Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng á châu, chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.07 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

Bùi Minh Thăng

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bắc Giang – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

Bùi Minh Thăng

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Dương Mạnh Cường

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
Trang Phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình, bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………....1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI….….3
1.1

Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế…...3

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………………………...3
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………………..3
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế……………....6
1.2

Nội dung cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………9

1.2.1 Khái niệm cho vay…………………………………………………………...9

1.2.2 Quy trình chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa……….9
1.2.3 Lợi ích của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa……...9
1.2.4 Nội dung cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại………………………………………………………………….11
1.3

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa................................................................................................................17

1.3.1 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng với ngân hàng…..17
1.3.2 Doanh số cho vay, thu nợ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa………….17
1.3.3 Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………..17
1.3.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………17
1.3.5 Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………….17
1.3.6 Tỷ lệ nợ xấu……………………………………………………………...…18
1.4

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại………………………………………….18


1.4.1 Các nhân tố chủ quan……………………………………………………….19
1.4.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………………….23
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU, CHI NHÁNH
BẮC GIANG……………………………………………………………………...30
2.1

Khái quát về Ngân hàng Á Châu…………………………………………...30


2.1.1 Sự hình thành Ngân hàng Á Châu………………………………………….29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bắc Giang………………………….….…...33
2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh Bắc Giang trong những năm gần đây.37
2.2

Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Bắc
Giang………………………………………………………………………..48

2.2.1 Cơ sở pháp lý về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Bắc Giang……………………………………………………………..…….48
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh Bắc Giang …………………………………………………………...49
2.2.3 Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Bắc
Giang……………………………………………………………….……….62
2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi nhánh Bắc Giang trong những năm gần đây………………..69

2.3.1 Các nhân tốt chủ quan………………………………………………………69
2.3.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………………….75
2.4

Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
nhánh Bắc Giang trong những năm gần đây……………………………….78

2.4.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………….78
2.4.2 Hạn chế……………………………………………………………………..79
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN

HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH BẮC GIANG…………………………82
3.1

Bối cảnh và khả năng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian


tới…………………………………………………………………………...82
3.1.1 Bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta hiện nay………………….82
3.1.2 Khả năng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới………....85
3.2

Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á
Châu………………………………………………………………………...86

3.2.1 Định hướng chung của Ngân hàng Á Châu về hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………………………..86
3.2.2 Định hướng đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Chi nhánh Bắc Giang…………………………………………………..89
3.3

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Chi nhánh Bắc Giang…………………………………………………..90

3.3.1 Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng……………….……….90
3.3.2 Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
trình độ phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa………………….………..91
3.3.3 Đa dạng hóa phương thức cho vay và xây dựng chính sách thời hạn nợ hợp
lý ……………………………………………………………………………92
3.3.4 Thực hiện tốt quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa………………...94
3.3.5 Một số biện pháp nhằm tăng nguồn vốn của Chi nhánh để mở rộng hoạt động

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………103
KẾT LUẬN………………………………………………………………………105


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Mạnh Cường. Tất cả
các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Bùi Minh Thăng


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành Luận văn
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu,
Chi nhánh Bắc Giang”. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Dương Mạnh Cường
và các Thầy, Cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đã quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn


Bùi Minh Thăng


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BTD

Ban Tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CMTND

Chứng minh thư nhân đân

CN

Chi nhánh

CV


Chuyên Viên

CVĐG

Chuyên viên Định giá

CVKH

Chuyên viên Khách hàng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GĐ ĐVKD

Giám đốc Đơn vị kinh doanh

HĐQT

Hội đồng Quản trị

HĐTD

Hội đồng Tín dụng


KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NQH

Nợ quá hạn

PKH

Phòng Khách hàng

PKTGD&NQ

Phòng Kế toán Giao dịch và Ngân Quỹ

PQLTD

Phòng Quản lý Tín dụng



Quy định, Quyết định

SXKD


Sản xuất Kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Á Châu……………………………….......32
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Bắc Giang………………………………..33
Hình 2.3: Lưu đồ quy trình cho vay của ACB……………………………………..50

Bảng 1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................3
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Bắc Giang……………………..38
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Bắc Giang……………………………41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ khác………………………………………...45
Bảng 2.4 : Tình trạng nợ quá hạn của Chi nhánh Bắc Giang……………………...46
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Giang……………...47

