Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản trị rủi ro tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán châu á thái bình dương ( APECS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----o0o-----

NGUYỄN THỊ THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG ( APECS)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----o0o-----

NGUYỄN THỊ THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG ( APECS)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : CB140800

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

HÀ NỘI - 2016




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS.Nguyễn Thị Mai
Chi giáo viên trường đại học Bách Khoa Hà Nội, là người đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa quản trị kinh doanh và khoa sau đại
học đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ động
viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên mặc dù đã có
nhiều cố gắng song luận văn khó có thể tránh khói những thiếu sót, khuyết điểm.
Rất mong các thầy cô, các nhà khoa học xem xét và góp ý bổ sung để tôi có thể
nghiên cứu một cách sâu hơn và toàn diện hơn trong thời gian tới.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ ........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CỚ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ........................................ 4
1.1. Khái quát về rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ....................................... 4

1.1.1. Khái niệm về rủi ro ............................................................................................... 4
1.1.2. Các loại rủi ro thường gặp...................................................................................... 4
1.2. Khái quát về công ty chứng khoán ..................................................................... 13
1.2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán .................................................................. 13
1.2.2. Giới thiệu công ty chứng khoán ........................................................................... 14
1.2.3. Các mô hình công ty chứng khoán ...................................................................... 14
1.2.4. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán .................................................. 15
1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán ...................... 22
1.3.1. Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán .............................................. 22
1.3.2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường .................................... 23
1.3.3. Vai trò cung cấp dịch vụ cho TTCK ................................................................... 23
1.4. Quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ............................................ 24
1.4.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ......................... 24
1.4.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ................................. 25
1.4.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tài chính .................................................................... 26
1.4.4. Phân loại quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ................................ 26
1.4.5. Nội dung quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán ................................ 27
1.5. Kinh nghiệm QLRRTC trong hoạt động kinh doanh của CTCK ở một số
nước trên thế giới và bài học đôi với Công ty Chứng khoán APECS .................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm của Mỹ ........................................................................................... 33

ii


1.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan .................................................................................. 33
1.5.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................. 33
1.5.4 Một số bài học cho các Công ty chứng khoán APEC ......................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN APEC .................................................................. 36

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán APEC .......................................... 36
2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 36
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh .............................................................................................. 37
2.1.3. Phương trâm hoạt động ....................................................................................... 37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 38
2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán APEC ...................... 40
2.2. Thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán APEC ................. 43
2.2.1. Hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán ........................................................ 43
2.2.2. Hoạt động tự doanh ............................................................................................. 44
2.2.3. Hoạt động repo và ký quỹ giao dịch chứng khoán ............................................. 47
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán APEC ............ 48
2.3.1. Quản trị rủi ro thanh toán .................................................................................... 48
2.3.2. Quản trị rủi ro thị trường ..................................................................................... 53
2.3.3. Quản trị rủi ro hoạt động ..................................................................................... 56
2.3.4. Vốn khả dụng và tỷ lệ an toàn vốn khả dụng ...................................................... 58
2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tại APECS .................................................... 58
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 58
2.4.2. Hạn chế, khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tài chính .................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: HIỀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN APEC ............................................ 65
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán APEC ................... 65
3.1.1. Định hướng hoạt động của thị trường trong giai đoạn 2015-2025 ..................... 65
3.1.2. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ....................................... 67

iii


3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần
chứng khoán APEC ..................................................................................................... 69

3.2.1. Kiểm soát rủi ro cho hoạt động tự doanh ............................................................ 69
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động repo chứng khoán ............................................................ 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin ........................................................... 73
3.2.4. Xây dựng chiến lược nhân sự con người có hiệu quả ......................................... 75
3.2.5. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro chuyên nghiệp .............................................. 76
3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn ................................................................... 78
3.2.7. Đảm bảo chỉ tiêu an toàn tài chính ...................... . ............................................78
3.2.8. Các kết quả dự kiến đạt được ............................. ................................................79
3.3. Một số kiến nghị với chính phủ, bộ tài chính, ủy ban chứng khoán nhà nước........ 80
3.3.1. Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ....................................................... 80
3.3.2. Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm .......................................................... 84
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị trường ................................. 84
3.3.4. Thực hiện và giám sát chặt chẽ việc quản lý tách bạch tài khoản tiền và chứng
khoán của nhà đầu tư ..................................................................................................... 85
3.3.5. Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch hóa thông tin của các
chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán .............................................................. 87
3.3.6. Nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán ................................87
3.3.7. Kiến nghị về pháp luật ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 92

