tục tăng và đã đạt 105 tấn búp
tươi/ha và sản lượng trên trên 41 nghìn tấn mỗi năm. Theo đánh giá sơ bộ về



2
hiệu quả kinh tế của huyện thì cây chè là cây cho thu nhập tương đối cao và
ổn định so với các cây trồng khác. Vì thế, trong những năm gần đây, huyện
Phú Lương đã có nhiều cố gắng để phát triển cây chè (cả về diện tích, năng
suất, sản lượng) nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và xây dựng thương
hiệu chè của riêng mình. Định hướng của tỉnh nói chung và của huyện Phú
Lương nói riêng trong những năm sắp tới là hướng tới phát triển ngành nông
nghiệp một cách bền vững cả về kinh tế và xã hội. Phát triển sản xuất chè
trong ngành nông nghiệp cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Những năm
gần đây, sản xuất chè của huyện cũng đã có những bước tiến đáng kể.
Tuy nhiên, xét theo quan điểm phát triển bền vững, sản xuất chè vẫn
còn nhiều tồn tại. Do chưa có chiến lược phát triển ngành chè hợp lý, thiếu
quy hoạch đồng bộ giữa phát triển vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến nên
giữa chế biến và sản xuất nguyên liệu chưa gắn kết chặt chẽ với nhau, nguyên
liệu búp chè chưa đáp ứng tiêu chuẩn an toàn để chế biến ra chè chất lượng
cao... Một số doanh nghiệp và người trồng chè chạy theo lợi nhuận trước mắt
đã sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học bất tuân thủ nguyên tắc an toàn và
vệ sinh thực phẩm. Thực tế này khiến cho sản phẩm chè kém chất lượng, gây
tổn hại uy tín của ngành chè Thái Nguyên, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức
khỏe con người và môi trường sinh thái.
Trước thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ
được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ chè của vùng. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Phát triển sản xuất chè
theo hướng bền vững tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè ở huyện
Phú Lương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè theo
hướng bền vững trên địa bàn nghiên cứu.



3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất
chè theo hướng bền vững.
- Phân tích thực trạng sản xuất chè tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian vừa qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chè theo hướng bền
vững tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè theo hướng bền
vững tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng điều tra: Hộ nông dân sản xuất chè tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
 Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp nghiên cứu và thu thập từ năm 2013 - 2015, nghiên cứu
số liệu điều tra là số liệu hộ thể hiện năm 2015.
 Phạm vi về nội dung
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng sản xuất chè theo hướng bền vững
tại huyện Phú Lương.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.



4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Xây dựng các luận cứ khoa học để phát triển sản xuất chè có hiệu quả
và bền vững.
- Giúp cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan quản lý có chính sách
quản lý và phát triển chè có tính khả thi cao hơn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất chè theo hướng
bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CHÈ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1. Bản chất về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
* Phát triển là gì?
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ

cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát
theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,
thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu
thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần
chúng nhân dân v.v... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.


6
* Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp
tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng
tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất
với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội

Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới
phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai..." . Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo
đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được
bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội,
nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường [13].
So với phát triển, phát triển bền vững đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các
bên tham gia trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó đòi hỏi nhiều giải
pháp khoa học công nghệ cao hơn, nó yêu cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ
hơn... Tất cả vì ý nghĩa toàn diện của nó. Nói cách khác, phát triển có thể chỉ
là những giải pháp hiện tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi những giải


