Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 87 trang )

§¹i häc th¸i nguyªn
tr-êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------------------------------

LƯƠNG ĐÌNH TUYỂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Th¸i Nguyªn - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ XUÂN LINH

Phản biện 1:................................................................

Phản biện 2:................................................................



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20....

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan
trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng

khơng có đất thì khơng thể sản xuất, cũng khơng có sự tồn tại của con người
và đất có vai trò đặc biệt quan trọng với sản xuất nơng nghiệp.
Trong nơng nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai khơng chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con
người vào cây trồng đều dựa vào đất và thơng qua đất đai “Ruộng đất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và đặc biệt khơng thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động”. “Ruộng đất trong nơng nghiệp đóng
một vai trò là sức sản xuất quan trọng nhất, thiếu nó thì khơng thể có q trình
sản xuất nơng nghiệp”. Vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến
lược nơng nghiệp sinh thái và phát triển bền vững. Nơng nghiệp là hoạt động
cổ nhất và cơ bản nhất của lồi người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải
xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nơng nghiệp dựa vào khai thác
tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Là
một sản phẩm tự nhiên nhưng đất đai khơng giống như nhiều tài ngun khác
bởi diện tích hạn chế và vị trí cố định. Trong q trình sử dụng đất, con người
đã tác động làm thay đổi đất đai theo cả hai chiều hướng xấu và tốt. Đây là kết
quả của một thời gian dài do con người sản xuất, canh tác phiến diện khơng
quan tâm đến sự bồi bổ đất đai, hay nói cách khác, con người đã khơng coi đất
đai như một cơ thể sống cần được chăm sóc để nó khoẻ mạnh và phục vụ con
người tốt hơn. Việt Nam là một nước nơng nghiệp đất chật người đơng, đất đai
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

được sử dụng vào mục đích nơng nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm
28,38% tổng diện tích đất tự nhiên) nên chỉ số về đất nơng nghiệp bình qn
đầu người là khoảng 0,12 ha/người. Chính vì vậy, việc sử dụng tốt đất đai

nhằm đem lại hiệu quả cho xã hội là vấn đề hết sức quan trọng ln được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Qua hơn 20 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp và kinh tế
nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hố gắn với thị trường theo hướng phát
triển mạnh; vững chắc; có hiệu quả. Đại hội đã quyết định đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong đó nơng
nghiệp được quan tâm đặc biệt “Đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp theo hướng hình thành nền nơng nghiệp hàng hố lớn, phù hợp với nhu
cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động nơng thơn".
Thái Ngun là một tỉnh miền núi phía Bắc, cùng với xu thế hội nhập
nền kinh tế thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của Thái
Ngun có những bước phát triển đá
nơng nghiệp có tầm quan trọng lớn đối sự phát
triển của huyện, 90% dân số trên địa bàn huyện sống bằng nghề nơng nghiệp.
Vì vậy, việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả nhằm đem lại nhiều hơn
những sản phẩm cho xã hội, có ý nghĩa rất lớn đối với tỉnh Thái Ngun nói
chung và huyện Phú Bình nói riêng. Do phải chịu sức ép về gia tăng dân số
nên một số năm gần đây trong sản xuất nơng nghiệp ở huyện Phú Bình chưa
chú trọng đúng mức việc sử dụng đất đai mà chỉ quan tâm đến năng suất sản
lượng cây trồng. Chính vì vậy, hệ sinh thái nơng nghiệp đã bị thay đổi đáng kể
và tính bền vững trong hệ thống nơng nghiệp khơng được duy trì. Đây cũng là
ngun nhân dẫn đến nguy cơ làm thối hố đất đai đặc biệt là ở các vùng sản
xuất chun canh. Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3


cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất
nơng nghiệp hiện có, góp phần bảo vệ mơi trường. Chúng tơi tiến hành thực
hiện đề tài: “
- tỉnh Thái Ngun”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện Phú Bình là cơ sở
định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp trong tương lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và nâng cao
mức thu nhập của người dân.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp nhằm phát
triển nơng nghiệp bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham
khảo, cân nhắc để hồn thiện chủ trương, chính sách hỗ trợ người dân có đất
sản xuất nơng nghiệp sử dụng đúng mục đích, có hiệu kinh tế quả cao. Những
kết quả khoa học thu được thơng qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực
tiễn để đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngồi việc đóng góp để giải quyết vấn đề đánh giá
hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và mơi trường theo hướng phát
triển bền vững dựa trên các kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu còn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hồn cảnh.
4. u cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử
dụng đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