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Diễn giải

APECS

Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương

UBCK

Ủy ban chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

TTCK

Thị trường chứng khoán

SGDCK

Sỏ giao dịch chứng khoán

OTC

Thị trường chứng khoán phi tập trung

HSX

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh


HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

UPCOM

Sàn giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng

IT

Phòng công nghệ thông tin

TTGD

Trung tâm giao dịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Quyết định

ĐTTC

Đầu tư tài chính

TMCP


Thương mại cổ phần

CTCK

Công ty chứng khoán

QTRRTC

Quản trị rủi ro tài chính

RRTC

Rủi ro tài chính

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1:

Các hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của APS từ 2011-2015 ..... 48

Bảng 2.2:

Hệ số thanh toán nhanh của APECS từ 2011-2015 ................................ 50

Bảng 2.3:


Bảng các khoản phải thu của APECS từ 2011-2015 ............................. 51

Bảng 2.4:

Giá trị rủi ro thanh toán của APECS các tháng 12 năm 2012 đến 2015 ....... 52

Bảng 2.5:

Doanh thu môi giới của APECS từ 2011-2015 ..................................... 52

Bảng 2.6:

Doanh thu từ hoạt động tự doanh của APECS từ 2011-2015 ................. 54

Bảng 2.7:

Giá trị rủi ro thị trường của APECS các tháng 12 năm 2012 đến 2015 ........ 55

Bảng 2.8:

Giá trị rủi ro hoạt động của APECS các tháng 12 năm 2012 đến 2015 . 57

Bảng 2.9:

Vốn khả dụng và tỷ lệ an toàn vốn khả dụng tháng 12 ( từ 2012-2015) ...... 58

HÌNH
Hình 1.1:

Sơ đồ tổ chức của các phòng ban tại APECS ......................................... 38


Hình 2.1:

Doanh thu hoạt động môi giới từ năm 2011-2015 ................................... 43

Hình 2.2:

Doanh thu từ hoạt động tự doanh của APECS từ 2011-2015 ................. 45

Hình 2.3:

Doanh thu từ hoạt động TVTC doanh nghiệp từ 2011-2015 .................. 46

Hình 2.4:

Doanh thu từ hoạt động ký quỹ giao dịch từ 2011-2015 ......................... 47

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bước
phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế
Thị trường, TTCK đóng vai trò quan trọng trong việc làm trung gian cung cấp
nguồn vốn cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Tuy mười
hai năm hoạt động là một quãng thời gian ngắn so với lịch sử phát triển của thị
trường chứng khoán trên thế giới nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã
đạt được những thành tựu nhất định và đang dần khẳng định vị trí là một kênh huy
động vốn hiệu quả, dẫn truyền vốn từ nguồn nhàn rỗi tới các doanh nghiệp…

Để thị trường chứng khoán phát triển đúng hướng, an toàn và ổn đinh, hạn chế
được những rủi ro phát sinh, có rất nhiều việc phải làm: các nhà hoạch định chính
sách vĩ mô tạo ra khung pháp lý, cơ chế chính sách chặt chẽ để quản lý thị trường
một cách hữu hiệu; đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ kể cả các sản phẩm phái
sinh...trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý rủi ro tại các
công ty chứng khoán cũng là một yếu tố rất quan trọng nhất là trong điều kiện số
lượng các công ty tăng nhiều và nhanh như hiện nay.
Thời gian vừa qua, việc bưng bít tình trạng hoạt động tài chính của công ty
chứng khoán liên tiếp xảy ra, thậm chí trong số đó có những công ty đứng bên bờ
vực phá sản mà nhà đầu tư vẫn không hay biết. Với xu thế hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, với những gì đã diễn ra trên thị chứng
khoán Việt Nam từ năm 2008 đến nay cho thấy vấn đề quản trị rủi ro tài chính tại
các công ty chứng khoán có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tại các công ty chứng
khoán như Chứng khoán Kim Long, SSI, BIDV… Tuy nhiên chưa có bất kỳ một
nghiên cứu nào về quản trị rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Chứng khoán APEC.
Đề tài “Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái
Bình Dương (APECS)” chỉ xin phép bàn về thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại
một trong hơn một trăm công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt

1


Nam và đề xuất giải pháp đẩy mạnh quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán APEC nói riêng và các công ty chứng khoán nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, khái quát một số vấn đề về thị trường chứng khoán, công ty
chứng khoán và quản trị rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán.
Phân tích thực trạng rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương, từ đó nêu lên những kết quả đạt

được và những mặt còn hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Châu Á – Thái Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong khoản thời gian
từ năm 2011 đến 2015.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Khảo sát số liệu thực tế qua các báo cáo tổng kết tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Châu Á – Thái Bình Dương.
Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích, so sánh và đối chiếu, logic, … để
phân tích, đánh giá nhằm hoàn thành mục tiêu luận văn đề ra.
5. Đóng góp của luận văn
Giới thiệu khái quát về thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán, vai trò
của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán, rủi ro và vấn đề quản trị
rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán.
Phân tích được thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương. Các phân tích đã đánh giá được điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức đối với hoạt động quản trị rủi ro tại APECS.
Đề xuất được mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản trị rủi ro tài chính
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương.

2


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính tại
công ty chứng khoán

Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Châu Á – Thái Bình Dương.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương.

3


CHƯƠNG 1
CỚ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về rủi ro tài chính tại công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là các tổn thất xảy ra cho công ty chứng khoán, gây tác động tiêu
cực đến hoạt động kinh doanh, thanh toán, quản trị công ty, tình trạng tài chính,
danh tiếng…
Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro
(risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính
tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng
có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người
ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón
nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
1.1.2. Các loại rủi ro thường gặp
1.1.2.1.

Rủi ro thanh toán


Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là rủi ro xuất hiện trong trường hợp công ty chứng khoán
thiếu khả năng chi trả do không chuyển kịp các loại tài sản ra tiền mặt, không có
khả năng thu hồi các khoản nợ đến hạn hay các khoản thanh toán phải thu hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng các yêu cầu hợp đồng thanh toán.
Nhiều công ty chứng khoán cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vay vốn và các loại
tín dụng khác cho các tổ chức kinh doanh.Các công ty chứng khoán có thể phải chịu
khả năng mà các tổ chức đó sẽ không trả được các khoản vay của họ. Xác suất của

4


việc không trả được các khoản vay đó có xu hướng tăng lên trong các thời kỳ khi
nền kinh tế xấu đi.
Hiện tại theo luật chứng khoán Việt Nam thì các công ty được thực hiện tín
dụng dưới hình thức giao dịch mua ký quỹ chứng khoán (margin) và nhận repo
chứng khoán. Trong đó, giao dịch mua ký quỹ chứng khoán là giao dịch mua chứng
khoán của khách hàng có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán và sử dụng các
chứng khoán khác có trong tài khoản và chứng khoán mua được bằng tiền vay để
cầm cố; còn giao dịch repo là giao dịch mua/bán lại chứng khoán chưa niêm yết (cổ
phiếu chưa niêm yết và các loại trái phiếu) có kỳ hạn được sử dụng trên thị trường
tài chính. Hai hoạt động này mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro cho các công ty chứng khoán.
Bởi vậy, việc quản trị rủi ro thanh toán tại công ty chứng khoán có vai trò
quan trọng, tâm điểm của hoạt động quản lý tài sản, nguồn vốn do việc huy động
vốn với công ty chứng khoán là không dễ dàng. Công ty chứng khoán hoạt động
dưới sự kiểm soát của Ủy ban chứng khoán nhà nước thay vì Ngân hàng trung ương
như ngân hàng thương mại. Do đó, trong trường hợp khó khăn thanh toán, công ty
chứng khoán không có sự hỗ trợ của chính phủ với tư cách người cứu cánh cuối

cùng. Chính vì vậy, quản lý nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh toán gắn liền với sự
sống còn của công ty chứng khoán.
Với đặc thù của các công ty chứng khoán là hoạt động dựa trên cơ sở đòn
bẩy tài chính nên khi có một sự kiện gây khó khăn thanh khoản trên thị trường
thì các hạn mức tín dụng lập tức bị hạ xuống thông qua các yêu cầu tăng tài sản
bảo đảm. Hơn nữa, các sự kiện gây khó khăn thanh toán thường gắn liền với sự
kiện chung mang tính chất ảnh hưởng diện rộng ra toàn bộ thị trường. Do đó
việc huy động vốn trong các trường hợp nhạy cảm như vậy là hoàn toàn không
dễ dàng.
Để đánh giá được rủi ro thanh toán của công ty chứng khoán, người ta thường
dùng các hệ số như: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán
nhanh, đòn cân nợ...

