Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh đắk lắk (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.94 KB, 24 trang )

1

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng
hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Nước ta đã từng bước hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Như vậy, hội nhập hay không hội nhập không còn là vấn đề
bàn cãi của Việt Nam mà vấn đề là phải hội nhập như thế nào cho hiệu quả tránh được những tác
động tiêu cực của tiến trình toàn cầu hoá. Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp. Đắk Lắk là trung tâm của
vùng Tây Nguyên, là thủ phủ cà phê của Việt Nam. Do đó, việc nâng cao NLCT cho các doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk là một yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các cấp, các ngành và
đặc biệt là các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Do vậy, “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là vấn đề cực kỳ thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.2.1 Các Công trình nghiên cứu trong nước
1) Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”. 2) Trần Sửu (2006) đã nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa”. 3) Vũ Trọng Lâm (2006) với nghiên cứu “Nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. 4) Bùi Xuân Phong (2007) đã
nghiên cứu “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh – cơ sở quan trọng để xây dựng tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”. 5) Nguyễn Hữu Thắng (2008) với nghiên cứu
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay”. 6) Vũ Hùng Phương (2008) “Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam
qua một số chỉ số cơ bản”. 7) Đặng Đức Thành và tập thể tác giả (2010) “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thời kỳ hội nhập”. 8) Nguyễn Minh Tuấn (2010) “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế”. 9) Nguyễn Hùng Anh, Chu
Thị Kim Loan, Trần Hữu Cường, ctg (2011) “Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và


nhỏ ở nông thôn miền Bắc Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 10) Trần Ngọc Ca (2011)
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam: Con đường công nghệ”. 11) Đỗ Thị
Thúy Phương (2011) “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chè ở tỉnh Thái
Nguyên”.13) Nguyễn Trần Trọng, Lê Huyền Trang (2012) “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đắk Nông”.14) Đỗ Thị Nga (2012) “Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh


2

sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk”. 15) Nguyễn Văn Hóa (2014) Phát
triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
1.2.2 Một số công trình nghiên cứu ngoài nước
1) Josel Abrham (2015) các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở cộng hòa Séc. 2) Ylvije Kraja & ctg (2013) Lợi thế cạnh tranh và tác động của nó tới
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nghiên cứu trường hợp ở ANBANIA. 3) M. Krishna Moorthy & Ctg
(2012) Một nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia. 4) J. C. Guan & ctg (2006) với Một nghiên cứu về mối quan hệ
giữa năng lực cạnh tranh và khả năng đổi mới công nghệ dựa trên mô hình phân tích gói dữ liệu. 6)
Ajitabh Ambastha và K. Momaya (2004) Năng lực cạnh tranh của công ty: Tổng kết lý thuyết,
khung phân tích và các mô hình nghiên cứu. 7) Nghiên cứu của các tác giả Wint. A. G (2003);
Williams. D. A (2007) về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 8) P.N. Rastogi (2000) Năng
lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp – câu trả lời có phải là nguồn lực con người ?
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. (2) Đo lường mức độ các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. (3) Đề xuất các hàm ý quản trị góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu: (1)Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê được
phản ánh thông qua những yếu tố chủ yếu nào? (2) Những yếu tố nào ảnh hưởng mạnh đến năng

lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk? (3) Hàm ý quản trị nào để các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk nâng cao năng lực cạnh tranh của mình?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
(1) Đối tượng nghiên cứu của luận án: là các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê. (2) Đối tượng khảo sát của luận án: Là các doanh nghiệp kinh
doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. (3) Phạm vi nghiên của luận án: căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, thì phạm vi của luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh
cà phê đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu của luận án này được thực hiện theo phương pháp hỗn hợp: Kết hợp
giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.


3

Nghiên cứu định tính: được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các khái niệm về năng lực cạnh tranh, các mô hình lý thuyết
về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, các quan điểm về năng lực cạnh tranh được tác giả tổng hợp,
sắp xếp một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo các yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính đúng đắn của mô hình đề
xuất, sau khi nghiên cứu tài liệu tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách thảo luận với
các chuyên gia là các giảng viên ở trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Đại học Tây Nguyên, các nhà
quản lý ở các Sở, Ban, Ngành, Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột và Giám đốc các doanh nghiệp
kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk để bổ sung, điều chỉnh thang đo đánh giá cho phù hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk.
Nghiên cứu định lượng: Bao gồm nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng
chính thức được tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS 19.0.
1.6 Điểm mới và đóng góp của luận án

1.6.1 Đóng góp về mặt học thuật
Thứ nhất, luận án đã chỉ ra được 9 yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk bao gồm: 1) yếu tố năng lực tài chính, 2) yếu tố năng lực
quản trị, 3) yếu tố năng lực sản xuất và công nghệ, 4) yếu tố năng lực Marketing, 5) yếu tố văn hóa
doanh nghiệp, 6) yếu tố năng lực cạnh tranh thương hiệu, 7) yếu tố xử lý tranh chấp thương mại, 8)
yếu tố thể chế và chính sách, 9) yếu tố nguồn nhân lực địa phương.
Thứ hai, luận án đã điều chỉnh, bổ sung, phát triển và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh
hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk. Kết quả cho thấy
thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT đều đạt yêu cầu và có độ tin cậy cao.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án cũng đã xác định được mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk. Kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu, kết quả đều đạt yêu cầu và đảm bảo độ tin cậy. Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ là
cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị cho loại hình doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk nâng
cao NLCT.
1.6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu này, nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cà phê của
tỉnh Đắk Lắk có một cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn từ đó thấy được những tồn tại và nguyên nhân
hạn chế của những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


4

Kết quả nghiên cứu của Luận án đã xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới
NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tỉnh Đắk Lắk. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp xác định mức độ ưu tiên trong chiến lược đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Các hàm ý quản trị của Luận án này cũng là tài liệu tham khảo rất bổ ích cho các nhà
hoạch định chính sách, từ Trung ương tới địa phương trong việc phát triển và nâng cao NLCT cho
các doanh nghiệp cà phê của vùng Tây Nguyên nói chung và của tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Để từ đó
đưa ra những chính sách mới cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện nay.

1.7 Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu thành 05 chương gồm: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu của
luận án; Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu; Chương 3: Thiết kế nghiên cứu;
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị; Tài liệu
tham khảo; Phụ lục.
Chƣơng 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc về NLCT của doanh nghiệp
2.1.1 Cạnh tranh
Tuy cạnh tranh là vấn đề phổ biến và được nghiên cứu từ rất lâu, nhưng cho đến nay trên
thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này
chúng ta chỉ xem xét khái niệm cạnh tranh dưới góc độ kinh tế. Do vậy, để đưa ra khái niệm này
một cách có căn cứ, cần điểm lại một số lý thuyết về cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
Tiếp cận dưới góc độ chủ thể cạnh tranh, từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng “Cạnh
tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường, có lợi nhất”.
Tiếp cận dưới góc độ hình thức cạnh tranh, từ điển kinh tế kinh doanh Anh –Việt cho rằng
“Cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để dành được nhiều
khách hàng, do đó thu được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá cả
thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất” (Nguyễn Đức Dỵ, 2000).
Tiếp cận dưới góc độ của mục đích cạnh tranh, giáo trình Kinh tế học chính trị Mác Lênin
cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế của các chủ thể tham gia sản xuất –
kinh doanh với nhau nhằm dành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi
ích, lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh” (Hội đồng
lý luận Trung ương, 2002).