4

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường, phát hiện ưu,
nhược điểm của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong q trình sử
dụng đất sản xuất nơng nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp điều kiện thực
tế ở địa phương.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
1.1.1. Khái qt về đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nơng nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nơng nghiệp. Theo Luật đất đai 2003, trong phân loại đất thì
đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây “đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất ni trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác”.
Theo báo cáo của World Bank, cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn 1/10
dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe doạ, hàng năm mức sản xuất so với
u cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó

vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói mòn [47].
Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên tồn thế giới còn
khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất, trong đó
có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi. Trong 1.200 triệu ha đất bị thối hố có tới
544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng đất khơng hợp lý [43].
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nơng nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha. Dân
số là 83.121,0 triệu người, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 1.132,75
m2/người, bình qn đất lâm nghiệp là 1.765,78 m2/người. So sánh với 10
nước khu vực Đơng Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp hàng
thứ 4, nhưng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình qn diện tích tự nhiên trên
đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực (Bộ TN&MT, 2007).
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài ngun và Mơi
trường, diện tích đất nơng nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên
9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6

người (năm 2000) lên 86.408.856 người (năm 2010). Bình qn diện tích đất
nơng nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu thế giảm từ 0,113 ha (năm
2000) xuống 0,108 ha (năm 2010). Như vậy, trong 10 năm (2000 - 2010), bình
qn diện tích đất nơng nghiệp giảm 50 m2/người, hàng năm giảm 5 m2/người.
Đây là con số còn rất khiêm tốn (Bộ TN&MT, 2007).
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nơng nghiệp
do rửa trơi, xói mòn, khơ hạn và sa mạc hố, mặn hố, phèn hố, chua hố,
thối hố lý hố học đất, ơ nhiễm... Suy thối chất lượng đất dẫn tới việc giảm
khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác

động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang
sản xuất nơng nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển
nơng nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ
tính riêng ở 68 nơng trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chun
canh trước đây đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hố trở lại,
khơng đưa vào sản xuất nơng, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả và bền vững cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất đai
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả
nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một
trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững
Đất đai ngày càng thể hiện vai trò vơ cùng quan trọng của nó khơng chỉ
trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì đất đai có thể
đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng cũng như chất
lượng, trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến tài ngun
q báu này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo
những nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở… tăng lên tạo nên một sức ép
vơ cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất, những diện tích đất đai màu mỡ ngày
càng bị thu hẹp trước những nhu cầu cơng nghiệp hố, đơ thị hố… dẫn đến
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7

con người phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất.
Hậu quả của q trình này là đất đai bị thối hố, rửa trơi, xói mòn nghiêm
trọng làm một diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngồi ra còn ảnh
hưởng đến mơi trường sống của con người và nhiều lồi động thực vật khác.
Nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ

tương lai nên cần phải có những chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả
năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng như tương lai. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” ra đời dựa trên những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải pháp
sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững ln là mong muốn của con người
trong suốt cả thời gian. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả
những đặc trưng vật lý, hố học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng
đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí
hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản
lý đất đai. Tổ chức Nơng Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất
lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến
sự bền vững của tài ngun đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất
lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp
nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nơng
nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa
hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hố. Để duy trì được sự bền vững của đất
đai, Smyth AJ và Julian Dumanski (1993) đã xác định 5 ngun tắc có liên
quan đến sự sử dụng đất bền vững là [41]:
Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài ngun tự nhiên, chống lại sự
thối hố chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8

Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần t

về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
Năm ngun tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu
trong thực tiễn đạt được cả năm ngun tắc trên thì sự bền vững sẽ thành
cơng, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều
kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang
(1998), việc sử dụng đất bền vững dựa trên những ngun tắc và được thể
hiện trong 3 u cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế.
- Bền vững về mặt mơi trường.
- Bền vững về mặt xã hội.
Khía cạnh mơi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự
cân bằng giữa bảo vệ mơi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài ngun
thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác
những nguồn tài ngun ở một giới hạn nhất định cho phép mơi trường tiếp tục
hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất [33].
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự
phát triển sự cơng bằng và xã hội ln cần tạo điều điện thuận lợi cho lĩnh vực
phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm
năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò khơng thể thiếu trong phát triển bền vững.
Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với
những nguồn tài ngun được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những
nguồn tài ngun thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách
bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản
xuất nào cũng được dựa trên những ngun tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú
trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, khơng chỉ tập