5


Trong đó, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài
sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Còn hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không kể
hàng tồn kho thành tiền. Hệ số này được tính theo công thức:
(Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu)

Hệ số khả năng thanh toán ngắn nhanh =


Nợ ngắn hạn

Đối với đòn cân nợ thì chỉ số này liên quan đến cơ cấu vốn dài hạn của một
công ty và được dùng để xác định mức độ rủi ro lien quan đến việc nắm giữ vốn cổ
phần trong một công ty. Một công ty với đòn cân nợ cao thì có nhiều khả năng gặp
phải sự đi xuống trong chu trình kinh doanh bở vì công ty đó phải tiếp tục trả các
khoản nợ cho dù doanh số đang giảm sút. Một công ty với tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao
có thể cho thấy tình hình tài chính vững mạnh.
Đòn cân nợ =

Tổng nợ dài hạn
(Tổng vốn cổ phần + Tổng nợ dài hạn)

Giá trị rủi ro thanh toán:
Giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra
khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo
cam kết.
Theo quy định của thông tư 226, việc xác định giá trị rủi ro thanh toán đối
với các hợp đồng, giao dịch phải được thực hiện khi kết thúc ngày giao dịch, cụ
thể như sau:
- Đối với các loại hợp đồng và giao dịch: tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín
dụng, các khoản cho vay đối với các tổ chức, cá nhân khác; hợp đồng vay, mượn
chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật; hợp đồng bán có cam kết mua lại

6


chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật; hợp đồng mua có cam kết bán lại
chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật; hợp đồng cho vay mua ký quỹ

chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật, giá trị rủi ro thanh toán trước
thời hạn nhận chuyển giao chứng khoán, tiền và thanh lý hợp đồng, được xác định
như sau:
Giá trị rủi ro
thanh toán

=

Hệ số rủi ro thanh toán
theo đối tác

x

Giá trị tài sản tiềm ẩn
rủi ro thanh toán

Trong đó:
 Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác xác định tùy thuộc vào mức độ tín
nhiệm của đối tác giao dịch;
 Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh tăng thêm các
khoản cổ tức, trái tức, giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán),
hoặc lãi cho vay, và các khoản phụ phí khác (đối với các khoản tín dụng).
- Đối với các hợp đồng bảo lãnh phát hành ký với các tổ chức khác trong tổ
hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn mà tổ chức kinh doanh
chứng khoán là tổ chức bảo lãnh phát hành chính;, giá trị rủi ro thanh toán được
xác định bằng 30% giá trị còn lại của các hợp đồng bảo lãnh phát hành chưa
được thanh toán
- Đối với các khoản phải thu đã quá hạn, kể cả trái phiếu đáo hạn, các giấy tờ
có giá, công cụ nợ đã đáo hạn mà chưa được thanh toán, các khoản phải thu của tổ
chức kinh doanh chứng khoán, các khoản phải thu cho khách hàng trong hoạt động

môi giới bán chứng khoán; tài sản quá thời hạn chuyển giao, kể cả chứng khoán
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán của
khách hàng trong hoạt động môi giới chứng khoán, giá trị rủi ro thanh toán được
xác định theo nguyên tắc sau:
Giá trị rủi ro
thanh toán

=

Hệ số rủi ro thanh toán
theo thời gian

x

Giá trị tài sản tiềm ẩn
rủi ro thanh toán

 Hệ số rủi ro thanh toán theo thời gian được xác định căn cứ vào khoảng
thời gian quá hạn thanh toán;