5


Cạnh tranh là vấn đề cơ bản nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự
cạnh tranh cũng xác định tính phù hợp của các hoạt động của doanh nghiệp để đạt đến kết quả sau
cùng, chẳng hạn như cải tiến, liên kết văn hóa hoặc sự thực thi đúng đắn (Dương Ngọc Dũng,
2009).
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang cạnh tranh trên
cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ
nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng,
mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu
diệt các đối thủ khác là vấn đề không đơn giản. Chính vì lẽ đó mà lý thuyết về Chiến lược “Đại
dương xanh” của W.Chain Kim và Renee Mauborgne đã làm thay đổi tư duy về cạnh tranh trong
những năm gần đây. Quan điểm của lý thuyết này là cạnh tranh không phải là đối đầu, tiêu diệt lẫn
nhau để kết cục dẫn đến một “Đại dương đỏ” mà là tìm đến những khoảng trống thị trường không
có cạnh tranh hoặc cạnh tranh là không cần thiết vì luật chơi chưa được thiết lập gọi là những “Đại
dương xanh” (W.Chan Kim and Rene'e Mauborgne).
Như đã điểm lại ở trên, các quan niệm về cạnh tranh là rất nhiều và cho đến nay vẫn chưa
có một khái niệm nhất định, thống nhất về cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm đưa ra trên đây
cũng góp một phần làm sáng tỏ cạnh tranh là gì. Tập hợp những quan điểm trên tác giả đề xuất một
khái niệm về cạnh tranh trong kinh tế, đặc biệt là cạnh tranh giữa doanh nghiệp:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các doanh nghiệp) trên cơ sở sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cũng như
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý. Qua đó,
doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi
nhuận.
2.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là bất cứ giá trị nào mà một doanh nghiệp cung cấp nhằm thúc đẩy
khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ hơn là sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và
tạo rào cản đối với đối thủ tiềm năng và hiện tại (Christensen, H.K, 2010).
2.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Các lý thuyết về NLCT của doanh nghiệp: Theo D'Cruz J and A Rugman, (1992) thì năng

lực cạnh tranh của một công ty được xem như khả năng thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm ra
thị trường với giá cả và chất lượng vượt trội, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành
được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
2.1.3.2 Tiếp cận dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp: Lý thuyết dựa trên nguồn lực được giới
thiệu trong giai đoạn đầu tiên bởi các tác giả (Wernerfelt. B, 1984), (Grant. R. M, 1991), (Barney J,


6

1991) …vv cho đến giữa những năm 1990s. Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực có hai mục tiêu là
phân loại các hình thức khác nhau của nguồn lực và các nguồn lực sở hữu liên kết với nhau để hình
thành và tạo ra lợi thế cạnh tranh từ lợi thế so sánh.
2.1.3.3 Tiếp cận dựa trên năng lực của doanh nghiệp: Quan điểm quản trị dựa trên năng lực của
doanh nghiệp tập trung vào khả năng sử dụng kết hợp tài sản, năng lực nhằm đạt được tăng trưởng
và hiệu quả tổng thể của tổ chức. Nó được phát triển chủ đạo bởi các nghiên cứu của Barney J,
(1991); Wernerfelt. B, (1984); Peteraf M , (1993); Sanchez. R; Heene. A, (2004).
2.1.3.4 Tiếp cận từ chuỗi giá trị: Chuỗi là giá trị là một tập hợp các hoạt động mà doanh nghiệp
thực hiện để tạo ra giá trị cho khách hàng của mình. Chuỗi giá trị giải thích cách thức công ty tạo ra
giá trị và tìm cách để gia tăng giá trị là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển một chiến
lược cạnh tranh. Porter. M. E (1998) đề xuất chuỗi giá trị chung mà các doanh nghiệp có thể sử
dụng để kiểm tra tất cả các hoạt động của mình và xem cách chúng phối hợp với nhau.
2.1.3.5 Tiếp cận dựa trên định hướng thị trường: Theo Kohli. A.K, Jaworski.B.J, (1990), thì doanh
nghiệp định hướng thị trường là có khả năng để tạo ra, phổ biến và đáp ứng thông tin về thị trường
và điều kiện thị trường tốt hơn so với các đối thủ hướng tới nguồn lực nội tại. Do vậy, doanh
nghiệp định hướng thị trường có một cơ sở quan trọng để xây dựng một lợi thế cạnh tranh bền
vững.
2.1.3.6 Tiếp cận theo trường phái kinh tế học: Mô hình kinh tế học tổ chức được (Porter. M. E,
1980,1988) khái quát hóa thông qua mối quan hệ giữa cơ cấu ngành, vận hành hay chiến lược của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của ngành, còn gọi là mô hình SCP (Structure Conduct
Performance). Điểm then chốt của mô hình này là hiệu quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào cơ

cấu ngành mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau.
2.1.3.7 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê: Cho đến nay, lý thuyết về năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp trên thế giới phát triển theo nhiều khuynh hướng khác nhau, nhiều
trường phái và cách tiếp cận khác nhau. Sau đây là một số quan điểm khác ở trong và ngoài nước
về năng lực cạnh tranh như sau:
Một số quan điểm nghiên cứu ngoài nước.
Một số quan điểm nghiên cứu ở trong nước.
Đặc điểm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cà phê.
Từ những lý thuyết, quan điểm, cách tiếp cận cũng như đặc điểm và yêu cầu trên nghiên
cứu sinh xin đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê là sự thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi


7

thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm cà phê tốt nhất, hấp dẫn người tiêu dùng để
tồn tại và phát triển, cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2.2 Cơ sở thực tiễn về NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội tỉnh Đắk Lắk .
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk
2.2.1.2 Vị trí kinh tế xã hội của Đắk Lắk đối với khu vực Tây Nguyên
2.2.2 Thực trạng về hoạt động của các DN kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk trong thời gian qua
2.2.2.1 Tình hình chung về phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk
2.2.2.2 Tình hình sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê
2.2.2.3 Tình hình tiêu thụ cà phê trong 5 năm qua của các DN kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk
2.2.3 Vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại tỉnh Đắk Lắk
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình
Trong thời gian vừa qua có rất nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã được trình bày ở mục 2.1 và phần 1.1 tính cấp thiết của
luận án, tác giả đã tổng hợp một cách có hệ thống để làm cơ sở đề xuất mô hình các yếu tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu định tính từ thảo luận nhóm với các
giám đốc, chuyên gia, phỏng vấn các giám đốc doanh nghiệp để làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên
cứu. Tác giả xin đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp
kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk như sau:
Yếu tố năng lực tài
chính