7
pháp kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi hỏi tầm bao quát của tư duy kinh tế cũng
như tư duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng.
1.1.1.2. Điều kiện của phát triển bền vững
* Công bằng và bình đẳng
Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công bằng và bình đẳng.
Tùy mức độ của nó, khác biệt giầu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng sẽ nhiều
hay ít, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhu do ngân hàng thế giới và quỹ
tiền tệ quốc tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Công bằng và

bình đẳng ảnh hưởng tới khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành
phần xã hội. Có thêm công bằng và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều
kiện thuận lợi để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ
đóng góp thỏa đáng cho phát triển bền vững trong nước và trên thế giới.
* Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau
Phát triển bền vững đòi hỏi tinh thần liên đới của mỗi quốc gia và quốc
tế, của thế hệ hiện tại với thế hệ trong tương lai. Cộng đồng thế giới và dân
tộc mỗi nước có quyền lợi chung trong đề phòng ô nhiễm, bảo toàn di sản
sinh thái. Trong mọi lĩnh vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và
trao đổi cho thấy sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải
quyết các thử thách lớn như xóa đói giảm nghèo, quản trị toàn cầu hóa, bảo vệ
môi trường - môi sinh không thể thiếu vắng quyết tâm chung và là một điều
kiện chính.
* Quyền tự quản, tự quyết
Dự án phát triển bền vững không thể tiến hành được nếu quyền tự
quản, tự quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể, v.v... trong việc
chọn lựa hướng đi không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên
thế giới về điều kiện khách quan, cách thức hành động, năng lực phát triển,
yêu cầu sản xuất và tiêu dùng, v.v... đòi hỏi phải dung hòa các lợi ích toàn cầu
với quyền lợi dân tộc của mỗi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết


8
lập những quan hệ đối tác thực tiễn và hợp lý để đạt được các mục tiêu chung
ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia.
* Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ
Chính sách và chương trình phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng
thụ hưởng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh
chịu hậu quả nếu xẩy ra. Vì sự liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và
ảnh hưởng của nó lên tất cả các khía cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững

còn đòi hỏi hành động phải có cân nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để
tránh gây cho môi trường - môi sinh những hậu quả không đảo ngược được,
nó đòi hỏi khả năng kiểm tra kết quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và
khắc phục thảm họa tự nhiên.
* Giáo dục huấn luyện và thông tin
Dự án phát triển bền vững, các chương trình bảo vệ môi trường - môi
sinh không thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần chúng không
nhận thức đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được
tầm quan trọng của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận
những bắt buộc hoặc điều kiện của phát triển bền vững. Giáo dục, huấn luyện
và thông tin là những yếu tố không kém quan trọng so với các điều kiện trước
của phát triển bền vững.
1.1.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
* Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn


9
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình
quân trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn

liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng
cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên
tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
người. Hơn thế nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò
quyết định là khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
* Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
hội. Theo quy luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự
nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói
giảm nghèo. Mục tiêu đầu tiên của PTBV là thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về
ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe, nhà ở, nước sạch, giáo dục, v.v.. Ngoài ra tình
trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ với sự cân bằng của hệ sinh thái và với chất
lượng của môi trường -môi sinh. Tại các nước giàu, nói chung, thành phần xã
hội có thu nhập thấp thường có nhận thức kém về bảo vệ môi trường - môi
sinh và có cuộc sống gây ô nhiễm nhiều hơn tầng lớp có nếp sống cao. Còn
tại các nước chậm tiến, vì phải thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu và vì thiếu
phương tiện tài chính, kỹ thuật, vật chất và tri thức cho nên không có khả
năng bảo vệ môi trường -môi sinh. Không những thế, tại các nước này, hệ


10
sinh thái bị hư hại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng ô
nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cuối cùng phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp
thành tăng trưởng sản xuất và tiêu dùng, rồi hầu như hoàn toàn mất tính bền
vững, không còn có tầm xa.
* Phát triển bền vững về môi trường

Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần ít nhất một trong các yếu
tố như: tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, môi trường trong sạch… Nói cách
khác, môi trường là địa bàn, là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường. Tác động hoạt động phát
triển đến với môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự
nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó. Mặt khác, kinh tế xã
hội cũng tác động đến nguồn tài nguyên thông qua việc làm suy thoái nguồn
tài nguyên, ô nhiễm môi trường từ đó dẫn đến gia tăng các thảm họa, thiên
tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển các hoạt động kinh tế xã hôi
trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là mâu thuẫn giữa môi
trường và phát triển.
1.1.2. Phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững
1.1.2.1. Tầm quan trọng của phát triển sản xuất chè bền vững
Chè là một trong những cây trồng quyết định để phát triển kinh tế, xã
hội ở các tỉnh trung du miền núi nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng. Được
thiên nhiên ưu đãi, cây chè trở thành thế mạnh của vùng, sử dụng có hiệu quả
khí hậu, đất đai vùng đồi núi. Cây chè giúp tăng thu nhập đồng thời giải quyết
vấn đề việc làm cho người dân, do đó đời sống nhân dân được ổn định. Ngoài
ra, trồng chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, hạn chế xói mòn.
Do vậy phát triển chè ngoài ý nghĩa kinh tế, còn có ý nghĩa về xã hội và
môi trường. Cây chè thực sự được coi là người bạn “thủy chung” của nông
dân. Cây chè tỉnh Thái Nguyên đã từng là “cây xóa đói giảm nghèo” và hiện


11
đang là “cây làm giàu” của nhiều hộ nông dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên
nói chung và hộ nông dân các dân tộc huyên Phú Lương nói riêng. Vì vậy cần
phải phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững để kinh tế phát triển, đời
sống nhân dân được ổn định.

1.1.2.2. Nội dung phát triển chè bền vững
* Phát triển diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu
Cùng với các vùng chè khác của Thái Nguyên, Chè Phú Lương phát
triển dựa trên việc tăng cường diện tích chè cành, chè cành lai có năng suất
cao thay thế chè trung du. Đồng thời tăng cường diện tích chè sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGap thay thế giống chè thường.
Giống chè trung du là giống có từ lâu đời, đã từng là cây xóa đói giảm
nghèo cho người dân. Nhưng qua nhiều năm cây chè đã già cỗi, khả năng ra
búp và chịu sâu kém nên cho năng suất thấp, hơn nữa hương vị không đáp ứng
được nhiều người tiêu dùng nên huyện Phú Lương đã đưa chè cành, chè cành
lai vào sản xuất. Giống chè cành cho năng suất cao, mẫu mã đẹp, vị ngon nên
giá cao mang lại lợi nhuận cũng như giá trị kinh tế cao cho người dân.
Để đáp ứng được thị trường cũng như khách hàng khó tính yêu cầu về
chè sạch, chè an toàn. Huyện Phú Lương đã đưa mô hình sản xuất chè theo
tiêu chuẩn VietGap vào sản xuất, năm 2015 theo báo cáo kết quả sản xuất chè
của huyện đã có 94,6ha chè được chứng nhận VietGap. Chè VietGap yêu cầu
kĩ năng chăm sóc cẩn thận, chi phí có cao hơn, nhưng năng suất cao hơn và có
giá cao hơn, đặc biệt là cho sản phẩm sạch. Chính vì vậy cần mở các lớp tập
huấn cho nông dân để nông dân hiểu về sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap,
từ đó mở rộng dần diện tích chè sạch.
Song song với việc mở rộng diện tích cây chè là nâng cao năng suất và
sản lượng sản xuất cho cây chè. Để có cây chè cho năng suất cao, người dân
phải đầu tư, chăm sóc cẩn thận từ khâu chăm bón đến khi thu hoạch. Nên thay
thế các loại giống mới nhanh cho thu hoạch, từ đó nâng cao năng suất và sản
lượng cho cây chè.