7


 Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán được xác định tùy từng giao dịch
như: Các giao dịch mua, bán chứng khoán, cho khách hàng hoặc cho bản thân tổ
chức kinh doanh chứng khoán; các giao dịch cho vay mua chứng khoán ký quỹ,
giao dịch bán có cam kết mua lại, giao dịch mua có cam kết bán lại, vay, cho vay
chứng khoán; các khoản phải thu, trái phiếu đã đáo hạn, các công cụ nợ đã đáo hạn
là giá trị khoản phải thu tính theo mệnh giá, cộng thêm các khoản lãi chưa được
thanh toán, chi phí có liên quan và trừ đi khoản thanh toán đã thực nhận trước đó

(nếu có).
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh giảm trừ phần giá trị tài sản
bảo đảm của đối tác, khách hàng khi xác định giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán
trong trường hợp các hợp đồng, giao dịch này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Đối tác, khách hàng có tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và tài
sản bảo đảm là tiền, các khoản tương đương tiền, giấy tờ có giá, công cụ chuyển
nhượng trên thị trường tiền tệ, chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở
Giao dịch Chứng khoán, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Bộ Tài chính bảo
lãnh phát hành;
 Tổ chức kinh doanh chứng khoán có quyền định đoạt, quản lý, sử dụng,
chuyển nhượng tài sản bảo đảm trong trường hợp đối tác không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn đã thỏa thuận tại các hợp đồng.
- Giá trị tài sản bảo đảm tính giảm trừ được xác định như sau:
Giá trị tài sản
bảo đảm

=

Khối lượng
tài sản

X

Giá tài sản

=

(1- Hệ số rủi ro
thị trường)


- Giá trị rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh tăng thêm trong các trường hợp sau:
 Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ
chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), chiếm từ 10% tới 15%
Vốn chủ sở hữu;
 Tăng thêm 20% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ
chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), chiếm từ 15% tới 25%
Vốn chủ sở hữu;

8


 Tăng thêm 30% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ
chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), hoặc một cá nhân và
các bên liên quan tới cá nhân đó (nếu có), chiếm từ 25% Vốn chủ sở hữu trở lên
- Trường hợp đối tác đã hoàn toàn mất khả năng thanh toán, toàn bộ khoản
thiệt hại tính theo giá trị hợp đồng phải được giảm trừ đi từ Vốn khả dụng.
1.1.2.2.

Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường:
Giá cả cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc
dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thế rất khác
nhau nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các nhà đầu tư về các loại cổ
phiếu nói chung hay về một nhóm các cổ phiếu nói riêng. Những thay đổi trong
mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường chủ yếu là do sự hy vọng
của các nhà đầu tư vào nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với
những sự kiện hữu hình hay vô hình. Sự chờ đợi đối với chiều hướng sụt giảm lợi
nhuận của các công ty nói chung có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại

cổ phiếu thường bị giảm giá. Các nhà đầu tư thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự
kiện thực, hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
Các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường.
Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do tâm lý
không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện
đó. Những sự sút giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với
các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn.Những phản ứng dây chuyền làm tăng vượt
số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở.
Tuy nhiên vẫn có thể có hiệu tượng mua vào rất nhiều khi có những sự kiện
bất thường xẩy ra, lúc đó giá cả chứng khoán sẽ tăng lên.
Các công ty chứng khoán cung cấp những dịch vụ phục vụ cho các giao dịch
trên thị trường chứng khoán. Khi giá cổ phiếu tăng thì một điều thường thấy là khối
lượng những cổ phiếu được cung cấp và các giao dịch trên thị trường thứ cấp tăng

9


lên theo. Khi thị trường đi xuống thì các giao dịch cũng có xu hướng suy giảm, gây
ra việc giảm sút trong việc kinh doanh của công ty chứng khoán. Mặc dù, các công
ty chứng khoán có đa dạng trong việc cung cấp các dịch vụ khác nhau nhưng cầu
của dịch vụ này bị ràng buộc rất nhiều bởi các điều kiện của thị trường. Do đó, hiệu
suất của hầu hết các công ty chứng khoán là nhạy cảm rất cao với chu kỳ của thị
trường chứng khoán.
Ngoài ra, một số công ty chứng khoán còn kiếm lợi nhuận nhờ vào các chứng
khoán mà họ bảo lãnh (đặc biệt là IPOs cho các công ty khác) và hoạt động mua
bán chứng khoán cho chính mình để kiếm lời hay còn gọi là tự doanh chứng khoán.
Hoạt động tự doanh chứng khoán đem lại khá nhiều lợi nhuận cho công ty chứng
khoán khi thị trường tăng điểm nhưng cũng là hoạt động gây ra thua lỗ lớn nhất cho
các công ty chứng khoán khi thị trường chứng khoán đi xuống.
Giá trị rủi ro thị trường

Giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra
khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu biến động theo chiều hướng bất lợi.
Theo thông tư 226, kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán
phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với các tài sản của tổ chức kinh doanh
chứng khoán.
Các chứng khoán, tài sản cần xác định bao gồm:
 Chứng khoán trên tài khoản tự doanh (đối với công ty chứng khoán có
nghiệp vụ tự doanh), tài khoản giao dịch chứng khoán (đối với công ty quản lý quỹ,
công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh), kể cả số chứng khoán trong
quá trình nhận chuyển giao từ bên bán;
 Chứng khoán nhận hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật, bao gồm chứng khoán đi vay cho bản thân tổ chức kinh doanh chứng
khoán, chứng khoán đi vay thay mặt cho các cá nhân, tổ chức khác;
 Chứng khoán của khách hàng mà tổ chức kinh doanh chứng khoán nhận làm
tài sản bảo đảm, sau đó được tổ chức kinh doanh chứng khoán sử dụng, hoặc tái
cầm cố, ký quỹ hoặc cho một bên thứ ba vay phù hợp với quy định của pháp luật;

10


 Tiền, các khoản tương đương tiền, công cụ chuyển nhượng, các loại giấy tờ
có giá thuộc sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
 Chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán bảo lãnh phát hành theo
hình thức cam kết chắc chắn chưa phân phối và chưa nhận thanh toán đầy đủ trong
thời gian bảo lãnh phát hành.
Chứng khoán, tài sản để xác định giá trị rủi ro thị trường không bao gồm cổ
phiếu quỹ; trái phiếu, các công cụ nợ, giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đã đáo hạn.
Giá trị rủi ro thị trường được xác định theo công thức sau:
Giá trị rủi ro thị trường


=

Vị thế ròng

x

Giá tài sản

x

Hệ số rủi ro thị trường

Giá trị rủi ro thị trường của mỗi tài sản sẽ phải điều chỉnh tăng thêm trong
trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán đầu tư quá nhiều vào tài sản đó, ngoại
trừ chứng khoán đang trong thời gian bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết
chắc chắn, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị rủi ro
được điều chỉnh tăng theo nguyên tắc sau:
 Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 10%
tới 15% Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
 Tăng thêm 20% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 15%
tới 25% Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
 Tăng thêm 30% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 25%
trở lên Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán
Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải điều chỉnh tăng thêm các khoản cổ tức,
trái tức, giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán), hoặc lãi cho vay
(đối với tiền gửi và các khoản tương đương tiền công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá) vào giá tài sản khi xác định giá trị rủi ro thị trường.
Giá trị rủi ro thị trường đối với số chứng khoán chưa phân phối hết từ các hợp
đồng bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn được xác định theo theo
công thức sau:


11


Giá trị
rủi ro
thị trường

=

Số chứng khoàn còn lại chưa
Giá bảo
Giá trị tài sản
phân phối hoặc đã phân phối x
lãnh phát
bảo đảm
nhưng chưa nhận thanh toán
hành
(nếu có)
Hệ số rủi ro phát hành
(Giá bảo lãnh phát hành – Giá
giao dịch) (nếu dương)
{Hệ số rủi ro thị trường
+
Giá bảo lãnh phát hành

x
x

=

Giá trị
rủi ro thị
trường

Số chứng khoàn
Giá
còn lại chưa
bảo
phân phối, hoặc
x lãnh –
đã phân phối
phát
nhưng chưa nhận
hành
thanh toán