Yếu tố năng lực quản
trị

Yếu tố năng lực sản
xuất & Công nghệ

H5

Yếu tố năng lực thương
hiệu

H6

Yếu tố năng lực xử lý
tranh chấp thương mại

H1


H2

H3

NLCT
của
DNKD
cà phê
ở Đắk
Lắk

H7

H8
Yếu tố năng lực
Marketing

H4

H9

Yếu tố VHDN
Yếu tố thể chế và chính
sách
Yếu tố Năng lực nguồn
nhân lực địa phương

Hình 2.7: Các yếu tố ảnh hƣởng tới NLCT của DNKD cà phê ở Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả



8

2.3.3 Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: yếu tố năng lực tài chính có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Giả thuyết H2: yếu tố năng lực quản trị có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H3: yếu tố năng lực sản xuất và công nghệ có ảnh hưởng
dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H4: yếu tố năng lực Marketing
có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H5: yếu tố năng
lực thương hiệu có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Giả thuyết H6: yếu tố năng lực xử lý tranh chấp thương mại có ảnh hưởng dương (+) đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H7: yếu tố văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng
dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H8: yếu tố thể chế và chính sách
có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giả thuyết H9: yếu tố năng
lực nguồn nhân lực địa phương có ảnh hưởng dương (+) đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết để đánh giá NLCT tổng thể của các doanh nghiệp kinh doanh cà
phê ở Đắk Lắk thì các thành phần đánh giá chung được đề xuất bao gồm: 1) Định hướng kinh
doanh của doanh nghiệp, 2) Năng lực sáng tạo của doanh nghiệp, 3) Năng lực tổ chức dịch vụ của
doanh nghiệp.
Chƣơng 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Bƣớc 1
Vấn đề nghiên cứu

Điều chỉnh thang đo và
phiếu khảo sát sơ bộ

Mục tiêu nghiên cứu


Thảo luận với các chuyên gia về
thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của DNKD cà phê ở
Đắk Lắk

Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về NLCT của DN

Xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới NLCT của DNKD cà phê ở
Đắk Lắk – xây dựng thang đo

Bƣớc 2
Điều tra sơ bộ
N= 135

Đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s alpha

Phân tích nhân tố
khám phá EFA

Điều chỉnh mô hình,
thang đo và phiếu
khảo sát chính thức

Bƣớc 3
Phân tích nhân tố khám
phá EFA


Phân tích hồi quy

Kiểm tra hệ số
Cronbach’s alpha

Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý
thuyết và các giả thuyết nghiên cứu

Khảo sát chính thức N =
350

Đề xuất hàm ý quản trị

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả


9

3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá mô hình nghiên cứu và xây đựng thang đo trong
nghiên cứu này cho phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Cách thức tiến hành thông qua cuộc hẹn gặp trực tiếp, các tài liệu và câu hỏi được gửi
trước đến đối tượng phỏng vấn thông qua email và thư. Đối tượng phỏng vấn là các giám đốc tại
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn Đắk Lắk, các chuyên gia nghiên cứu về Cà phê,
Doanh nghiệp cà phê tại trường Đại học Tây Nguyên và Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên, các nhà quản lý ở các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu định tính : Thông qua các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn
chuyên gia về sự ảnh hưởng của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà

phê ở Đắk Lắk (Phụ lục 11). Từ đó tác giả đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng sau khi nghiên cứu
định tính với kết quả được thể hiện tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hƣởng năng lực cạnh tranh
sau khi nghiên cứu định tính
MÃ HÓA

BIẾN QUAN SÁT

TÁC GIẢ

NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
NLTC1

DN có hoạt động tài chính lành mạnh

(Lamarque. E, 2005; Kouser. R, Mehvish.
H, Azeem. M, 2011)

NLTC2

DN huy động vốn dễ dàng

Feurer. R; Chaharbaghi, 1994; Nguyễn
Minh Tuấn, 2010

Năng lực tài

NLTC3

DN có lợi nhuận hàng năm luôn tăng


Lamarque. E, 2005 ; Trần Thế Hoàng,
2011 ; Trần Hữu Ái, 2013

chính
NLTC4

DN có khả năng thanh toán tốt

Chinn.M.D& Ito.H, 2008; Trần Sửu,
2006 ; Vũ Trọng Lâm, 2006

NLTC5

DN có vòng quay vốn nhanh

Doz & Prahalad 1987 ; Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005

NLTC6

DN đủ vốn hoạt động

Barlett & Ghoshal, 1989 ; Doz & Prahalad
1987; Trần Sửu, 2006 ; Vũ Trọng Lâm,
2006; Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005

NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
NLQT1


NLQT2
Năng lực
quản trị

NLQT3

NLQT4

Lãnh đạo DN có kiến thức sâu, rộng

Porter, 1996; Doz & Prahalad 1987;

về lĩnh vực CM

Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005

Lãnh đạo DN anh/chị ngang tầm

Porter, 1996; Trần Sửu, 2006; Nguyễn Hữu

nhiệm vụ

Thắng, 2008

DN anh/chị có mô hình tổ chức phù

Porter, 1980; Nguyễn Hữu Thắng, 2008;

hợp


tổng hợp ý kiến chuyên gia

DN anh/chị phân bổ nguồn lực hợp

Porter, 1996; Bartlett A& S Ghoshan,



1989; Doz & Prahalad 1987 ; Nguyễn Vĩnh


10

Thanh, 2005; Trần Sửu, 2006 ; Nguyễn
Hữu Thắng, 2008; Trần Ngọc Ca, 2011
NLQT5

DN anh/chị bố trí lao động hợp lý

Porter, 1980; Trần Sửu, 2006 ; Nguyễn
Hữu Thắng, 2008; Trần Hữu Ái, 2013 ;
tổng hợp ý kiến chuyên gia

NLQT6

NLQT7

NLQT8

NLQT9


DN anh/chị có tư duy chiến lược

Porter, 1980; Trần Thế Hoàng, 2011; tổng

kinh doanh tốt

hợp ý kiến chuyên gia

DN anh/chị có hệ thống kiểm soát

Porter, 1980; Trần Thế Hoàng, 2011; Trần

hữu hiệu

Ngọc Ca, 2011; tổng hợp ý kiến chuyên gia

DN anh/chị ra quyết định nhanh,

Porter, 1996; Bartlett A& S Ghoshan, 1989

chính xác

Trần Sửu, 2006; Nguyễn Hữu Thắng, 2008

DN anh/chị có chính sách nhân sự tốt

Porter, 1996; Bartlett A& S Ghoshan,
1989; Trần Sửu, 2006; Trần Ngọc Ca,
2011


NĂNG LỰC SẢN XUẤT & CÔNG
NGHỆ
NLSCN1

DN có hệ thống bắn màu hiện đại

Đề xuất của tác giả

NLSCN2

Quy trình tổ chức sản xuất phù hợp

Nguyễn Minh Tuấn, 2010; Trần Ngọc Ca,
2011; ArThur A.Thompson; A J Strickland

Năng lực
sản xuất và
công nghệ

& John Gamble, 2008
NLSCN3

DN chủ động nguồn nguyên liệu

(Lospez. J & Garcia. R, 2005; Corbett C &
L Wassennhove, 1983

NLSCN4


DN có công nghệ sản xuất chế biến

Đề xuất của tác giả

ướt hiện đại
NLSCN5

Quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu

Khalil TM, 2000; Grupp H, 1997; Bartlett
A và S Ghoshal

NĂNG LỰC MARKETING
NLMK1

DN có chiến lược marketing tốt

Keh và cộng sự, 2007; Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005

NLMK2

DN có đội ngũ marketing tốt

Sivastava. R. K, Fahey. L,
Christensen.H.K, 2001; Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005