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


9

trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh
thái cũng như khơng xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
* Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật ni có tỷ suất hàng hố
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn
hố, sản xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh tồn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây
trồng vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni phù hợp với sinh thái và
bảo vệ mơi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lơi
cuốn nhưng khơng lãng qn đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nơng thơn, giữa các tầng lớp dân cư.
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm là một vùng chiếm một diện tích rộng lớn của
thế giới và chứa các phần lãnh thổ của khoảng 60 quốc gia (hồn tồn hay
một phần trong vùng sinh khí hậu này). Việc sử dụng sáng suốt tài ngun đất
và nước trong vùng nhiệt đới ẩm là những vấn đề chủ yếu của tồn thế giới
hiện tại, vì những sự tương tác giữa dân số con người, các yếu tố xã hội - kinh
tế và chính sách, với tài ngun thiên nhiên của các vùng sinh thái mong
manh này. Quản lý sai lầm tài ngun đất và các hệ thống nơng nghiệp dựa

trên tài ngun khơng hiệu quả đang gây ra sự xuống cấp nghiêm trọng các
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10

vùng sinh thái này cùng với tình trạng thiếu lương thực, suy dinh dưỡng và
nghèo nàn đang đeo bám dai dẳng các cộng đồng dân cư. Hiện nay nhiều diện
tích rộng lớn của rừng mưa nhiệt đới đang bị biến mất hàng năm do lửa rừng,
búa rìu, cưa xích, máy ủi, và thuốc khai quang, để sản xuất lương thực ni
sống một dân số khơng ngừng tăng lên, ngun liệu cho cơng nghiệp, và nơng
sản hàng hố để xuất khẩu cũng như để phát triển cơ sở hạ tầng cho những
người nhập cư mới đến khu vực và cho nhu cầu cơng nghiệp hố. Các phương
pháp khơng tương thích về mặt sinh thái của sự chuyển hố rừng, các hệ
thống sử dụng đất khơng phù hợp, và sự quản lý đất và hoa màu khơng khoa
học dựa trên các kỹ thuật bóc lột độ phì của đất, đã thúc đẩy xói mòn đất, góp
phần ơ nhiễm các mặt nước tự nhiên, phá vỡ cân bằng nước và năng lượng ở
các hệ sinh thái với các cấp độ từ vi mơ cho đến trung và vĩ mơ, và phá vỡ các
chu trình của các ngun tố (ví dụ: C, N, và S) cùng với các hệ quả sinh thái
tồn cầu. Một hệ quả tồn cầu chính của sự mất, đốt, và chuyển hố rừng
thành các hệ thống sử dụng đất khơng bền vững là sự phóng thích của những
lượng lớn CO2 và các chất hoạt động phóng xạ hay các khí gây hiệu ứng nhà
kính vào khí quyển. Nếu các phương pháp chuyển hố rừng, sử dụng đất và
các hệ thống nơng nghiệp được cải thiện dựa trên các hiểu biết khoa học
khơng được chấp nhận rộng rãi trong tương lai gần, sự nhiễu loạn lớn trong
các hệ sinh thái mong manh của rừng mưa nhiệt đới có thể dẫn tới sự xuống
cấp khơng hồi phục được của đất và mơi trường.
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm
Vì các hệ thống canh tác trong vùng nhiệt đới dựa ít hay khơng dựa vào

các nhập lượng từ bên ngồi và được tiến hành trên đất khơng màu mỡ, chúng
thường có hiệu quả và năng suất thấp. Các hệ thống này có các đặc trưng sau:
- Rất đa dạng và phức tạp, nơng dân gieo trồng đồng thời đến 12 lồi hoa
màu trên cùng mảnh đất, vì đa canh là phương thức phổ biến.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11