Giá trị
tài sản
bảo
đảm
(nếu
có)

x

Hệ số
rủi ro
phát
hành


x

Hệ số
rủi ro
thị
trường

(Giá bảo lãnh
phát hành – Giá
giao dịch) (nếu
+
dương)
Giá bảo lãnh
phát hành

 Trường hợp phát hành lần đầu ra công chúng, kể cả đấu giá cổ phần hóa lần
đầu, đấu thầu trái phiếu, thì giá giao dịch bằng giá trị sổ sách trên một cổ phiếu của
tổ chức phát hành được xác định tại thời điểm gần nhất, hoặc giá khởi điểm (nếu
không xác định được giá trị sổ sách), hoặc mệnh giá (đối với trái phiếu);
 Hệ số rủi ro phát hành được xác định căn cứ vào khoảng thời gian còn lại
tính tới thời điểm kết thúc đợt phân phối theo quy định tại hợp đồng, nhưng không
vượt quá thời hạn được phép phân phối theo quy định của pháp luật, như sau:
- Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối: nếu khoảng thời gian còn
lại là trên sáu mươi (60) ngày: hệ số rủi ro phát hành bằng 20%; nếu khoảng thời
gian còn lại là từ sáu mươi (60) tới ba mươi (30) ngày: hệ số rủi ro phát hành bằng
40%; nếu khoảng thời gian còn lại là dưới ba mươi (30) ngày: hệ số rủi ro phát
hành bằng 60%;
- Trong thời gian kể từ ngày kết thúc thời hạn phân phối tới ngày phải thanh
toán cho tổ chức phát hành: hệ số rủi ro phát hành bằng 80%.
 Sau ngày cuối cùng phải thanh toán cho tổ chức phát hành, tổ chức kinh

doanh chứng khoán phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với số chứng khoán
không thể phân phối hết.
1.1.2.3.

Rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động là rủi ro liên quan tới lỗi hệ thống hoặc lỗi con người trong
các quy trình hoạt động thông thường của công ty chứng khoán, dẫn đến các khoản

12


thua lỗ hoặc thiệt hại đến uy tín của những công ty này. Rủi ro hoạt động đối với
công ty chứng khoán là rất lớn thường lớn hơn ngân hàng thương mại và các ngành
khác do sự phức tạp và phát triển quá nhanh của các sản phẩm tài chính. Chính việc
thiếu các dữ liệu lịch sử làm tăng rủi ro các lỗi mô hình. Sự phức tạp của các sản
phẩm tài chính cũng dẫn đến việc các nhân viên đôi khi không thể thấu hiểu được
công việc của họ cũng như bản chất của các sản phẩm tài chính.Ngoài ra, do quy
mô của từng giao dịch trong công ty chứng khoán là rất lớn nên một lỗi sai nhỏ
trong xử lý và thanh toán có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
Theo thông tư 226, giá trị rủi ro hoạt động được quy định như sau:
Rủi ro hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định
bằng 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong vòng
mười hai (12) tháng liền kề tính tới tháng gần nhất, hoặc 20% Vốn pháp định theo
quy định của pháp luật, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
Chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác
định bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ, trừ đi: chi phí khấu hao; dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn; dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn; dự phòng phải thu khó đòi.
Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán hoạt động dưới một (01)
năm, rủi ro hoạt động được xác định bằng ba (03) lần chi phí duy trì hoạt động bình

quân hàng tháng tính từ thời điểm tổ chức kinh doanh chứng khoán đi vào hoạt
động, hoặc 20% Vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
1.2. Khái quát về công ty chứng khoán
1.2.1.

Khái quát về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán chứng khoán trung và dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu…). Với
tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thị
trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Nó thúc đẩy
việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải
cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài; là thước đo hiệu

13


quả các hoạt động kinh tế, là chỉ số chung của thị trường chứng khoán phản ánh
mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị
trường chứng khoán cho phép sử dụng các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu
từ đó ngân hàng có thể điều tiết hoạt động của thị trường, khống chế sự co giãn
cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và giá trị
đồng tiền. Đồng thời, thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện để sử dụng vốn có
hiệu quả hơn đối với cả người có tiền đầu tư và người vay tiền để đầu tư.
1.2.2.