Năng lực


NLMK3

Marketing

DN xác định thị trường mục tiêu phù

Sivastava. R. K, Fahey. L,

hợp

Christensen.H.K, 2001; Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005; Nguyễn Hữu Thắng, 2008

NLMK4

DN luôn theo sát động thái của đối

Kotler và cộng sự, 2006; Nguyễn Đình Thọ

thủ cạnh tranh

và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011; Trần
Sửu, 2006

NLMK5

DN hiểu rõ nhu cầu của khách hàng

Kotler và cộng sự, 2006; Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011; Nguyen

và cộng sự 2006; Nguyen, 2007


11

NLMK6

DN có hệ thống thông tin marketing

Kotler & Waldermar Pfoertsch, 2006;

tốt

Nguyễn Hữu Thắng, 2008; Trần Thế
Hoàng, 2011

NLMK7

DN có chương trình phát triển sản

Kotler và cộng sự, 2006; Nguyễn Đình Thọ

phẩm tốt

và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011; Nguyen
và cộng sự 2006; Nguyen, 2007

NLMK8

DN quảng cáo hiệu quả


Sivastava. R. K, Fahey. L,
Christensen.H.K, 2001; Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005; Nguyễn Hữu Thắng, 2008

NLMK9

DN có các chương trình khuyến mãi

Kotler và cộng sự, 2006; Nguyễn Đình Thọ

hiệu quả

và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
THƢƠNG HIỆU
NLTH1

Khách hàng đánh giá DN có chất

Rossister J.R & Percy L,1987; Koneccnik,

lượng sản phẩm tốt

2006; Berry, Zeithaml và Parasuraman,
1990

NLTH2


Khách hàng đánh giá DN có giá cả

Berry, Zeithaml và Parasuraman, 1990;

tốt

Dwyer và Kim, 2003; Bùi Xuân Phong,

Năng lực
cạnh tranh

2007; Nguyễn Minh Tuấn, 2010
NLTH3

thƣơng hiệu

Khách hàng đánh giá DN tốt về thân

Ballogu và McCleary, 1999

thiện với MT
NLTH4

Khách hàng đánh giá DN đổi mới tốt

Nguyễn Mạnh Quân, 2011; Nguyễn Đình
Thọ& Nguyễn Thị Mai Trang, 2003;
Barkema, 1993; Levin, 2000;
Schweikhardt, 2000


NLTH5

Khách hàng đánh giá DN có uy tín

Konecnik, 2006; Berry, Zeithaml và

cao

Parasuraman, 1990

NĂNG LỰC XỬ LÝ TRANH
CHẤP T. MẠI
NLTCTM1
Năng lực xử

NLTCTM2

lý tranh
chấp TM

NLTCTM3

NLTCTM4

DN đủ khả năng tham gia các tranh

ArThur A.Thompson; A J Strickland &

chấp thương mại


John Gamble, 2008

DN hiểu rõ luật pháp của các nước

Trần Thế Hoàng 2011; Wacziang.R &

đối tác

Welch. K.H, 2003

DN thường xuyên được tư vấn pháp

ArThur A.Thompson; A J Strickland,

luật

1995; Trần Hữu Ái, 2013

DN hiểu rõ quy định của tổ chức

Trần Thế Hoàng 2011; Wacziang.R &

thương mại thế giới

Welch. K.H, 2003; ArThur A.Thompson;
A J Strickland, 1995; Trần Hữu Ái, 2013

Yếu tố văn

YẾU TỐ VĂN HÓA DOANH


hóa doanh

NGHIỆP

nghiệp

VHDN1

DN coi trọng PT con người, sự gắn

Kroeber & Kluckholn, 1952; Nguyễn


12

VHDN2

VHDN3

kết và tinh thần LV

Mạnh Quân, 2011

Các thành viên luôn gắn kết để DN có

Hofstede. G, 1993; ArThur A.Thompson;

lợi nhuận cao


A J Strickland, 1995; Vũ Trọng Lâm, 2006

NV sẵn sàng chấp nhận thách thức để

A.Thompson; A J Strickland, 1995; Vũ

đạt mục tiêu DN

Trọng Lâm, 2006, Nguyễn Hữu Thắng,
2008; Trần Thế Hoàng, 2011

VHDN4

Sự trung thành với DN của người

Đề xuất của tác giả

DTTS
YẾU TỐ THỂ CHẾ VÀ CHÍNH
SÁCH
YTCS1

YTCS2

Chính sách thu mua tạm trữ của nhà

Drabek.Z & Brada.J, 1998; tổng hợp ý kiến

nước chậm


chuyên gia

Đăng ký kinh doanh còn khó khăn

J Markham Collins & Michael L Troilo,
2015; tổng hợp ý kiến chuyên gia

YTCS3
Yếu tố thể
chế và chính

YTCS4

sách

Sự yếu kém trong quy hoạch và quản

J Markham Collins & Michael L. Troilo,

lý vùng NL

2015; tổng hợp ý kiến chuyên gia

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa

Porter, 1980; Drabek.Z & Brada.J, 1998; J

kịp thời

Markham Collins & Michael L. Troilo,

2015tổng hợp ý kiến chuyên gia

YTCS5

Chính sách hỗ trợ còn ít

Drabek.Z & Brada.J, 1998; J Markham
Collins & Michael L. Troilo, 2015; tổng
hợp ý kiến chuyên gia

YTCS6

Chưa có chính sách hỗ trợ DN để

Drabek.Z & Brada.J, 1998; J Markham

phát triển thị trường

Collins & Michael L. Troilo, 2015; Kim và
Lee, 2005

NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỊA PHƢƠNG
NLDP1

Trình độ chuyên môn của người lao

Porter, 1980; Narasimbrha, 2000; ArThur

động


A.Thompson; A J Strickland, 1995;
ArThur A.Thompson; A J Strickland &
John Gamble, 2008

Năng lực

NLDP2

Khả năng làm việc theo nhóm

nguồn nhân

ArThur A.Thompson; A J Strickland,
1995; Corbett C & L Wassennhove, 1983;

lực địa

ArThur A.Thompson; A J Strickland &

phƣơng

John Gamble, 2008
NLDP3

Đạo đức và tác phong của người lao

ArThur A.Thompson; A J Strickland,

động


1995; Corbett C & L Wassennhove, 1983;
tổng hợp ý kiến chuyên gia

NLDP4

Khả năng đáp ứng công nghệ mới

Narasimbrha, 2000; ArThur A.Thompson;
A J Strickland, 1995; Corbett C & L
Wassennhove, 1983


13

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỔNG THỂ
NLCT1

DN có định hướng kinh doanh tốt

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Năng lực

Trang, 2009; Swann P & M Taghave, 1994

cạnh tranh
tổng thể


Phát triển từ tổng hợp ý kiến chuyên gia;