12
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống chè, tập chung vào giống chè cho
năng suất và sản lượng cao hướng tới sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap để

đáp ứng thị trường. Không nên xóa bỏ hoàn toàn bất kỳ một giống chè nào mà
chỉ nên thay thế phần nào bằng giống chè mới, bởi để đáp ứng theo nhu cầu
và sở thích riêng của từng đối tượng tiêu dùng sản phẩm.
* Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong sản xuất chè
Hiệu quả sản xuất chè là mục tiêu mà mỗi người trồng chè đều hướng
tới, không chỉ chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè mà còn
quan tâm tới hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường từ sản xuất chè.
Chất lượng chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố chăm sóc, bảo quản chè trước
và sau khi thu hái. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng sản xuất chè người dân
cần nỗ lực trên nhiều mặt, từ trồng trọt, chế biến, lưu thông, bảo quản đến tiếp
thị. Việc nắm bắt được những kiến thức tiên tiến, những công nghệ và tiến bộ
khoa học là điều rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất chè.
Từ nhiều năm nay, cây chè vẫn được huyện Phú Lương xác định là cây
trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp, vì đã góp phần giúp nhiều hộ dân
thoát nghèo và có điều kiện vươn lên làm giàu. Tạo việc làm cho nhiều người
dân trong huyện. Ngoài ra chè còn bảo vệ môi trường, giúp phủ xanh đất
trống đồi trọc, hạn chế xói mòn đất.
* Áp dụng sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGap[8]
* GAP là gì?
GAP là việc áp dụng những kiến thức sẵn có vào quá trình sản xuất
nông nghiệp để hướng đến sự bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội trong
sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng an toàn.
Sản phẩm chè an toàn là chè được sản xuất theo quy trình VietGiap,
có quy trình sản xuất nghiêm ngặt từ khâu chăm sóc, chế biến đến tiêu thụ
sản phẩm.


13
Hướng dẫn sản xuất chè an toàn theo VietGAP gồm 12 mục:

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và chất phụ gia
5. Nước tưới
6. Sử dụng hóa chất, thuốc BVTV
7. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển sản phẩm
8. Quản lý và xử lý nước thải
9. Người lao động
10. Ghi chép, lưu dữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
11. Kiểm tra nội bộ
12. Khiếu nại và giải quyết kiếu nại
* Phát triển thị trường chè
Phát triển sản xuất các sản phẩm chè có chất lượng cao phục vụ xuất
khẩu, đa dạng hóa sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã. Giảm dần các cơ sở chế biến
chè thủ công năng suất và chất lượng thấp. phát triển uy tín và danh tiếng của
chè Phú Lương trên thị trường. Có chiến lược cụ thể và ưu tiên đầu tư xây
dựng thương hiệu chè Phú Lương của tỉnh Thái Nguyên. Củng cố mở rộng thị
trường, tìm kiếm thi trường có nhiều tiềm năng. Tạo cơ chế khuyến khích các
cơ sở chế biến chè đầu tư, nâng công suất các dây chuyền sản xuất chè chất
lượng cao, đa dạng hóa, chủng loại, mẫu mã, xuất khẩu sang thị trường mới.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè bền vững[4]
* Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện về đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với
sản xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh
hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố


14
đất đai cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác

nhau. Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có năng suất cao thì
đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát
nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6,0, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm, mực
nước ngầm phải dưới 1m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và
chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn
vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Điều kiện về khí hậu: Do các đặc trưng của khí hậu nước ta, đã tạo
điều kiện cho cây trồng phát triển, cây chè là một trong những loại cây thích
nghi với khí hậu này. Trước hết là việc cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn
ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây chè phát triển quanh năm
và cho năng suất cao. Độ ẩm không khí cao, lượng mưa dồi dào cho phép
cây chè khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa/năm. Ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến
tháng 10 trong năm. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây chè. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ
22 - 280C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát
triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu
vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau sẽ có mức độ
chống chịu khác nhau.
+ Nguồn nước: Đối với cây chè người dân chủ yếu phụ thuộc vào trời
mưa chứ không có đầu tư điều kiện tưới tiêu như các cây trồng khác, chính vì
vậy nếu trời mưa nhiều thì cây chè phát triển nhanh, cho ra búp nhiều và đẹp.
Ngược lại, nếu trời kho hanh, ít mưa cây chè chậm phát triển nên cây chè
trong 1 năm chỉ thu được trung bình 7 lứa/năm.



×