- Dựa vào tài ngun và thâm canh lao động, với sự phụ thuộc tối thiểu
vào các nhập lượng mua từ bên ngồi. Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên
thời gian bỏ hố dài. Thời gian canh tác so với thời gian bỏ hố phụ thuộc vào
khí hậu, thảm thực vật, loại đất, và áp lực dân số.
- Quy mơ nơng trại nhỏ (1-2 ha) phù hợp để quản lý bởi hộ gia đình và
sản xuất thủ cơng.
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm
Tổng diện tích bị xuống cấp do các tiến trình suy thối của đất khác nhau
trên thế giới được ước lượng vào khoảng 2 tỷ ha. Diện tích đất bị xuống cấp lớn
nhất là ở Châu Á (38%) và Châu Phi (27%). Phần lớn sự xuống cấp này gây ra
bởi sự xói mòn gia tốc, là một vấn đề nghiêm trọng trong vùng nhiệt đới ẩm. Tải
lượng vật liệu bồi lắng cao đã được báo cáo từ các vùng ẩm của Costa Rica,
Malaysia, Panama, Papua New Guinea, Australia, Philippines, và Thái Lan. Mức
độ xuống cấp của đất cao được quan sát trong các vùng nhiệt đới ẩm của Trung
Mỹ, Châu Phi, và Châu Á. Sự xói mòn do nước xảy ra nghiêm trọng và phổ biến
trong các vùng ẩm của Đơng Nam Châu Á, bao gồm Mianma, Thái Lan,
Malaysia, và Indonesia; nhiều đảo trong Thái Bình Dương và Châu Đại Dương;
dọc theo các dãy núi của vùng bờ biển Thái Bình Dương ở Trung Mỹ, bao gồm
vùng Đơng Nam Mexico, Honduras, Nicaragua, và Costa Rica; và trong các

vùng bị nhiễu loạn mạnh của lưu vực Amazon [42].
Sử dụng đất khơng phân biệt và thâm canh để sản xuất hoa màu theo
mùa hay lập vùng chăn thả gia súc có mật độ cao, các hệ thống sản xuất dựa
vào tài ngun khơng hay chỉ sử dụng rất ít nhập lượng mua từ bên ngồi vào
để trả lại dưỡng liệu bị lấy đi trong khi thu hoạch hoa màu và động vật, bản
thân đất rất nghèo dưỡng liệu, và mơi trường khắc nghiệt là một số yếu tố chịu
trách nhiệm dẫn tới nhịp độ xuống cấp nhanh chóng của đất được quan sát
trong vùng nhiệt đới ẩm. Tính chất nghiêm trọng của sự xuống cấp của đất là
là do tác dụng tương hỗ giữa các ngun nhân, yếu tố, và tiến trình của sự
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12

xuống cấp của đất. Các ngun nhân hay các tác nhân của sự xuống cấp của
đất là các động lực xã hội-kinh tế và văn hố, được thúc đẩy bởi các biến số
dân số học (ví dụ mật độ dân số và sự di dân); các lý do chiến lược của sự mất
rừng để tạo ra khả năng tiếp cận các tài ngun có tiềm năng, bao gồm chính
sách quốc gia và các yếu tố định chế như sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật; tập
qn về quyền sử dụng đất; và vài đặc trưng văn hố và dân tộc học xác định
nhu cầu sử dụng tài ngun thiên nhiên. Các yếu tố của sự xuống cấp của đất
có liên quan đến các tài ngun tự nhiên, bao gồm khí hậu vi mơ và trung quy
mơ, thuỷ văn, địa hình và cảnh quan, thảm thực vật, sử dụng đất, và các hệ
thống quản lý đất và hoa màu. Các yếu tố thể hiện các tài ngun tự nhiên,
hoạt động sử dụng đất, và mức nhập lượng dựa trên khoa học để khai thác các
tài ngun. Tác dụng tương tác của các ngun nhân và các yếu tố này kích
hoạt vài cơ chế và tiến trình dẫn tới sự suy giảm khả năng chống chịu và chất
lượng đất, chất lượng mơi trường, và sức sản xuất của cơ sở tài ngun [47].
1

1.3.1. Khái qt về hiệu quả sử dụng đất
a. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất:
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu
cho mọi hành động có chủ đích. Và sau này trong ngơn ngữ học phát triển,
cụm từ “hiệu quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá
“ngun thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư
về quản lý tại New York University, cho rằng: Xét cho cùng mang lại hiệu
quả “effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong mơi
trường nào đều mong đợi cơng việc được hồn tất đúng. Thật vậy trước kia
khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là
một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức con người phát triển lên thì dần
đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13

hiệu quả, được đề cập đến mọi đối tượng, dù là quản lý lao động chân tay hay
mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong
sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu
quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng
suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được

bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động
được sử dụng trong cả q trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai
thác đất. Riêng đối với ngành nơng nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nơng sản thu hoạch được, nhất là các
loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nơng nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và mơi trường. Sử dụng đất bền vững là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
* Hiệu quả kinh tế:
Là hiệu quả do tổ chức bố trí sản xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao
với chi phí thấp hơn. Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một
q trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác các yếu
tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó biểu hiện bằng
hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14

xuất phù hợp với u cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ
và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết
quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm
để đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hố
bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
* Hiệu quả xã hội:

Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nơng nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.
* Hiệu quả mơi trường:
Hiệu quả mơi trường là mơi trường được sản sinh do tác động của hố
học, sinh học, vật lý ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố mơi trường
của các loại vật chất trong mơi trường. Hiệu quả mơi trường phân theo
ngun nhân gây nên gồm: Hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý mơi
trường và hiệu quả sinh vật mơi trường. Hiệu quả sinh vật mơi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hố của các loại
yếu tố mơi trường dẫn đến. Hiệu quả hố học mơi trường là hiệu quả mơi
trường do các phản ứng hố học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện mơi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý mơi trường là hiệu quả mơi trường
do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả mơi trường là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho mơi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả mơi trường là vấn đề đang được
nhân loại quan tâm, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15

b) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Theo tác giả Vũ Thị Phương Thụy (2000) thì tiêu chuẩn cơ bản và
tổng qt khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết
kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài ngun, sự ổn định lâu dài của hiệu

quả. Đối với đất nơng nghiệp thì tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội mơi trường do xã hội đặt ra và cụ thể là: Tăng
năng suất cây trồng, vật ni, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới
thoả mãn tốt nhu cầu nơng sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu,
đồng thời đáp ứng u cầu bảo vệ hệ sinh thái nơng nghiệp bền vững [34].
- Đối với nơng nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các
mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể là tăng năng
suất cây trồng, vật ni, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nơng sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng
thời đáp ứng u cầu về bảo vệ hệ sinh thái nơng nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí các yếu tố đầu vào và
theo ngun tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nơng sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nơng nghiệp, đến hệ thống mơi trường sinh thái nơng nghiệp, đến
những người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tn theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16


đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng qt của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C

H = K/C

H = (K - C)/C

H = (K1 - K0)/(C1 - C0)

Trong đó: H: Hiệu quả
K: Kết quả
C: Chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tuỳ vào các hệ thống tính tốn khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đất nơng
nghiệp có những sự khác nhau tuỳ vào từng hệ thống kinh tế.
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp:
* Hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là tồn bộ giá trị sản phẩm được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

Cơng thức tính:

n

GO=

Pi Qi
i 1

Trong đó:

P i là giá trị sản phẩm thứ i
Q i là sản phẩm thứ i

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

17

+ Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost): Đó là tồn bộ chi phí vật
chất trực tiếp cho sản xuất như: giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi phí,
th máy móc, chi phí cơng lao động…
Cơng thức: IC =

n

Ci
i 1


Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là giá trị tăng thêm hay giá trị
sản phẩm mới tạo ra trong q trình sản xuất VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added): Là phần trả cho người
lao động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được
trên từng loại hình sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống
người lao động và tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng.
Ta có: NVA = VA - Dp - T (Dp là khấu hao tài sản cố định, T là thuế
sử dụng đất).
+ Giá trị ngày cơng lao động (Hlđ):
Hlđ = VA/số cơng lao động/ha/năm
+ Hiệu quả đồng vốn (hiệu quả trên một đơn vị chi phí) = NVA/IC
* Hiệu quả xã hội:
+ Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ
thuật: Kết quả của q trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng
cao trình độ dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của
người nơng dân có thể được trau dồi thơng qua các hoạt động như đưa các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi
sản xuất hàng hố phát triển... Ngồi ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người
dân có điều kiện học tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân hay con em mình.
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân: Sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những u cầu về lương
thực, thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuất nơng nghiệp ở các nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

18

đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều này có ý

nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị, xã hội.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng nên tn thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng
dân: Hệ thống nơng nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: Thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cư khơng những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng
suy thối mơi trường đất, nước... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp người dân định canh, định cư, n tâm đầu tư sản xuất.
* Hiệu quả mơi trường:
Trong sử dụng đất ln có sự mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá
nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai thác từ
đất nhiều hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các
dạng phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những ngun nhân làm
tổn hại mơi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó khơng có mâu
thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu chí đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả mơi
trường trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ che phủ rừng, giảm thiểu thiên tai.
+ Độ phì nhiêu của đất.
+ Chế độ tưới tiêu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