NLCT2

DN có năng lực sáng tạo tốt

Đề xuất của tác giả

NLCT3

DN có năng lực tổ chức hoạt động

Đề xuất của tác giả

dịch vụ tốt

(Nguồn: Kết quả tổng hợp và nghiên cứu của tác giả)
3.3 Nghiên cứu định lƣợng
3.3.1 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Để tính hệ số Cronbach’s Alpha cho một thang đo thì thang đo đó phải có tối thiểu là 03
biến đo lường. Khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, cần chú ý là hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo
lường độ tin cậy của thang đo chứ không tính được độ tin cậy của từng biến quan sát (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Mặt khác các biến quan sát dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu
chỉnh)

thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally JC và Burnstein IH , 1994).
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Thang đo trong nghiên cứu được đo lường bởi các biến quan sát. Kết quả đánh giá độ tin


cậy của thang đo ban đầu cho thấy hệ số α đạt yêu cầu >0,60 (nếu < 0,60 là loại) và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan đều >0,30 (nếu < 0,30 là loại). Như vậy thang đo trong nghiên
cứu đều đã đạt độ tin cậy cần thiết.
Phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F
(FTác giả đã tiến hành phân tích cho 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cà phê thuộc môi trường bên trong gồm 42 biến quan sát. Kết quả phân tích được
trích thành 7 nhóm với tổng phương sai trích là 71,370 % > 50%, thang đo đực chấp nhận. Hệ số
KMO = 0,915 nằm trong khoảng 0,5≤KMO≤1, phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett
với Sig. = .000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Factor loading của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn
0,5 các giá trị được chấp nhận (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)
Kết quả cho thấy tổng phương sai trích = 71,370% (Phụ lục 05) điều này cho thấy các nhân tố trích
lại sẽ giải thích được 71,370% cho mô hình, còn lại 28,63% sẽ được giải thích bởi các nhân tố
khác, thang đo được chấp nhận. Vì vậy kết quả này được chấp nhận để đưa vào khảo sát chính
thức.


14

Tác giả đã tiến hành phân tích cho 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cà phê thuộc môi trường bên ngoài gồm 09 biến quan sát sau khi đã loại đi biến
không đáp ứng độ tin cậy Cronbach’ Alpha (biến YTCS2). Kết quả phân tích được trích thành 2
nhóm với tổng phương sai trích là 75,800 % > 50%, thang đo đực chấp nhận. Hệ số KMO = 0,859
nằm trong khoảng 0,5≤KMO≤1, phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett với Sig. = .000
thể hiện mức ý nghĩa cao. Factor loading của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 các giá trị
được chấp nhận (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)
Kết quả cho thấy tổng phương sai trích = 75,800% (Phụ lục 05) điều này cho thấy các nhân
tố trích lại sẽ giải thích được 75,800% cho mô hình, còn lại 24,20% sẽ được giải thích bởi các nhân
tố khác, thang đo được chấp nhận. Vì vậy kết quả này được chấp nhận để đưa vào khảo sát chính

thức.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, dữ liệu đã được thu nhỏ và gom thành 9 yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Bên cạnh đó
các biến trong từng yếu tố có sự xáo trộn thành phần (không chạy sang các biến độc lập khác) do
đó các yếu tố được giữ nguyên tên gọi. Mặt khác có có sự thay đổi thứ tự của các yếu tố ảnh hưởng
khi phân tích nhân tố.
Bảng 3.14: Tổng hợp thang đo chính thức cho nghiên cứu
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

Năng lực tài
chính

NLTC1

DN có hoạt động tài chính lành mạnh

NLTC2

DN huy động vốn dễ dàng

NLTC3

DN có lợi nhuận hàng năm luôn tăng

NLTC4

DN có khả năng thanh toán tốt

NLTC5


DN có vòng quay vốn nhanh

NLTC6

DN đủ vốn hoạt động
NĂNG LỰC QUẢN TRỊ

NLQT1

Lãnh đạo DN có kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực CM

NLQT2

Lãnh đạo DN anh/chị ngang tầm nhiệm vụ

NLQT3

DN anh/chị có mô hình tổ chức phù hợp

Năng lực quản

NLQT4

DN anh/chị phân bổ nguồn lực hợp lý

trị

NLQT5

DN anh/chị bố trí lao động hợp lý


NLQT6

DN anh/chị có tư duy chiến lược kinh doanh tốt

NLQT7

DN anh/chị có hệ thống kiểm soát hữu hiệu

NLQT8

DN anh/chị ra quyết định nhanh, chính xác

NLQT9

DN anh/chị có chính sách nhân sự tốt
NĂNG LỰC SẢN XUẤT & CÔNG NGHỆ

Năng lực sản
xuất và công

NLSCN1

DN có hệ thống bắn màu hiện đại

nghệ

NLSCN2

Quy trình tổ chức sản xuất phù hợp



15

NLSCN3

DN chủ động nguồn nguyên liệu

NLSCN4

DN có công nghệ sản xuất chế biến ướt hiện đại

NLSCN5

Quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu
NĂNG LỰC MARKETING

NLMK1

DN có chiến lược marketing tốt

NLMK2

DN có đội ngũ marketing tốt

NLMK3

DN xác định thị trường mục tiêu phù hợp

Năng lực


NLMK4

DN luôn theo sát động thái của đối thủ cạnh tranh

Marketing

NLMK5

DN hiểu rõ nhu cầu của khách hàng

NLMK6

DN có hệ thống thông tin marketing tốt

NLMK7

DN có chương trình phát triển sản phẩm tốt

NLMK8

DN quảng cáo hiệu quả

NLMK9

DN có các chương trình khuyến mãi hiệu quả

VHDN1

DN coi trọng PT con người, sự gắn kết và tinh thần LV


VHDN2

Các thành viên luôn gắn kết để DN có lợi nhuận cao

VHDN3

NV sẵn sàng chấp nhận thách thức để đạt mục tiêu DN

VHDN4

Sự trung thành với DN của người DTTS

NLTH1

Khách hàng đánh giá DN có chất lượng SP tốt

NLTH2

Khách hàng đánh giá DN có giá cả tốt

NLTH3

Khách hàng đánh giá DN tốt về thân thiện với MT

NLTH4

Khách hàng đánh giá DN đổi mới tốt

NLTH5


Khách hàng đánh giá DN có uy tín cao

YẾU TỐ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Yếu tố văn hóa
doanh nghiệp

NĂNG LỰC CẠNH TRANH THƢƠNG HIỆU
Năng lực cạnh
tranh thƣơng
hiệu

NĂNG LỰC XỬ LÝ TRANH CHẤP T. MẠI
Năng lực xử lý

NLTCTM1

DN đủ khả năng tham gia các tranh chấp thương mại

tranh chấp

NLTCTM2

DN hiểu rõ luật pháp của các nước đối tác

thƣơng mại

NLTCTM3

DN thường xuyên được tư vấn pháp luật


NLTCTM4

DN hiểu rõ quy định của tổ chức TM thế giới
YẾU TỐ THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH

YTCS1

Chính sách thu mua tạm trữ của nhà nước chậm

Yếu tố thể chế

YTCS3

Sự yếu kém trong quy hoạch quản lý vùng nguyên liệu

và chính sách

YTCS4

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa kịp thời

YTCS5

Chính sách hỗ trợ còn ít

YTCS6

Chưa có chính sách hỗ trợ DN để phát triển thị trường
NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC ĐỊA PHƢƠNG


Năng lực

NLDP1

Trình độ chuyên môn của người lao động

nguồn nhân lực

NLDP2

Khả năng làm việc theo nhóm

địa phƣơng

NLDP3

Đạo đức và tác phong của người lao động

NLDP4

Khả năng đáp ứng công nghệ mới


16

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỔNG THỂ
NLCT tổng thể

NLCT1


Định hướng kinh doanh của DN

của DN cà phê

NLCT2

Năng lực sáng tạo của DN

NLCT3

Năng lực tổ chức dịch vụ của DN
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả cho luận án này

3.3.2 Nghiên cứu chính thức
3.3.2.1 Thiết kế mẫu và phương pháp chọn mẫu
3.3.2.2 Phương pháp kiểm định thang đo chính thức, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chƣơng 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
(1) Kết quả phân tích cho thấy các doanh nghiệp có loại hình là công ty cổ phần chiếm tỷ lệ
25,6%; công ty TNHH chiếm tỷ lệ 53,3%; doanh nghiệp tư nhân chiếm 19,3 % và loại hình doanh
nghiệp khác chiếm 1,8%. (2) Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô lao động từ 20 đến dưới 50 lao động là
chủ yếu. (3) Đối tượng khảo sát có thời gian thâm niêm công tác dưới 5 năm chiếm 10,5%; từ 5
đến dưới 10 năm chiếm 12,6%; từ 10 đến đến dưới 15 chiếm 50,9% và từ trên 15 năm chiếm 26%.
(4) Tỷ lệ giám đốc là nữ chiếm chưa tới 1/3 tổng số các giám đốc doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực cà phê ở Đắk Lắk. (5) Đa số các giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk
có trình độ từ cao đẳng trở lên đến sau đại học (chiếm hơn 50%). (6) Phần lớn các giám đốc doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk có độ tuổi trên 50 chiếm tới gần 60 %.
4.2 Phân tích độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ban đầu cho thấy hệ số α đạt từ 0,830 - 0,898 >
0,60 đều đảm bảo độ tin cậy cần thiết và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát biến
thiên từ 0,482 đến 0,827 đều > 0,30. Tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên
trong của doanh nghiệp
Kết quả cho thấy có 7 nhân tố được trích từ 42 biến đo lường các thuộc tính trong nhóm
các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. Bảy nhân tố này trích được 70,611% > 50%,
thang đo được chấp nhận. Hệ số KMO = 0,931 nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích nhân
tố là thích hợp. Kiểm định Barlett với Sig. = 000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Tất cả các giá trị Factor
loading của từng nhóm đều lớn hơn 0,50 do đó đạt yêu cầu.


17

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp
Kết quả cho thấy có 2 nhân tố được trích từ 9 biến đo lường các thuộc tính trong nhóm các
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Hai nhân tố này trích được 77,498% > 50%,
thang đo được chấp nhận. Hệ số KMO = 0,893 nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích nhân
tố là thích hợp. Kiểm định Barlett với Sig. = 000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Tất cả các giá trị Factor
loading của từng nhóm đều lớn hơn 0,50 do đó đạt yêu cầu.
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk
Kết quả cho thấy có 1 nhân tố được trích từ 3 biến đo lường các thuộc tính trong nhóm các
yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhân tố này trích được 72,550% >
50%, thang đo được chấp nhận.
Hệ số KMO = 0,692 nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Barlett với Sig. = 000 thể hiện mức ý nghĩa cao. Tất cả các giá trị Factor loading của
từng nhóm đều lớn hơn 0,50 do đó đạt yêu cầu.

4.4 Phân tích hồi quy
4.4.1 Phân tích trung bình và độ lệch chuẩn
Theo kết quả phân tích cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk dao động từ 3,55 đến
4,55 với thang điểm từ 1 đến 5 mức độ, độ lệch chuẩn dao động từ 0,694 đến 0,990 dưới 1.
4.4.2 Phân tích tương quan
Kết quả phân tích chỉ ra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk (Y) với 9 biến độc lập là các yếu tố
ảnh hưởng có tồn tại tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập (các giá trị Sig. < .050)
và mối quan hệ ở mức độ khá chặt chẽ thể hiện qua hệ số tương quan Person từ 0,1 đến 0,5.
4.4.3 Phân tích hồi quy bội
Kết quả cho thấy tất cả các biến đều thõa mãn theo yêu cầu và mô hình phù hợp với thị
trường nghiên cứu. Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Y = 0,779+ 0,472X1 + 0,577X2 + 0,546X3 + 0,637X4 + 0,628X5 + 0,574X6 + 0,499X7 +
0,611X8 + 0,400X9
Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy rút ra từ phương pháp Enter cũng cho
thấy các giả định không bị vi phạm và không có hiện tượng đa cộng tuyến vì VIF nhỏ hơn 10
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).


18

4.4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và sự phù hợp mô hình hồi quy bội
4.4.4.1 Mức độ giải thích mô hình
Theo số liệu được phân tích ở Bảng 4.23 cho thấy, kết quả chạy hồi quy bội có trị số R =
0,737 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình là khá chặt chẽ. Giá trị R2 = 0,644 (thõa
mãn 0 ≤ R2≤ 1) điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 64,40%.
Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu với hệ số xác định R2 hiệu chỉnh là
0,629 và kiểm định F với giá trị F là 36,427 tại mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ là .000.
Kiểm định tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư).

Bảng 4.23 : Mô hình tóm tắt sử dụng phƣơng pháp Enter
Thống kê thay đổi

Độ lệch

Mức ý

chuẩn


R2 hiệu

của ước R2 thay

F thay

nghĩa F

Durbin-

hình

R

R

chỉnh

lượng


đổi

đổi

df1

df2

thay đổi

Watson

1

0,737a

0,644

0,629

0,600

0,644

36,427

9

276


0,000

1,948

2

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả)
Đại lượng thống kê Durbin – Watson có thể dùng để kiểm định hiện tượng này. Nếu các
phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2.
Giả định về tính độc lập của phần dư cũng không bị vi phạm thể hiện qua hệ số Durbin –
Watson bằng 1.948 nằm trong khoảng từ 1 đến 3. Theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008), nếu 1< d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan, nếu 0< d < 1 thì kết luận mô hình
có tự tương quan dương, nếu 3< d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm. Vì vậy, có thể kết
luận tính độc lập của phần dư đã được đảm bảo.
4.4.4.2 Mức độ phù hợp mô hình
4.4.4.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình
Giả định phương sai của phần dư không đổi cũng không vi phạm thể hiện qua biểu đồ phân
tán.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư không đổi cũng không bị vi phạm thông qua biểu
đồ tần số P-P
Kết quả mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh
cà phê ở Đắk Lắk được thể hiện ở Hình 4.3.