Bảng 2.6: Tổng hợp doanh số giải ngân, thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa68
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………...70
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………71
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn nợ………………………72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình doanh nghiệp chiếm đa số trong nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp này đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp
huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể,
theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính
đến hết ngày 31/12/2015, cả nước có 535.920 doanh nghiệp đang hoạt động chiếm
57% trên tổng số 941.051 doanh nghiệp đã được thành lập. Trong đó, số DNNVV
chiếm khoảng 96%. Về lao động, DNNVV hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao
động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP…
Ở nước ta, tuy có tốc độ phát triển tương đối khá, nhưng DNNVV đang gặp
nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh còn hạn chế do thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình
độ tổ chức và quản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao… nhưng khó khăn lớn nhất
hiện nay là vấn đề thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, trong khi việc tiếp cận được với
các nguồn vốn giá rẻ từ các tổ chức tín dụng đang còn rất hạn chế.
Nhận thức được vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn vay đối với các
DNVVV, cũng như nắm bắt được tiềm năng, lợi nhuận của đối tượng nhóm khách
hàng này nên việc tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là
một vấn đề hết sức cấp thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu, Chi nhánh
Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt
động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa.


2
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích, thống kê và so sánh.
- Nguồn thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ các
tài liệu, thông tin nội bộ như: Tình hình hoạt động cho vay khách hàng DNNVV, số
lượng khách hàng DNNVV, doanh số cho vay, thu nợ DNNVV, kết quả kinh doanh
của Chi nhánh Bắc Giang… trong 5 năm gần nhất (từ năm 2011 đến năm 2015).
Đồng thời, luận văn cũng sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: số liệu qua
mạng Internet, đánh giá của các chuyên gia tài chính đăng tải trên internet về hoạt
động kinh doanh của ACB, trên website của ACB và một số nghiên cứu khoa học
có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp các tài liệu thu thập được và
phân tích để đưa ra ý kiến nhận định cho giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu, Chi nhánh Bắc Giang.
- Phương pháp thống kê và so sánh: Thống kê các số liệu thu thập được và so
sánh giữa các năm phân tích để đưa ra thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu, Chi nhánh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân

hàng Á Châu - Chi nhánh Bắc Giang.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các hình, bảng biểu, mục lục, danh mục từ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Bắc Giang


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

10 người
I. Nông,
lâm nghiệp trở xuống
và thủy sản

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200

người đến
300 người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

III.
Thương
mại và
dịch vụ


10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực

Tổng nguồn Số lao động
vốn

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ)
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV chiếm đại đa số trong tổng số doanh nghiệp tại các quốc gia và
đóng góp lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế - xã hội. Hoạt động của


4

DNNVV luôn gắn liền với thể chế, chính sách và trình độ phát triển của quốc gia
đó. Nhìn chung, các DNNVV ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng
với DNNVV ở các nước đang phát triển. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNNVV có tính năng động cao, linh hoạt, dễ thích nghi với sự
thay đổi của thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV có số vốn
đầu tư ban đầu ít, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn
thường nhanh hơn doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, DNVVN có khả năng chuyển hướng
kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng. Với lợi
thế đó, DNNVV dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của
thị trường. So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV không gặp nhiều tổn thất khi thị
trường biến động, có thể nói DNNVV là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền
kinh tế.
Thứ hai, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong trong các loại hình doanh nghiệp,
tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Tính đến hết tháng
12/2015, nước ta có khoảng 535.920 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó số
DNNVV chiếm khoảng 96%. Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế như: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... Và
hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các cơ sở kinh tế cá thể...
Thứ ba, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn
tương đối lạc hậu, không đồng bộ, trình độ quản lý còn yếu kém, năng lực cạnh
tranh còn hạn chế.
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều
vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Việc sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh
tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm,
thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công



5
tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó
tiêu thụ trên thị trường.
Thứ tư, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,
nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của
DNNVV có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến
lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNNVV, trong đó phần lớn
là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng lao động tại các
doanh nghiệp này thường kém hiệu quả.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNNVV còn
thấp là do đặc thù ngành nghề của doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, các DNNVV
chủ yếu cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là
các sản phầm tiêu dùng và các sản phẩm truyền thống. Ngoài các ngành mới nổi
như điện tử, viễn thông… thì các DNNVV chủ yếu hoạt động trọng các ngành nghề
quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực thực phẩm… Những ngành
này thường không yêu cầu cao về trình độ lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay
chân hoặc lao động truyền thống, không qua đào tạo chính quy. Ngoài ra, DNNVV
chủ yếu được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, hoặc một nhóm người
có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc không cao. Với đội ngũ lao
động không qua trường lớp, hoạt động của các DNNVV càng trở nên trì trệ và lỗi
thời so với các doanh nghiêp lớn.
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên. Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ, nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn
hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên
môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và
giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác,

DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay


6
nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu
hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. Những
DN, tập đoàn kinh tế lớn với môi trường làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại
nhiều giá trị gia tăng mới là điểm đến hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình
trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu của quá trình phân công lao động xã hội.
Ngoài ra, bản thân các DNNVV cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực sẵn
có. Do bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn yếu
kém, phân công nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng, chưa
tạo ra được môi trường cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực. Vì vậy
môi trường làm việc của các DNNVV thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động
không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực sẵn có và không thu hút được các lao động
mới có trình độ cao.
Thứ năm, các DNNVV thường có nhu cầu vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng. Nguyên nhân là do các DNNVV thường thiếu tài sản bảo
đảm, việc ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán thường manh mún, không rõ ràng,
minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường. Mặt khác, DNNVV hầu như không đáp
ứng đủ yêu cầu để tham gia vào thị trường chứng khoán, nên không thể trực tiếp
huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy DNNVV chủ yếu huy động
vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì
vậy, DNNVV rất khó mở rộng quy mô vốn. Chính tình trạng này đã khiến cho các
DNNVV thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến nhằm đáp ứng thị trường, và không
theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế quốc tế.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế
Thứ nhất, DNNVV đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, góp
phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
Hiện nay, ở các quốc gia trên thế giới, DNNVV đều chiếm tỷ lệ áp đảo trong

tổng số doanh nghiệp. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 96%. Một trong những lí do
khiến cho đội ngũ các DNNVV luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập doanh
nghiệp khá dễ dàng. Mỗi nước có một quy định khác nhau trong việc cho phép


7
thành lập DNNVV, tuy nhiên yêu cầu đặt ra thường thấp. Cụ thể, ở Việt Nam, trừ
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, pháp luật không quy định mức vốn điều
lệ tối thiểu cho từng loại hình doanh nghiệp. Theo thống kê hiện nay, hàng năm, lực
lượng DNNVV tại Việt Nam đóng góp khoảng 40% vào sản lượng của nền kinh tế
và thu hút khoảng 28% lao động. Mặt khác, các DNNVV phần lớn được phát triển
từ thành phần kinh tế hộ gia đình, với các loại hình thu hút được nhiều lao động phổ
thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều
cấp bậc, và một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động
lớn như vậy, các DNNVV góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm triệt để hơn,
giúp nâng cao hiệu quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mô về việc làm và phát
triển kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của các DNNVV tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền,
các ngành nghề kinh tế.
DNNVV có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các
lĩnh vực truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm, nghiệp, thủy
sản… còn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Bên
cạnh đó, tại các thành phố lớn thường tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, các công
ty, tập đoàn đa quốc gia, vì thế DNNVV thường tập trung ở các địa phương với số
lượng lớn và được phân bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại các vùng miền còn khó khăn,
việc phát triển DNNVV là phương án tối ưu để từng bước thúc đẩy kinh tế. Đây là
ưu điểm nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ của nhà nước, giảm bớt
khoảng cách kinh tế - xã hội giữa các vùng miền, cân đối cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, DNNVV góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột
của nền kinh tế địa phương.

Khác với các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những
vùng kinh tế trọng điểm, các DNNVV hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do
vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNNVV trước hết
phải gắn với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản
xuất phục vụ nhu cầu địa phương, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh


8
doanh dựa trên môi trường pháp lý của địa phương. Từ đó, doanh nghiệp mới khẳng
định được vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả nước cũng như quốc tế. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường gắn bó chặt chẽ với việc
khai thác nguồn lực địa phương. Thành phố có địa hình đẹp thường phát triển ngành
du lịch, thành phố có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề,
các thành phố trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ mới… Bên cạnh đó,
DNNVV chiếm đa số trong nền kinh tế địa phương nên đóng góp rất lớn vào sản
lượng cũng như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Việt Nam đang
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì vậy từng bước phát triển vững
chắc các DNNVV dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi đúng đắn. Đồng thời,
DNNVV góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột để nâng cao năng lực
cạnh tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.
Thứ tư, DNNVV hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp lớn, là nền tảng để hình thành các doanh nghiệp lớn mạnh trong nền kinh tế
thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một
DNNVV. Vì vậy, việc phát triển lực lượng DNNVV sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát
triển vững chắc và hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các
DNNVV cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động cho
các doanh nghiệp lớn. DNNVV có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói, vận
chuyển, phân phối ra thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc cung
cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,

các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lượng công việc một
cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra mối liên kết chặt chẽ
giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
cho xã hội.


9
1.2 Nội dung cho vay Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm cho vay
Trong quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân
hàng nhà nước ban hành thì cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo sự thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
1.2.2 Quy trình cho vay chung đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình cho vay và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho cho vay, thu nợ nhất
định. Thông thường gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.

Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)


10
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách

hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để
đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng


11
1.2.3 Lợi ích của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng,
hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung đã góp phần điều chỉnh, ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát
triển cân đối đồng bộ giữa các ngành và các vùng, cần phải có những ngành then
chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Hoạt động cấp vốn
đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ và kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay
ưu đãi có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm.
Thứ hai, hoạt động cho vay còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính
sách tiền tệ thích hợp để ổn định kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn (suy
thoái, lạm phát…). Chẳng hạn như khi nền kinh tế phát triểm chậm, sản xuất đình
trệ. Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng”. Ngân hàng trung ương thực
hiện mua các chứng khoán của các ngân hàng thương mại, tức “bơm tiền” vào lưu
thông, tạo áp lực giảm lãi suất, dẫn đến chi phí vay vốn giảm, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Hơn

nữa, sự gia tăng của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã
giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
Thứ ba, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM đã mang lại nguồn thu
nhập lớn cho quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Là một thành viên hoạt động trong các lĩnh vực quốc tế, hoạt động Ngân
hàng trong tài trợ xuất khẩu đã đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước trên
nhiều phương diện đặc biệt là hoạt động tài trợ này đã thúc đẩy việc xuất khẩu hàng
hóa phát triển mang lại một nguồn thu nhập lớn cho quốc gia, tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế.


12
1.2.3.2 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn vay của ngân hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cấp vốn cho các doanh nghiệp
có nhu cầu, tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh,
không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển, từ đó tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Thứ hai, Tài trợ vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề
giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng trở nên
phổ biến và mở rộng không ngừng, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO. Điều này
tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà xuất khẩu cũng như nhập khẩu. Để
tham gia vào hoạt động thương mại toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có
vốn để tăng cường hoạt động sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng
hóa để cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy, số vốn vay ngân hàng là một yếu
tố vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam hiện nay, các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
của NHTM ngày càng phong phú đa dạng, về cơ bản đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của

các doanh nghiệp. Các hoạt động tài trợ nhập khẩu của NHTM bao gồm: Mở L/C
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, chấp nhận hối phiếu, cho vay
thanh toán hàng nhập khẩu. Đối tượng được tài trợ nhập khẩu là những doanh nghiệp
có nhu cầu về tiền để thanh toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng
hóa, thời hạn tài trợ thường là ngắn hạn. Các hoạt động tài trợ xuất khẩu bao gồm:
cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở, chiết khấu hối phiếu, chiết khấu
chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ, cho vay trên cơ sở bộ chứng từ
thanh toán theo phương thức nhờ thu, bao thanh toán quốc tế, thuận nhận ngân
hàng… Đối tượng được tài trợ là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh xuất khẩu. Nhất là đối với khách hàng là các doanh
nghiệp xuất khẩu có uy tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu


13
vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường. Với những hợp đồng xuất
khẩu có giá trị lớn và vừa, vốn lưu động của doanh nghiệp thường không đủ để thực
hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.
Hoạt động cho vay là một hoạt động chính trong hoạt động cấp tín dụng ngân
hàng. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của các NHTM không chỉ mang
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho chính bản thân
các ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp dưới nhiều
hình thức còn giúp ngân hàng đa dạng hóa được sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phân tán rủi ro thay vì chỉ tập
trung vào một hoạt động.
1.2.4 Nội dung cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng

thương mại
1.2.4.1 Mục đích vay vốn
Về nguyên tắc, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay vốn sử dụng vào tất
cả các mục đích mà pháp luật không cấm và phù hợp với ngành nghề trên đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, có thể liệt kê một số mục đích sử dụng vốn sau đây:
- Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ.
- Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
- Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán.
- Thanh toán tiền nhập khẩu mua nguyên vật liệu, hàng hóa.
- Thực hiện các phương án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa
sản xuất.
- Thực hiện dự án di rời nhà máy vào khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án


