Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế VAT tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở chi cục thuế huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

TRƯƠNG VĨNH HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ VAT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CHI CỤC THUẾ
HUYỆN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi và chưa từng xuất hiện hoặc được công bố trong bất cứ một chương
trình đào tạo cấp bằng hoặc công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trương Vĩnh Hiền

i




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Sau đại học – Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội và nghiên cứu thực tế, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội và khoa Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi rất biết ơn thầy giáo, TS Dương Mạnh Cường, người trực tiếp
hướng dẫn, đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình định hướng, lựa chọn đề tài nghiên
cứu, nhiệt tình trao đổi, chỉnh lý, sửa chữa và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin ghi nhận và cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị
em trong Chi cục Thuế huyện Lộc Hà không chỉ cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu
cần nghiên cứu mà còn cung cấp tài liệu, trao đổi nhiều lĩnh vực, kinh nghiệm và
những đặc thù trong quá trình quản lý. Những điều đó đã góp phần và giúp đỡ tôi
lựa chọn, định hướng, giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đối với những người
thân trong gia đình, các bạn bè của tôi, đã động viên và giúp đỡ tôi cả về tinh thần
và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, do trình độ có hạn nên trong bản luận văn của tôi không tránh khỏi
khiếm khuyết. Tôi mong được các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
5. Đóng góp của Luận văn...................................................................................3
6. Kết cấu của Luận văn......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ VAT.......1
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và thuế VAT.............................................1
1.1.1. Khái niệm về thuế ....................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của thuế ...................................................................................2
1.1.3. Khái niệm cơ bản về thuế VAT ...............................................................4
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế VAT ở Việt Nam .....................................10
1.2.1. Phạm vi áp dụng ....................................................................................10
1.2.2. Căn cứ tính thuế VAT ...........................................................................10
1.2.3. Phương pháp tính thuế VAT..................................................................11
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế VAT ...........................................................14
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế VAT phải nộp trong kỳ của
doanh nghiệp ........................................................................................................14
1.2.6. Hoàn thuế VAT .....................................................................................15
1.3. Nội dung QLT VAT....................................................................................16
iii


1.3.1. Một số khái niệm chung về quản lý thuế VAT .....................................16
1.3.2. Nội dung QLT VAT ..............................................................................25

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLT VAT ......................................................29
1.4.1. Nhân tố bên trong ..................................................................................29
1.4.2. Nhân tố bên ngoài ..................................................................................30
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc quản lý thuế VAT đối với các doanh
nghiệp NQD. .......................................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
VAT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP nqd TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
LỘC HÀ 2013-2015 .................................................................................................36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Lộc Hà và Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà 2013-2015 ........................................................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lộc Hà 2013-2015 ............................36
2.1.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Lộc Hà. ...........................................37
2.1.3. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Lộc Hà
trong năm 2015 .....................................................................................................44
2.2. Phân tích thực trạng công tác thu thuế VAT tại Chi cục Thuế huyện
Lộc Hà: 2013-2015 ........................................................................................................................ 46
2.2.1 Quản lý theo đối tượng nộp thuế .............................................................................. 46
2.2.2. Quản lý theo loại hình doanh nghiệp..................................................................... 48
2.2.3 Quản lý căn cứ tính thuế .............................................................................................. 49
2.2.5 Quản lý việc thu nộp tiền thuế ................................................................................... 55
2.3. Phân tích các nội dung quản lý thuế VAT ở CCT huyện Lộc Hà.........60
2.3.1. Công tác lập kế hoạch .................................................................................................. 60
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện thu thuế ...................................................................... 62
2.3.3. Công tác kiểm tra thuế ................................................................................................. 69
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế VAT ở Chi cục
Thuế huyện Lộc Hà ..........................................................................................74
iv