19

Yếu tố năng lực tài chính
Yếu tố VHDN

b1

0,48

b5

1

0,642

Yếu tố năng lực thương
hiệu

Yếu tố năng lực quản trị
b6
b2
0,597

Yếu tố năng lực sản xuất
& Công nghệ
b3

Ảnh
hưởng
của các
yếu tố
tới
NLCT
của
DNKD
cà phê ở
Đắk Lắk


0,582

Yếu tố năng lực xử lý
tranh chấp thương mại
b7
0,509

0,567

b8

Yếu tố thể chế và chính
sách

0,631

Yếu tố năng lực
Marketing

Yếu tố năng lực nguồn
nhân lực địa phương

b4
0,68

b9

3


0,413

Hình 4.3: Mô hình kết quả các yếu tố ảnh hƣởng tới NLCT của DNKD cà phê ở Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả cho luận án này

4.5 Phân tích sự khác biệt mô hình ảnh hƣởng của các yếu tố tới NLCT của DNKD cà phê
theo các biến định tính
Kiểm định xem mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
kinh doanh cà phê theo giới tính, độ tuổi, chuyên môn và thâm niên có khác biệt không. Ở đây luận
án kiểm định Chi – Square theo phương pháp Crosstabs. Kết quả kiểm định sự khác biệt cho phép
kết luận không có sự khác biệt giữa các biến định tính trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới
NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk.
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến NLCT của các doanh nghiệp kinh
doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk.
Khi nghiên cứu trong phần định lượng được dựa trên cơ sở lý thuyết của kết quả nghiên
cứu định tính là 9 yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở
Đắk Lắk. Sau khi nghiên cứu thì kết quả định lượng cho thấy có 9 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của kinh doanh cà phê ở đây cụ thể như sau:
Năng lực Marketing (X4): Biến X4 có hệ số 0,683 quan hệ cùng chiều với biến Y (NLCT
doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực Marketing tăng lên
1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tăng thêm


20

0,683 điểm tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0,683. Với mức đánh giá trung bình =
4,55 và độ lệch chuẩn là 0,694.
Yếu tố Văn hóa doanh nghiệp (X5): Biến X5 có hệ số 0,642 quan hệ cùng chiều với biến Y
(NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Văn hóa doanh
nghiệp tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà

phê tăng thêm 0,642 điểm tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0,642. Với mức đánh
giá trung bình = 4,33 và độ lệch chuẩn là 0,694.
Yếu tố thể chế và chính sách (X8): Biến X8 có hệ số 0,631quan hệ cùng chiều với biến Y
(NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố thể chế và chính
sách tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê
tăng thêm 0,631 điểm tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0,631. Với mức đánh giá
trung bình = 4,09 và độ lệch chuẩn là 0,909.
Năng lực quản trị (X2): Biến X2 có hệ số 0,597 quan hệ cùng chiều với biến Y (NLCT
doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực Quản trị tăng lên 1
điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tăng thêm 0,597
điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,597. Với mức đánh giá trung bình = 3,98 và
độ lệch chuẩn là 0,987.
Năng lực cạnh tranh thương hiệu (X6): Biến X6 có hệ số 0,582 quan hệ cùng chiều với
biến Y (NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực
cạnh tranh thương hiệu tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp
kinh doanh cà phê tăng thêm 0,582 điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,582. Với
mức đánh giá trung bình = 3,95 và độ lệch chuẩn là 0,846.
Năng lực sản xuất và công nghệ (X3): Biến X3 có hệ số 0,567 quan hệ cùng chiều với biến
Y (NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực sản xuất
và công nghệ tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh
doanh cà phê tăng thêm 0,567 điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,567. Với mức
đánh giá trung bình = 3,91 và độ lệch chuẩn là 0,990.
Năng lực xử lý tranh chấp thương mại (X7): Biến X7 có hệ số 0,509 quan hệ cùng chiều
với biến Y (NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực
xử lý tranh chấp thương mại tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh
nghiệp kinh doanh cà phê tăng thêm 0,509 điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa là
0,509. Với mức đánh giá trung bình = 3,90 và độ lệch chuẩn là 0,711.
Năng lực tài chính (X1): Biến X1 có hệ số 0,481 quan hệ cùng chiều với biến Y (NLCT
doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố Năng lực tài chính tăng lên



21

1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tăng thêm
0,481 điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,481. Với mức đánh giá trung bình =
3,79 và độ lệch chuẩn là 0,716.
Yếu tố năng lực nguồn nhân lực địa phương (X9): Biến X9 có hệ số 0,413 quan hệ cùng
chiều với biến Y (NLCT doanh nghiệp kinh doanh cà phê ). Khi các chuyên gia đánh giá yếu tố
năng lực nguồn nhân lực địa phương tăng lên 1 điểm thì mức độ ảnh hưởng của nó tới NLCT của
doanh nghiệp kinh doanh cà phê tăng thêm 0,413 điểm tương ứng với hệ số tương quan chuẩn hóa
là 0,413. Với mức đánh giá trung bình = 3,55 và độ lệch chuẩn là 0,946.
Tóm lại: Từ kết qủa phân tích cho chúng ta thấy NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà
phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố không chỉ bên trong mà còn cả
các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố có thể quan sát được và các yếu tố chưa quan sát
được. Cụ thể ở đây là có 9 yếu tố ảnh hưởng mà chúng ta đã quan sát và phân tích được.
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ.
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, phát triển
và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong
nghiên cứu này có 9 khái niệm nghiên cứu, kết quả đánh giá thang đo thông qua Cronbach’s alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các thang đo đều đạt được yêu cầu về mặt giá trị. Đã
đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh
cà phê trên địa bản tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu nghiên cứu
giải thích được 62,9% cũng như việc chấp nhận các giả thuyết đưa ra trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ rõ 9 yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp kinh
doanh cà phê ở đây bao gồm: 1) Yếu tố năng lực tài chính = 0,481; 2) Yếu tố năng lực quản trị =
0,597; 3) Yếu tố năng lực sản xuất và công nghệ = 0,567; 4) Yếu tố năng lực Marketing = 0,683; 5)
Yếu tố văn hóa doanh nghiệp = 0,642; 6) Yếu tố năng lực cạnh tranh thương hiệu = 0,582; 7) Yếu

tố năng lực xử lý tranh chấp thương mại = 0,509; 8) Yếu tố thể chế và chính sách = 0,631; 9) Năng
lực nguồn nhân lực địa phương = 0,413. Trong đó yếu tố năng lực Marketing ảnh hưởng mạnh nhất
(NLMK = 0,683) điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh cà phê ở Đắk Lắk hiện nay, tiếp đến là yếu tố văn hóa doanh nghiệp đứng vị trí thứ hai là
(VHDN = 0,642) bởi hiện nay các doanh nghiệp đều đang cố gắng tạo ra phong cách và hình ảnh
riêng cho doanh nghiệp mình và yếu tố thể chế chính sách (YTCS = 0,631) ảnh hưởng mạnh thứ ba
trong các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk.