14
đầu tư xây dựng.
- Ở Việt Nam, theo các quy định hiện hành, các tổ chức tín dụng không được
cho vay các nhu cầu vốn để:
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.4.2 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Dựa vào thời hạn cho vay, có thể chia khoản vay thành cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng, trung hạn
là từ 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn là từ 60 tháng trở lên.

 Căn cứ để xác định thời han cho vay là:
- Đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của
khách hàng vay vốn.
- Đặc điểm và mục đích vay vốn của doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
 Thời hạn cho vay bao gồm:
- Thời hạn giải ngân: được tính từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
đến khi kết thúc việc nhận tiền vay.
- Thời gian ân hạn: Trong mỗi hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không. Thời
gian ân hạn hay rơi vào thời gian sản xuất thử, nên khách hàng vẫn chưa phải trả nợ
tiền vay cho ngân hàng (ở Việt Nam theo quy định hiện hành của NHNN thì thời gian
ân hạn được tính từ khi rút khoản vốn đầu tiên đến khi bắt đầu của kỳ hạn trả nợ).
- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu trả
nợ cho đến khi trả hết nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ có thể được


15
chia ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau tùy thuộc và tình hình thu nhập cũng như khả
năng trả nợ của khách hàng.
Thời hạn trả nợ (số kỳ trả nợ) =
Mức trả nợ một kỳ =

1.2.4.3 Lãi suất cho vay

Tổng số tiền cho vay
Mức trả nợ một kỳ

Nguồn trả nợ một năm
Số kỳ trả nợ một năm


Lãi suất là yếu tố quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Việc
quyết định lãi suất cho vay phải dựa trên những căn cứ nhất định và phải bù đắp
được tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của
ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Tùy theo thỏa thuận với khách hàng, ngân hàng có
thể áp dụng lãi suất thả nổi, hoặc lãi suất cố định, cũng có thể áp dụng cả hai loại lãi
trên một khoản vay. Lãi suất cho vay khách hàng DNNVV thường nhỏ hơn lãi suất
cho vay tiêu dùng, trong khi lãi suất cho vay tiêu dùng thường cố định thì lãi suất
cho vay kinh doanh lại biến đổi theo điều kiện thị trường.
1.2.4.4 Quy mô và số lượng các khoản cho vay, nguồn trả nợ
Số lượng các khoản cho vay khách hàng DNNVV lớn hơn so với khách
hàng là doanh nghiệp lớn vì ở Việt Nam hiện nay số lượng các DNNVV chiếm tới
khoảng 96% tổng số lượng các doanh nghiệp. Quy mô các khoản cho vay thường
lớn hơn so với cho vay tiêu dùng. Nguồn trả nợ của doanh nghiệp được lấy từ khấu
hao tài sản cố định hình thành từ vốn vay, doanh thu và một phần lợi nhuận đạt
được từ dự án vay vốn và các nguồn khác (nếu có).
1.2.4.5 Rủi ro
Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Bất kỳ một khoản cấp tín dụng nào cũng
có rủi ro và luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi một khoản cấp tín dụng được
thực hiện.
Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn. Nguyên nhân
rủi ro tín dụng bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan.


16
a) Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về
triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro

tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
- Môi trường kinh tế: Thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...
- Sự phát triển của ngành liên quan: Nếu ngành liên quan đến dự án đang ở
giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại, nếu ngành
liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm
ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thường thấp.
- Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những
điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
b) Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay
hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ
yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: Kết quả kinh doanh hàng quý
và hàng năm của doanh nghiệp.
- Lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang
có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán
hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá
hạn phải chi trả... thì tín tin cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp
vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Được căn cứ dựa vào vốn tự có, các
khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Ngân hàng có thể đánh giá mức
rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự
có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
- Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù
doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy
động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá
hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
- So với vay tiêu dùng thì cho vay doanh nghiệp có độ rủi ro thấp hơn.



×