2.4.1. Nhân tố bên trong ..................................................................................74
2.4.2. Nhân tố bên ngoài ..................................................................................79
2.5. Kết luận về công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà......81
2.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................82
2.5.2. Hạn chế trong công tác QLT VAT ........................................................85
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong QLT VAT ...............................88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ VAT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Ở CCT HUYỆN LỘC HÀ TỈNH HÀ TĨNH 2013-2015 ......................................92
3.1. Định hướng QLT VAT trong thời gian tới ..............................................92
3.1.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế VAT ..............................92
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác QLT VAT tại Chi cục Thuế huyện
Lộc Hà ...................................................................................................................94
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế VAT tại các doanh nghiệp
NQD ở Chi cục Thuế huyện Lộc Hà ...............................................................97
3.2.1 Những biện pháp trong công tác quản lý thuế của Chi cục ....................97
3.2.2 Kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ ....................................................101
3.2.3 Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý ....................102
3.2.4 Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ người nộp thuế và công tác tuyên
truyền trong nhân dân..........................................................................................103
3.2.5 Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách về thuế VAT............................105
3.2.6. Xây dựng các hành lang pháp lý khác hoàn chỉnh hơn và trang bị các
điều kiện khác cho ngành thuế để hoàn thành nhiệm vụ được giao ...................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109

v


DANH MỤC VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1.

BLHS

Bộ Luật hình sự

2.

BTC

Bộ tài chính

3.

CCT

Chi cục Thuế

4.

Cty CP

Công ty cổ phần

5.


Cty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

6.

DN

Doanh nghiệp

7.

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

9.

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

10.


HCT

Hộ cá thể

11.

HTX

Hợp tác xã

12.

KH

Kế hoạch

13.

KT – XH

Kinh tế xã hội

14.

KTVM

Kinh tế vĩ mô

15.


LN

Lợi nhuận

16.

MST

Mã số thuế

17.

NN

Nhà nước

18.

NQD

Ngoài quốc doanh

19.

NSNN

Ngân sách nhà nước

20.


TH

Thực hiện

21.

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

22.

UBND

Ủy ban nhân dân

23.

VAT

Giá trị gia tăng

STT

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể ở

huyện Lộc Hà giai đoạn 2013-2015 ........................................................47
Bảng 2.2. Tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể
phân theo loại hình ở huyện Lộc Hà giai đoạn 2013-2015 .....................48
Bảng 2.3. Tình hình khai thuế VAT của các doanh nghiệp ở huyện Lộc Hà các năm
2013-2015................................................................................................53
Bảng 2.4: Bảng báo cáo tổng kết thu thuế của các doanh nghiệp ở huyện Lộc Hà các
năm 2013-2015 ........................................................................................56
Bảng 2.5. Số thu thuế VAT hàng năm trên địa bàn Huyện Lộc Hà và tỷ trọng thuế
VAT trên tổng thu ...................................................................................58
Bảng 2.6: Theo dõi tình hình nợ đọng thuế VAT ở các doanh nghiệp NQD các năm
2013-2015................................................................................................59
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ đọng thuế VAT ở các doanh nghiệp NQD các năm 2013-2015 ...... 59
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế ở các doanh nghiệp NQD các năm
2013-2015................................................................................................62
Bảng 2.9. Thống kê tình hình cấp và đóng MST cho NNT ở các doanh nghiệp NQD
các năm 2013-2015 .................................................................................63
Bảng 2.10. Tình hình khai thuế VAT của các doanh nghiệp ở huyện Lộc Hà các
năm 2013-2015 ........................................................................................65
Bảng 2.11.Tình hình quản lý hoàn thuế VAT ở Chi cục Thuế Lộc Hà năm 2014 2015 .........................................................................................................68
Bảng 2.12. Kiểm tra quyết toán và số thuế truy thu ở các doanh nghiệp NQD các
năm 2013-2015 ........................................................................................71
Bảng 2.13. Tình hình nợ đọng thuế VAT ở CCT Lộc Hà từ năm 2013-2015 ..........73
Bảng 2.14. Trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức Chi cục Thuế huyện
Lộc Hà .....................................................................................................76
Bảng 2.15. Cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế Huyện Lộc Hà ...................................76
Bảng 2.16. Trang bị máy tính cho cán bộ .................................................................78