22

Luận án đã phát triển và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại Đắk Lắk. Kết quả cho thấy mô hình cũng như thang đo các yếu
tố ảnh hưởng tới NLCT đều đạt yêu cầu và có độ tin cậy cao.
Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm thang đo về các yếu tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng đã trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Mô hình nghiên cứu đảm bảo tính hệ thống và toàn diện. Từ
đó góp phần giúp cho các doanh nghiệp các nhà quản lý nắm rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh để có những biện pháp nhằm tạo ra và nâng cao NLCT mạnh hơn cho doanh
nghiệp trong giai đoạn hội nhập vào thị trường quốc tế hiện nay.
5.2 Hàm ý quản trị
5.2.1 Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp
5.2.1.1 Marketing trong các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Thứ nhất là chiến lược
sản phẩm. Thứ hai là có chiến lược thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu khách hàng trên thị trường,
cung cầu, giá cả, dung lượng thị trường, từ đó có thể lựa chọn được loại sản phẩm cà phê gì là thế
mạnh của doanh nghiệp. Thứ ba là tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Thứ tư là doanh
nghiệp cần thiết lập hệ thống kênh phân phối phù hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị trường,
Xây dựng hệ thống tiêu thụ cà phê hiện đại, thích ứng với quá trình giao dịch mua bán trong nước
và quốc tế

5.2.1.2 Văn hóa doanh nghiệp trong các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Chúng ta cần
phải tích cực xây dựng văn hóa doanh nghiệp bởi nó có vị trí và vai trò rất quan trọng trong các
doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk.
5.2.1.3 Vấn đề quản trị trong các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Cần phải tăng cường
năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp. Bồi
dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp.
5.2.1.4 Năng lực cạnh tranh thương hiệu của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Thứ
nhất, phải xây dựng và phát triển sáng tạo thương hiệu trên cơ sở các sản phẩm cà phê đặc thù của
doanh nghiệp mình, xu hướng phát triển của ngành cà phê, đặc tính của thị trường, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp và cảm xúc của khách hàng. Thứ hai, xây dựng thương hiệu cần phải đi
đôi với bảo vệ thương hiệu.
5.2.1.5 Công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Giảm tối đa chi
phí trong mọi khâu của quá trình sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng có hiệu quả và nâng
cao năng lực công nghệ chế biến cà phê của các doanh nghiệp.


23

5.2.1.6 Năng lực xử lý tranh chấp thương mại. Trong tiến trình phát triển chung của kinh tế thương
mại, việc cạnh tranh đôi khi dẫn đến khả năng tranh chấp, kiện tụng giữa các DN là điều khó có thể
tránh khỏi.
5.2.1.7 Tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk. Tài chính trong doanh
nghiệp kinh doanh cà phê là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến
hành trôi chảy, đúng kế hoạch và tiến độ. Bởi DN cà phê ở Đắk Lắk có đặc thù theo mùa vụ.
5.2.2 Dưới góc độ quản lý của Nhà nước
5.2.2.1 Về cơ chế chính sách Tăng cường sự hỗ trợ của chính quyền trong công tác quản lý Nhà
nước nhằm thúc đẩy sự phát triển. Sự hỗ trợ của các sở ban ngành như Sở khoa học và công nghệ,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Trung tâm xúc tiến thương mại …
vv. Chính sách về Khoa học kỹ thuật; Chính sách đất đai; Chính sách tài chính ngân hàng.
5.2.2.2 Về năng lực nguồn nhân lực địa phương Thứ nhất tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ

công nhân hiện có tại các doanh nghiệp. Thứ hai tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của
người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: tặng sổ tiết kiệm cho CBCNV có thâm
niêm trên 10 năm công tác …vv. Thứ ba đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cần đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác xuất khẩu tại các trường ĐH lớn. Thứ tư xây dựng chính sách thu hút
nguồn nhân lực giỏi, liên kết với các nhà. Thứ năm cần thường xuyên đào tạo tại doanh nghiệp cho
công nhân, nhân viên.
5.3 Các điểm hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Với kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng như các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn sâu
sắc hơn, toàn diện hơn về bức tranh NLCT đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh
nghiệp kinh doanh cà phê ở đây. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp thành công đó nghiên cứu
này còn có những hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, do hạn chế về năng lực nghiên cứu, thời gian, điều kiện và kinh phí…vv nên
nghiên cứu này chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy kết luận này nó có thể chưa thật xác đáng cho các doanh nghiệp
kinh doanh cà phê của Vùng Tây nguyên hay cả nước nói chung. Do đó, cần có một nghiên cứu
được tiến hành trên phạm vi rộng hơn như Khu vực Tây Nguyên hay cả nước, đó là điều mở ra cho
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu này mới chỉ tập trung phân tích 9 yếu tố (bao gồm 7 yếu tố bên trong
và 2 yếu tố bên ngoài) ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại
Đắk Lắk. Thực tế, còn có rất nhiều yếu tố khác nữa ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh


24

nghiệp kinh doanh cà phê. Từ đó, cần có những nghiên cứu tiếp theo để có thể bổ sung thêm các
yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê.
Thứ ba, nghiên cứu này chỉ tiếp cận với tư cách là người nghiên cứu về quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp, còn có những cách tiếp cận khác như tiếp cận với tư cách là người trực tiếp kinh
doanh trong lĩnh vực cà phê hoặc là những người hoạch định chính sách cho loại hình doanh

nghiệp này hoạt động thì sẽ có những kết quả phong phú hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT
của doanh nghiệp kinh doanh cà phê.
Để thực hiện thành công việc nâng cao NLCT của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở
đây không chỉ có bản thân mỗi doanh nghiệp mà cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều phía của các cơ
quan quản lý nhà nước từ Trung ương tới địa phương, với sự phối hợp nhịp nhàng và thực hiện
đồng bộ các giải pháp. Hy vọng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở
Đắk Lắk sẽ được nâng lên một tầm cao mới trong thời gian tới.
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.

Nguyễn Văn Đạt, Lê Thế Phiệt Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê
nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội, số 55 /2010 (Bộ kế hoạch và đầu tư), tr 48-53.

2.

Nguyễn Văn Đạt (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê
ở Đắk Lắk. Tạp chí Kinh tế và Dự báo Số 12 tháng 6/2014 (Bộ kế hoạch và đầu tư), tr 73-75.

3.

Nguyễn Văn Đạt, Lê Thế phiệt, Nguyễn Thanh Trúc Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Kinh tế và Dự báo Số 19 tháng 10/2014 (Bộ
kế hoạch và đầu tư), tr 63-64.

4.

Nguyễn Văn Đạt (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cà phê vùng
Tây Nguyên. Tạp chí Kinh tế và Dự báo Số Chuyên đề tháng 9/2014 (Bộ kế hoạch và đầu tư),

tr 37-39.

5.

Nguyễn Văn Đạt, Lê Đức Niêm Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cà phê tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Kinh tế và Dự báo Số chuyên đề tháng 04/2016 (Bộ kế
hoạch và đầu tư), tr 48-50.

6.

Nguyễn Văn Đạt, Lê Đức Niêm Hướng đi nào cho ngành cà phê Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và
Dự báo Số chuyên đề tháng 05/2016 (Bộ kế hoạch và đầu tư), tr 21-23.



×