19

+ Chế độ bón phân và sử dụng thuốc trừ sâu.
+ Hạn hán và úng ngập.
+ Bảo vệ nguồn nước cho cây trồng và nước sinh hoạt của con người.
+ Ý thức của con người trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên.
+ Sự thích hợp mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nơng
nghiệp
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao thu nhập, tạo nhiều lợi ích cho người sử dụng đất.
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất.
- Thực hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
1.4. Những xu hướng sử dụng đất
Nam
1.4.1. Những xu hướng phát triển nơng nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (1994) trong q trình phát triển nơng nghiệp, mỗi
nước đều chịu những ảnh hưởng khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của mỗi vùng nhưng đều có điểm chung là cùng giải quyết các vấn đề sau:
- Nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản phẩm và tăng hiệu quả đầu
tư trong nơng nghiệp.
- Chiều hướng chung là đầu tư nhiều lao động trí óc, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, giảm lao động chân tay, tăng cường hiệu quả
của lao động quản lý và tổ chức.
Từ những mục đích trên tuỳ thuộc vào sự đầu tư và chiến lược phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia nên sự phát triển của nơng nghiệp của mỗi nước

có sự phát triển nhưng nhìn chung là theo hai hướng chính sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

20

- Nơng nghiệp cơng nghiệp hố
- Nơng nghiệp sinh thái
Từ những bài học của lịch sử phát triển nơng nghiệp, những thành tựu đạt
được của khoa học cơng nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nơng nghiệp đi
lên phải xây dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ bởi vì tính phong
phú đa dạng và đầy biến động của nơng nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và những
xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nơng nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện,
nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi hoạt
động của hệ thống nơng nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải
pháp phù hợp, hợp lý. Nơng nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là
sử dụng đất kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, cơng nghiệp, kinh tế,
quản lý được vận dụng phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi nước,
mỗi vùng. Đó là nền nơng nghiệp phát triển tồn diện và bền vững [6].
1.4.2. Xu hướng phát triển nơng nghiệp ở Việt Nam
Theo văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X (2006) [32], định hướng
phát triển ngành nơng lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 sẽ là:
- Đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn theo
hướng hình thành nền nơng nghiệp hàng hố phù hợp với nhu cầu thị trường
và điều kiện sinh thái của từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và cơng
nghệ vào sản xuất nơng nghiệp, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nơng sản trong
và ngồi nước. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất,
nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ mơi trường.

- Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả
năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đơi với nâng cao chất lượng. Đảm bảo an ninh
lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, có
chính sách bảo đảm đảm lợi ích của người sản xuất lương thực.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

21

- Bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 43%.
Hồn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội
hố lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm lâm nghiệp sống được
bằng nghề rừng. Kết hợp nơng nghiệp với lâm nghiệp, đẩy nhanh trồng rừng
kinh tế, tạo nguồn gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu, nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
- Chú trọng tạo và sử dụng giống cây có năng suất, chất lượng và giá trị cao.
Đưa nhanh cơng nghệ mới vào sản xuất xây dựng một số khu cơng nghệ cao.
- Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nơng nghiệp sang các
ngành nghề khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nơng
nghiệp, mở rộng quy mơ sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư
nơng thơn.
- Giá trị gia tăng nơng nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình
qn hàng năm 4,0 - 5,0%. Đến năm 2010 tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt khoảng 40 triệu tấn. Tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP khoảng 16 - 17%.
Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hồn thành chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng.
1
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành

chiến lược quan trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại.
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Nhiều chương trình và dự án khai thác sử dụng đất đã được triển khai
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới như: Chương trình khai thác và sử dụng
đất, chương trình giải quyết sức kéo nơng nghiệp và thức ăn gia súc, chương
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