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân cấp QLT............................................................................22
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Lộc Hà ........................................41
Sơ đồ 2.2. Công tác lập kế hoạch ..............................................................................60

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời cũng
là một công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng xã hội. Do vậy,
việc xây dựng, ban hành một hệ thống thuế tối ưu cùng với việc thực thi hiệu quả hệ
thống thuế đó có vai trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước thông qua thuế như đảm bảo chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự
xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội...
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế,
trong đó thuế giá trị gia tăng (VAT) là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta
đang hội nhập sâu rộng và đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ
hàng rào thuế quan là điều tất yếu, cùng với đó là việc giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), điều này đồng nghĩa
với việc nguồn thu từ các sắc thuế này sẽ có sự sụt giảm tương đối trong tổng
nguồn thu từ thuế. Trong khi đó, thuế VAT có phạm vi áp dụng rộng, cơ sở đánh
thuế ổn định nên khả năng mang lại nguồn thu ổn định cho NSNN là rất lớn.
Chính vì vậy, để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nước,
công tác quản lý thuế VAT ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay cần phải được
tăng cường nhiều hơn nữa. Để thực hiện được điều này đòi hỏi công tác QLT nói
chung, thuế VAT nói riêng phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo số thu cho NSNN, vừa tạo điều
kiện cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế, không làm khó khăn hay cản
trở công việc của người nộp thuế.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Lộc Hà:
2013-2015 cũng đang trên đà phát triển mạnh. Công tác quản lý thuế nói chung,
quản lý thuế VAT nói riêng trên địa bàn cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp
phần nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, hạn chế
1


thất thu NSNN. Tuy nhiên quá trình thực hiện, tổ chức QLT cũng bộc lộ rất nhiều
vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế, trong tổ chức thực hiện của cơ quan thuế
và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận
thuế VAT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân sách nhà nước, việc thực hiện hóa
đơn, chứng từ, quản lý các căn cứ tính thuế, kê khai thuế chưa đúng với thực tế kinh
doanh; tình trạng nợ đọng còn nhiều... nên chưa đáp ứng được một cách đầy đủ các
mục tiêu, yêu cầu trong quản lý thuế VAT.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và thu thuế
VAT đối với nguồn thu của NSNN, là người trực tiếp tham gia QLT, tiếp cận với
người nộp thuế VAT trên địa bàn huyện Lộc Hà nên tôi lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế VAT tại các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Chi cục Thuế huyện Huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của công tác QLT VAT, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLT VAT đối
với doanh nghiệp NQD của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, 2013-2015, từ đó tìm ra
hướng quản lý việc thu thuế VAT một cách hiệu quả hơn.
- Từ những kết quả và hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế VAT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn

huyện Lộc Hà, đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng thêm tính khả thi trong triển khai
thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLT VAT đối với các doanh nghiệp NQD ở
huyện Lộc Hà 2013-2015.
Phạm vi nghiên cứu: Các quy trình, các bước trong thực thi công tác QLT
VAT đối với các doanh nghiệp NQD ở Chi cục Thuế huyện Lộc Hà. Thời gian
nghiên cứu trong 3 năm từ 2013 đến 2015.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh,
khảo sát thực tế.
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài chủ yếu là các báo cáo tổng kết
hàng năm của Chi cục Thuế Lộc Hà, của UBND huyện Lộc Hà 2013-2015 về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
5. Đóng góp của Luận văn
Luận văn đã làm rõ hoạt động QLT VAT đối với các doanh nghiệp NQD trên
địa bàn huyện Lộc Hà 2013-2015 trong thời gian 2013-2015. Qua đó, luận văn đã
chỉ ra những kết quả, hạn chế, những nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, luận văn
đã rút ra các bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với công
tác QLT VAT trên địa bàn nghiên cứu nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước nói
chung.
Luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
nói chung, hoàn thiện công tác quản lý thuế VAT nói riêng trên địa bàn huyện Lộc
Hà trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị để tăng thêm
tính khả thi trong quá trình triển khai các giải pháp đã đề xuất.
6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác QLT VAT
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác thu thuế VAT tại Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà: 2013-2015
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế VAT đối
với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà: 2013-2015.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ VAT
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và thuế VAT
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện của hệ thống bộ máy quản lý Nhà
nước, nó là công cụ đảm bảo cung cấp điều kiện kinh tế và các phương tiện vật chất
cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước. Nhà nước là cơ
quan quản lý và điều hành chế độ xã hội của mỗi quốc gia. Nhà nước ra đời kéo
theo một hệ thống các cơ quan chức năng và các công cụ thực hiện quyền lực nhằm
giữ cho xã hội tồn tại và phát triển trong vòng trật tự nhất định, mà bản thân các cơ
quan này không tạo ra của cải vật chất, do vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
huy quyền lực của nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có
được nguồn tài chính đó, nhà nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực của mình
đề bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm,
một phần thu nhập của họ cho Nhà nước, hình thức đóng góp ấy chính là thuế.
Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia đều tồn tại nhiều sắc thuế khác nhau,
mỗi sắc thuế được áp dụng cho một số đối tượng, trường hợp nhất định. Như thuế
tiêu thụ đặc biệt được áp dụng đối với các trường hợp sản xuất, nhập khẩu những
loại hàng hoá, dịch vụ cá biệt mà nhà nước muốn hạn chế sản xuất, nhập khẩu và
tiêu dùng. Thuế xuất nhập khẩu áp dụng đối với các trường hợp xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hoá, sản phẩm qua biên giới quốc gia. Thuế VAT được tính trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng, kể cả trường hợp nhập khẩu,..v...vv..
Ra đời và cùng tồn tại với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đưa
ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Vì vậy đã có
rất nhiều khái niệm khác nhau . Tuy nhiên, thuế sẽ phải có những đặc tính nhất định
để phân biệt với các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện khác, để
hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu chúng ta cùng làm rõ đặc điểm của thuế.
1


Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước
mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN khi có đủ điều kiện nhất
định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế. Thuế được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân
như: an ninh, quốc phòng, giao thông, y tế, giáo dục…
1.1.2. Đặc điểm của thuế
*Thuế là khoản thu bắt buộc vào Ngân sách. Vì không ai tự nguyện từ bỏ
quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để nhà nước tồn tại, nguồn
thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thuế thì không thể
thường xuyên và ổn định được. Tính bắt buộc được thể hiện ở hai khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế : Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ,
cơ quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế...Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản
lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật” lấy pháp luật
làm căn cứ duy nhất để thực hiện .
Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nước khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh

toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức nào,
thuế vẫn thể hiện tính bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật sẽ bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp
luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế và
các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
*Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế do Quốc Hội ban hành
dưới hình thức là một đạo luật – là hình thức văn bản có tính pháp lý cao nhất do cơ
quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra. Đây là một điểm phân biệt giữa
thuế với các khoản phí và lệ phí.
2


Có thể thấy, thuế và quyền lực NN là hai phạm trù không thể tách rời: NN là
chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật chất chủ
yếu để duy trì quyền lực NN. Bằng quyền lực chính trị, NN tạo ra cho thuế tính cố
định, sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Vì vậy, chỉ có gắn với yếu tố quyền lực
NN, thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu nhập tài chính cho NN.
Theo quy định của pháp luật, thuế được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế:
NN có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc cưỡng chế hình sự
(quy định tại điều 161 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009). Qua đó NN gián
tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài chính của NN và
đảm bảo tính ổn định của thuế.
*Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Khác với các khoản
vay, phí và lệ phí, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế ( tuy nhiên một
phần được hoàn trả gián tiếp thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công
cộng). Sự không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi
thu thuế, NN không hề cung ứng trực tiếp hay hứa hẹn một khoản dịch vụ hay lợi ích
cụ thể nào cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, NN cũng không có sự bồi hoàn trực