Giới thiệu công ty chứng khoán

Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất

của thị trường chứng khoán (TTCK).Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động diễn ra
trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng
khoán. Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh
doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc
lập.Tại Viêt Nam, theo qui chế về tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán qui
định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khoán”
1.2.3. Các mô hình công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán đó
là: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
* Mô hình công ty đa năng:
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là bộ phận cấu thành của
ngân hàng thương mại.Nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai
lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.
Trong đó, ưu điểm của mô hình này là có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động
kinh doanh chung và có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng
khoán do ngân hàng thương mại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vự tài chính, tiền tệ có lịch sử lâu đời, có
thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó, việc cho phép

14


các ngân hàng này tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của
ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Nhược điểm của mô hình này là do ngân hàng thương mại có thế mạnh về tài
chính, chuyên môn nên khi tham gia vào kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng
đoạn thị trường nếu quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều
hành thị trường còn yếu. Ngoài ra, do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính

chuyên môn hóa, tính linh hoạt và khả năng thích ứng.Trong trường hợp thị trường
chứng khoán có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường để
tập trung kinh doanh tiền tệ.
* Mô hình chuyên doanh:
Theo mô hình công ty chuyên doanh, việc kinh doanh chứng khoán do các
công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực kinh doanh đảm nhận.
Trong đó, ưu điểm của mô hình này là khắc phục được hạn chế của mô hình đa
năng, giảm rủi ro hệ thống cho ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán
kinh doanh chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Nhược điểm của nó là nếu các công ty chứng khoán theo mô hình này sẽ gặp
phải rủi ro rất lớn nếu có những biến động lớn theo chiều xấu trên thị trường chứng
khoán. Đồng thời, với mô hình này, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ làm tăng chi
phí về nhân sự; do vốn thấp nên không tham gia bảo lãnh được những hợp đồng lớn.
1.2.4. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.2.4.1. Môi giới chứng khoán
Là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải
chịu trách nhịêm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
khách hàng và công ty.

15


1.2.4.2. Tự doanh chứng khoán
Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng
khoán cho chính mình .
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi

hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường .Chứng khoán tự
doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK .Ngoài ra
công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng sau đó tập
hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.
Phương thức giao dịch tự doanh gồm có 2 phương thức đó là: giao dịch trực
tiếp và giao dịch gián tiếp. Trong đó, giao dịch trực tiếp là các giao dịch trao tay
giữa khách hàng và công ty chứng khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp (giao dịch tại
quầy). Các đối tác thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển giao,
chuyển nhượng chứng khoán.Vì vậy, trong giao dịch này không có bất kỳ một loại
phí nào; riêng phí thanh toán do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển nhượng chứng
khoán do bên chuyển nhượng chịu. Còn giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công
ty chứng khoán không thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn
khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp giá vào
thị trường. Do giao dịch qua Sở giao dịch nên công ty chứng khoán phải chịu các chi
phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán.
Tác dụng của hoạt động tự doanh là làm tăng khối lượng mua bán chứng
khoán lên, tạo điều kiện cho thị trường sôi động và làm tăng tính thanh khoản cho
thị trường. Còn hạn chế của nghiệp vụ này là các công ty có thể sử dụng các hoạt
động bị cấm như thao túng thị trường, thông đồng với nhau làm tăng giá hoặc giảm
giá chứng khoán để hưởng chênh lệch giá, gây tổn hại cho nhà đầu tư nhỏ.
Hoạt động tự doanh hiện nay đươc xem là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận.
Tuy nhiên,do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các
nước thường qui định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiên hai nghiệp vụ
ở 2 bộ phân riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó được thực hiện cả 2 nghiệp vụ.

16


1.2.4.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư

Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua,bán,và nắm giữ
các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được kí kết giữa công ty
chứng khoán và khách hàng.
Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân
muốn tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian hoặc kiến thức
chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy họ uỷ thác cho công ty chứng khoán đầu
tư kèm theo thỏa thuận lãi lỗ. Người uỷ thác đầu tư thường không can dự vào việc
đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty chứng khoán theo
thỏa thuận.
Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng
phí quản lý họ còn có thể nhận được những khoản tiền phí nhất định khi mang lại
lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiến
và chứng khoán cho từng khách hàng uỷ thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo
đúng các điều kiện qui định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ
mức dộ uỷ quyền của khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để
đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo
giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
1.2.4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỉ lệ hoa hồng nhất định
trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Bảo lãnh phát hành gồm ba hình thức đó là: bảo lãnh theo phương thức cam
kết chắc chắn; bảo lãnh cố gắng tối đa; bảo lãnh tất cả hoặc không.

17



×