22

trình phát triển thuỷ lợi, sản xuất hàng hố đặc sản xuất khẩu, chương trình
bảo vệ đất ở những nơi có hệ sinh thái bị phá vỡ và chương trình việc làm, sử
dụng lao động nơng thơn. Mỗi chương trình có mục tiêu chủ yếu khác nhau,
nhưng tựu chung lại các chương trình đều nhằm mục đích khai thác sử dụng
đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.
Ở Inđơnêxia, Luật đất đai ghi rõ người dân có quyền sử dụng trong 10
năm, quyền sở hữu khơng được vĩnh viễn khi Nhà nước có nhu cầu xây dựng
cơng trình cơng cộng. Các chương trình bảo vệ đất cũng đã được thực hiện
nhằm bảo vệ các vùng đất bậc thang và trồng cây theo đường đồng mức.
Ngồi ra, Chính phủ ưu tiên hàng đầu cho chương trình phát triển lương thực
nhằm tìm ra các giống cây trồng lương thực, cây đậu đỗ phù hợp với đặc điểm
điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái. Kết quả là đã tạo được một số
giống ngơ có năng suất cao chất lượng tốt, ví dụ: Giống ngơ trắng Bague có
thời gian sinh trưởng 90 ngày, năng suất đạt 4 - 5 tấn/ha so với giống ngơ cũ
chỉ đạt 1 - 2 tấn/ha; hoặc cây lúa Miến là loại cây có giá trị dinh dưỡng cao,
làm thức ăn cho người và gia súc có năng suất đạt 3,50 tấn/ha có thể trồng tái

giá, sức chống chịu sâu bệnh tốt với đầu tư chi phí thấp [21].
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
1.5.2.1. Hồn thiện chính sách đất nơng nghiệp
Tại Việt Nam, đất đai càng có vai trò quan trọng do bình qn đất nói
chung, đất nơng nghiệp nói riêng trên đầu người thấp. Chính vì thế, từ khi
giành được độc lập được đến nay, chính sách đất nơng nghiệp và nơng dân
ln giữ vị trí quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
ta. Hơn nữa, trong một nước còn hơn 70% dân cư sống ở nơng thơn thì chính
sách đất nơng nghiệp còn có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc.
Tuy được coi trọng và thực tế chính sách đất nơng nghiệp đã được triển
khai trong nhiều năm, nhưng việc hoạch định và thực thi chính sách đất nơng
nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét thấu đáo hơn. Nhất là
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

23

từ khi đổi mới quản lý kinh tế đến nay, việc nhà nước can thiệp như thế vào
phân bổ và sử dụng đất nơng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn đang gặp nhiều lúng túng. Trên thực tế đã nảy
sinh khơng ít hiện tượng phức tạp, bức xúc như nơng dân mất đất dẫn đến đói
nghèo hơn, nơng dân trì hỗn, thậm chí phản đối chính sách giải phóng mặt
bằng của nhà nước, thị trường quyền sử dụng đất nơng nghiệp hoạt động
khơng hiệu quả với các vụ đầu cơ gây sốt đất, quản lý nhà nước về đất đai còn
lỏng lẻo, tranh chấp, khiếu kiện đất đai khơng giảm... Chính vì thế, Đảng và
Nhà nước ta đã nỗ lực đổi mới chính sách đất nơng nghiệp theo hướng coi hộ
nơng dân là đơn vị tự chủ, nơng dân được quyền sử dụng và quản lý ruộng đất
được nhà nước giao. Ngày 08/01/1988, Quốc hội thơng qua Luật đất đai với
nội dung cơ bản khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước

thống nhất quản lý [13].
1.5.2.2. Tác động kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng
Ngay từ năm 1960, các nhà khoa học đã nghiên cứu đưa ra giống lúa
xn ngắn ngày và tập đồn cây vụ đơng vào sản xuất, tạo ra sự kiện chuyển
biến rõ nét trong sản xuất ở đồng bằng sơng Hồng. Sau đó, trong vài thập kỷ
trở lại đây, hàng năm ở nước ta đã đưa ra một số giống cây trồng mới có
năng suất cao vào sản xuất: Giống lúa xn số 5, số 6 cho năng suất đạt tới
65 - 70 tạ/ha. Giống ngơ Bioseed; giống LVN10; LVN11 đạt năng suất trung
bình 55 - 65 tạ/ha, nếu thâm canh tốt năng suất có thể đạt 80 - 90 tạ/ha. Các
giống cây thực phẩm như đỗ, đậu tương, lạc, cũng được chú trọng nghiên
cứu để ln canh với ngơ, lúa [25].
1.5.2.3 Xây dựng hệ thống canh tác và mơ hình sử dụng đất phù hợp với các
vùng
Vấn đề ln canh, tăng vụ, chuyển vụ để sử dụng tốt hơn các điều kiện
về đất đai, khí hậu, thời tiết và nguồn lao động trong nơng thơn. Cũng được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Đối với đất trồng lúa vùng Đồng bằng sơng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×