tiếp nào cho người nộp thuế. Bởi kết quả sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là
các sản phẩm công ( lợi ích không thể xác định chính xác theo giá trị vật chất).
Thuế được thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN, nên thuế không có đối
khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được
quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của NN trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì thế
khi xem xét khái niệm thuế cũng phải hiểu thuế trên hai góc độ: thuế vừa là công cụ
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN và vừa là công cụ giúp NN thực hiện các mục
tiêu KT-XH hay công cụ quản lý KTVM
*Thuế có phạm vi áp dụng rộng. So với phí và lệ phí thuế có phạm vi áp dụng
rộng hơn. Phạm vi áp dụng của thuế không có giới hạn, khác biệt giữa các địa
phương, vùng lãnh thổ. Hầu như mọi đối tượng hàng hoá dịch vụ (được phép lưu
thông và lưu thông hợp pháp ), mọi cá nhân, tổ chức có tư cách chủ thể đều chịu sự
3


điều chỉnh của thuế. Bởi vì thuế là khoản thu có tính bắt buộc đối với tất cả các cá
nhân, tổ chức có đủ những điều kiện nhất đinh.
Như vậy, từ việc nghiên cứu các đặc điểm của thuế, chúng ta có thể phần nào
hiểu được bản chất của thuế, có thể phân biệt được thuế với các khoản thu khác.
Còn trên phương diện điều chỉnh pháp luật, việc nghiên cứu các đặc điểm của thuế
giúp cho các nhà làm luật lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp đối
với thuế, mặt khác giúp cho các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách
và nhiệm vụ của mình.
1.1.3. Khái niệm cơ bản về thuế VAT
1.1.3.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế VAT
Thuế VAT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi
một người Đức tên là Carl Friedrich Von Simens, nhưng những lý luận của ông đã
không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954,
loại thuế này được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA (Tex Surla Valeur

Ajoutee). Ban đầu, thuế VAT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất trong một số
ngành nghề đặc biệt với mức thuế suất là 16.8%. Mãi đến năm 1968, thuế VAT
mới được áp dụng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề với 4 mức thuế suất là : 6,4% 13,6% - 20% và 25 %. Sau một thời gian chuyển đổi, đến năm 1986 thì 4 mức thuế
suất đó được thay đổi thành : 5,5 % - 7% - 18,6% - 33,3 %. Từ đó thuế VAT đã
nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, trở thành nguồn thu quan
trong của Chính Phủ nhiều nước. Hiện nay đã có hơn 130 quốc gia đưa thuế VAT
vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nước được hiểu biết về thuế sớm
hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp dụng thuế VAT với mức thuế suât
10% và đến năm 1995 là 15%.. Lịch sử áp dụng thuế VAT ở các nước trên thế giới
là bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp
dụng thuế VAT.
Ở Việt Nam, thuế VAT được nghiên cứu từ khi tiến hành Cải cách thuế bước I
(năm 1990). Năm 1993, Việt Nam đã thực hiện thí điểm thuế VAT theo Quyết định
số 468-TC/TCT/QĐ ngày 05/07/1993. Việc áp dụng thí điểm thuế VAT được triển
4


khai ở 11 đơn vị thuộc ngành mía đường, dệt may, xi măng từ tháng 9/1993. Việc
áp dụng thí điểm đã không mang lại kết quả như mong muốn do quá trình chuẩn bị
chưa được tốt, hơn nữa còn thiếu nhiều điều kiện cho việc áp dụng thành công.
Ngoài ra, do áp dụng thí điểm trong một phạm vi hẹp nên đã không phát huy được
các ưu điểm và tác dụng của thuế VAT. Mặc dù không thật sự thành công, nhưng
việc áp dụng thí điểm thuế VAT ở nước ta đã có tác động nhất định trong việc nâng
cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh về thuế VAT, yêu cầu về chế độ quản lý, sử
dụng hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán. Việc áp dụng thí điểm thuế VAT đã giúp
rút ra các bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật thuế
VAT ở nước ta sau này.
Luật thuế VAT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Các văn bản cụ thể hướng
dẫn thi hành Luật thuế VAT đã được ban hành. Luật thuế VAT là một Luật thuế

mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc,
trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một số quy định tại các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thuế VAT như điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về
khấu trừ thuế, hoàn thuế…Việc sửa đổi trong thời gian đầu thực hiện làm cho sắc
thuế này hoàn thiện hơn, nâng cao tính khả thi của sắc thuế này, góp phần tháo gỡ
khó khăn cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 5/2003 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế VAT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông
qua Luật thuế VAT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 có hiệu lực thi hành từ
01/01/2009. Chính phủ đã có các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008
và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Các Thông tư hướng dẫn thực
hiện thuế VAT bao gồm Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
5


Đến ngày 19/06/2013, Quốc hội khóa XII đã thông qua và ban hành Luật thuế
VAT sửa đổi, bổ sung số 31/2013/QH13. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế VAT. Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật
Thuế VAT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế VAT.
1.1.3.2. Khái niệm và bản chất của thuế VAT
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
VAT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi giai đoạn
của quá trình sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai

đoạn bao gồm: tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức cổ phần, tiền lãi vay ngân
hàng phải trả và các khoản chi phí phát sinh. Nói cách khác, VAT là phần chênh
lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình thực
hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Do thuế VAT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được mua
đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay gián tiếp qua nhiều giai
đoạn, thì kết quả cuối cùng NN vẫn thu được một khoản thuế cố định, đó chính là số
thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế
VAT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản cuất kinh doanh với tư cách là
những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất
của thuế VAT là thuế tiêu dùng đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế VAT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên
ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả
của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào Ngân sách thực
chất lại do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu
dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất đóng vai trò là người thu
thuế hộ cho NN. Vì vậy, thuế VAT là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập
của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
6


Thuế VAT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý thức trong
việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất thu cho Ngân
sách Nhà nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và nộp
thuế VAT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và
ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt.....
1.1.3.3. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế VAT có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế VAT là một loại thuế gián thu. Thuế VAT là thuế tiêu dùng
nhưng không điều tiết trực tiếp vào phần thu nhập dành cho tiêu dùng của người

tiêu dùng mà điều tiết gián tiếp thông qua hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Thuế gián
thu thường có người chịu thuế và người nộp thuế không đồng nhất với nhau. Đối
với thuế VAT thì người cung cấp hàng hóa, dịch vụ có khả năng và cơ hội chuyển
nghĩa vụ thuế của mình thông qua giá cả bằng cách tính gộp khoản thuế này vào giá
thanh toán mà người tiêu dùng phải chi trả. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng chỉ mang
tính tương đối vì rằng người chịu thuế VAT hoặc là người tiêu dùng, hoặc là người
sản xuất, hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc cả
người sản xuất và người tiêu dùng cùng chịu tùy thuộc vào mối quan hệ cung cầu
của loại hàng hóa đó trên thị trường.
Thứ hai, thuế VAT là thuế lũy thoái. Thuế VAT là sắc thuế đánh vào hàng
hóa, dịch vụ. Thuế này cấu thành vào trong giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ.
Khi cùng tiêu dùng một hàng hóa, dịch vụ như nhau thì người tiêu dùng phải trả
một mức thuế như nhau, không phân biệt người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp.
Do vậy, tỷ lệ điều tiết của thuế VAT đối với người nghèo cao hơn người giàu hay tỷ
suất thuế VAT bình quân giảm khi thu nhập của người chịu thuế tăng.
Thứ ba, thuế VAT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn, không trùng lặp. Thuế
VAT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do
vậy, việc thu thuế trên VAT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá
7


bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm này cho thấy thuế VAT đã khắc phcụ
được nhược điểm trùng lặp của thuế doanh thu trước đây khi thuế doanh thu cũng
đánh vào nhiều giai đoạn nhưng lại đánh trên giá trị toàn bộ của hàng hóa, dịch vụ
trong mỗi giai đoạn chuyển dịch.
Thứ tư, thuế VAT mang tính trung lập cao. Thuế VAT không phải là yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế VAT không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của

người nộp thuế, bởi vì thuế này không cấu thành trong doanh thu hay chi phí của
hoạt động kinh doanh. Thuế VAT cũng không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức
và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai
đoạn thì tổng số thuế VAT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi, đều
bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ năm, thuế VAT là loại thuế đánh theo nguyên tắc điểm đến. Nguyên tắc
điểm đến là một nguyên tắc chủ yếu được áp dụng trong đánh thuế tiêu dùng. Đánh
thuế theo nguyên tắc điểm đến nghĩa là đánh thuế tiêu dùng căn cứ vào nơi thực
hiện hành vi tiêu dùng, không phân biệt hàng hóa đó được sản xuất ở đâu. Theo
nguyên lý này, thuế VAT đánh vào tất cả các hàng hóa và dịch vụ ở nơi người tiêu
dùng cư trú, không phân biệt hàng hóa đó được sản xuất trong nước hay sản xuất ở
nước ngoài. Khi đó, hàng hóa sản xuất ở nước ngoài nhưng nhập khẩu phục vụ cho
tiêu dùng trong nước cũng bị đánh thuế VAT ngay khi nhập khẩu; hàng hóa sản
xuất trong nước xuất khẩu phục vụ cho tiêu dùng ngoài lãnh thổ sẽ không bị tính
thuế VAT (thông qua cơ chế áp dụng thuế suất thuế VAT 0%).
1.1.3.4. Vai trò của thuế VAT trong nền kinh tế thị trường
Thuế VAT ra đời thay cho thuế doanh thu trước đây. So với thuế doanh thu,
thuế VAT có một ưu điểm lớn là không bị trùng lặp khi tính thuế quan nhiều giai
đoạn luân chuyển của một mặt hàng nào đó. Bên cạnh đó, với các tính chất, đặc
điểm, cơ chế tính thuế của mình mà thuế VAT có các vai trò nhất định đối với
việc hoàn thiện hệ thống thuế, tạo nguồn thu cho NNN và thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể, thuế VAT có các vai trò chủ yếu trên
các mặt như sau:
8


Vai trò đối với NSNN: Thuế VAT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước. Thuế VAT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng được áp dụng rộng rãi, có
phạm vi đối tượng thu rất rộng nên có thể tạo ra nguồn thu cho NSNN ngày càng
tăng. Bên cạnh đó, đối tượng điều tiết chính của thuế này là mức tiêu dùng thường

có tính ổn định hơn so với thu nhập, nên số thu từ thuế VAT cũng đảm bảo được sự
ổn định, tạo điều kiện cho việc dự kiến nguồn thu và kế hoạch chi tiêu của NSNN.
Ngoài ra, thuế VAT còn là khoản thuế do người tiêu dùng chịu, ẩn trong giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nên dễ thực hiện, không gây ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò đối với lưu thông hàng hóa: Thuế VAT là công cụ kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thuế VAT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản
xuất hàng hóa xuất khẩu khi hàng hóa xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% và
được hoàn trả lại toàn bộ số thuế VAT đã thu ở khâu trước. Việc áp dụng thuế VAT
đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu.
Vai trò đối với quản lý kinh tế - xã hội: Thuế VAT là công cụ để điều tiết vi mô
và vĩ mô nền kinh tế. Thứ nhất, thuế VAT khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh. Thuế VAT do người tiêu dùng chịu, vì thế khuyến khích các cơ sở sản
xuất kinh doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế nước ta. Thứ hai, thuế VAT chỉ tính trên phần giá trị
tăng thêm, không tính trên toàn bộ giá của hàng hóa, dịch vụ, vì vậy thuế VAT khắc
phục tình trạng không trùng lắp, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hóa, nâng cao năng
xuất, chất lượng hạ giá thàng sản phẩm. Thứ ba, thuế VAT có diện bao quát rộng,
không những đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước mà còn đánh
ở khâu nhập khẩu hàng hóa, góp phần tăng thu cho NSNN và làm tăng giá vốn hàng
nhập khẩu với mục đích bảo hộ sản xuất kinh doanh nội địa. Thứ tư, thuế VAT có 3
mức thuế suất cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tính thuế và trong việc quản
lý thuế các cơ quan chức năng. Thứ năm, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt
việc hạch toán và thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ, tránh
trốn lậu thuế, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh. Thứ sáu, thuế VAT
9


góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc

tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế VAT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ năm 2009 đến hết năm 2013, thuế VAT được thực hiện theo
Luật thuế VAT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008. Bắt đầu từ 01/01/2014, Luật sửa
đổi, bổ sung số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 có hiệu lực thi hành, trong đó có
một số điểm thay đổi về phương pháp tính thuế VAT.
Nội dung luật thuế VAT hiện hành ở Việt Nam được nêu sau đây là những nội
dung chính của hai Luật thuế này và các nội dung quy định chi tiết, hướng dẫn thực
hiện tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, nội dung cơ bản
của luật thuế VAT hiện hành bao gồm:
1.2.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế VAT:
Đối tượng chịu thuế giá trị VAT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định.
* Đối tượng không chịu thuế VAT:
Bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại Điều 4, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
* Người nộp thuế VAT:
Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế VAT ở
Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế VAT (gọi là người nhập khẩu).
1.2.2. Căn cứ tính thuế VAT
Thuế VAT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế:
Giá tính thuế VAT đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước
được xác định theo nguyên tắc chung là giá chưa có thuế VAT (đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu các sắc thuế

10


này) và được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã được quy định trong các
văn bản pháp luật hiện hành.
Giá tính thuế VAT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng giá nhập
tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có cộng (+)
thuế bảo vệ môi trường nếu có.
Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được phép sử dụng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế VAT thì giá tính thuế VAT là gián chưa có thuế
VAT được xác định bằng giá thanh toán chia (:) cho (1 + thuế suất thuế VAT).
* Thuế suất:
Thuế suất thuế VAT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở
các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các
mức thuế suất VAT bao gồm: 0%, 5%, 10%, cụ thể:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế VAT khi xuất khẩu…
- Thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần cho ưu đãi như nước sạch phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy
và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ…
- Mức thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng đối với tất cả các
hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc các trường hợp không chịu thuế, trường hợp
áp dụng thuế suất 0% và trường hợp chịu thuế suất 5%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế VAT
Thuế VAT được xác định theo hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế
và phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp khấu trừ:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT. Bao gồm:
11


- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Xác định số thuế VAT phải nộp:
Số thuế VAT
phải nộp

=

Số thuế
VAT đầu ra

-

Số thuế VAT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
- Thuế VAT đầu vào bằng (=) tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế VAT, số thuế VAT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế VAT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
Việc xác định số thuế VAT đầu vào được khấu trừ dựa vào các nguyên tắc,
điều kiện khấu trừ thuế VAT đã được quy định chi tiết, cụ thể tại các Điều 14, 15,
16, 17 thuộc Mục 1, Chương 3 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
* Phương pháp trực tiếp:
Thứ nhất: Phương pháp tính trực tiếp trên VAT áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
12


Xác định thuế VAT phải nộp:
Số thuế VAT
phải nộp

VAT của hàng
=

vàng bạc, đá quý

Thuế suất thuế VAT
-


10% áp dụng đối với
vàng bạc, đá quý

bán ra

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
Thứ hai: Phương pháp tính trực tiếp thuế VAT theo doanh thu áp dụng cho các
đối tượng sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới một
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh
thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

13


×