Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phân bón sông gianh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.37 KB, 66 trang )



Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của các doanh nghiệp luôn gắn
liền với cạnh tranh, chính yếu tố cạnh tranh tạo nên động lực của sự phát
triển. Trước hết, cạnh tranh là một động lực buộc các doanh nghiệp phải nổ
lực sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hấp dẫn, giá
cả phù hợp được thị trường chấp nhận, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến
đến vị trí của người dẫn đầu. Mặt khác, cạnh tranh là một áp lực mà doanh
nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu
quả khó lường như: mất thị phần, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được,
kinh doanh thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Do vậy có thể
nói vị thế cạnh tranh chính là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.[9]
Phân bón có vai trò rất quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Với xu hướng sử dụng phân bón trên thế giới hiện nay ngoài việc
nâng cao năng suất cho cây trồng còn phải chú ý đến việc bảo vệ môi
trường, phân bón hữu cơ đã đáp ứng được yêu cầu đó.[2]
Chính vì thế thị trường phân bón hữu cơ sinh học tăng trưởng rất
nhanh, các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều và mức độ cạnh tranh trên
thị trường này ngày càng khốc liệt do rào cản nhập ngành thấp, sản phẩm đa
dạng phong phú về chủng loại… Chính vì vậy, hơn lúc nào hết doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này cần phải đánh giá toàn diện thực trạng của
mình, những điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức nội tại, những thách
thức mới, cũng như những lợi thế so sánh … Từ đó có chiến lược đúng đắn
cho sự phát triển bền vững đối với doanh nghiệp mình nói riêng và cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung.
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh phân bón hữu
cơ sinh học, Công ty cổ phần Sông Gianh cũng đang đối mặt với môi trường
cạnh tranh gay gắt của ngành. Trên thực tế qua hơn 20 năm xây dựng và
trưởng thành công ty cũng đã đạt nhiều thành quả đáng khích lệ, có đóng
góp đáng kể cho nền nông nghiệp của đất nước. Tuy nhiên xét ở tầm chiến


lược thì nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn là một khái niệm khá mới mẻ đối
1
với một công ty trước đây thuộc sở hữu nhà nước vừa mới được cổ phần hóa
hơn gần 2 năm.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh chúng ta phải biết được khả năng
cạnh tranh của công ty như thế nào, các yếu tố ảnh hưởng ra sao. Từ những
vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần phân bón Sông Gianh” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
 !"#
1.2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh và đưa ra các đề xuất giải để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần Sông Gianh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu năng lực cạnh tranh của Công ty.
+ Tìm hiểu các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần phân bón Sông Gianh.
+ Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần Sông Gianh trong thời gian tới.
2
$%&'(%)*'
+,- ./ 01/2"/!"34"/0/56
2.1.1 Khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, vì thế sự tồn tại của doanh nghiệp chịu sự tác động của
các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu và
quy luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường mọi tổ chức, cá nhân được
quyền tự do kinh doanh những lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không
cấm, đây là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh. Cạnh tranh trên thị trường rất đa
dạng và phức tạp giữa các chủ thể có lợi ích kinh tế đối lập nhau như cạnh

tranh giữa những người mua, cạnh tranh giữa những người bán, giữa người
bán với người mua, giữa những nhà sản xuất, giữa doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp nước ngoài…. Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình
thành và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. [9]
Do có nhiều cách tiếp cận khác nhau, bởi mục đích nghiên cứu khác
nhau, nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo từ điển tiếng Việt, cạnh tranh là cố gắng giành phần hơn, phần
thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi
ích như nhau.
Hiểu một cách tổng quát: Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh
chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn
tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay
những thứ khác.
Xét ở góc độ quốc gia: cạnh tranh được hiểu là quá trình đương đầu
của các quốc gia này với quốc gia khác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Xét ở góc độ doanh nghiệp: Cạnh tranh là sự ganh đua về lợi ích kinh
tế giữa các chủ thể tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Đối với khách hàng, bao giờ cũng muốn mua
được hàng hóa có chất lượng tốt mà giá lại rẻ, còn các doanh nghiệp lại
muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình.Với mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các
3
doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giành giật khách hàng về phía
mình. Do đó, xảy ra cạnh tranh.
Theo Michael Porter (1980): Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự
bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi. [11]

Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh
để từ đó phát huy nội lực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo
được nhiều ưu thế. Mặt khác, tránh cạnh tranh bất hợp pháp dẫn đến làm tổn
hại đến lợi ích kinh tế của cộng đồng cũng như làm suy yếu chính bản thân
mình.
2.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều cách để phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu chí khác
nhau, nhưng ngày nay trong phân tích đánh giá chủ yếu người ta dựa theo
các tiêu chí phân loại sau đây:
2.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Dựa vào tiêu chí này người ta chia cạnh tranh thành 3 loại
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị
trường người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhưng
người mua lại muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng
được chấp nhận là sự thống nhất giữa người bán và người mua sau một quá
trình mặc cả với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh dựa trên sự cạnh tranh mua. Khi số lượng hàng
hoá bán ra (lượng cung) nhỏ hơn nhu cầu cần mua của người mua (lượng
cầu) tức là hàng hoá quá khan hiếm thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt,
giá cả sẽ tăng lên vì người mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua được
hàng hoá cần mua.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người bán
4
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, chèn ép lẫn
nhau để giành khách hàng và thị trường, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá cả
giảm xuống hoặc chất lượng được nâng lên và có lợi cho người tiêu dùng
cũng như thị trường. Trong khi đó đối với những doanh nghiệp khi tham gia
thị trường không chịu được sức ép sẽ phải bỏ thị trường, nhường thị phần

của mình cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.[1]
2.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Theo tiêu chí này người ta chia cạnh tranh thành 2 loại: cạnh trong nội
bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn
để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hoá do DN sản
xuất ra nhỏ hơn giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp khác. Kết quả cuộc
cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
+ Cạnh tranh giữa các ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa
các doanh nghiệp trong các ngành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao
nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên
giữa các ngành khác nhau. [1]
2.1.2.3. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường người ta chia cạnh tranh thành
3 loại: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh độc
quyền.
+ Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và
không người nào có ưu thế để cung cấp một số lượng sản phẩm quan trọng
mà có thể ảnh hưởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra được người mua xem
là đồng nhất tức là ít có sự khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
Người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với giá cả trên thị
5
trường, họ chủ yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến
mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo

Là cuộc cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm của họ là
không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác
nhau. Mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác
biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Người bán có uy tín độc đáo đối
với người mua do nhiều lý do khác nhau như khách hàng quen, gây được
lòng tin. Người bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách:
Quảng cáo, cung cấp dịch vụ, tín dụng ưu đãi trong giá cả đây là loại cạnh
tranh rất phổ biến hiện nay.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trường ở đó chỉ có một số người bán sản phẩm
thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có
thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên
thị trường. Thị trường có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh được gọi
là thị trường cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị
trường cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: Do vốn đầu tư lớn hay do độc
quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh tranh về giá
cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao
hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, cốt sao
cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. [1]
2.1.2.4. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh
Theo tiêu chí này người ta chia cạnh tranh thành 2 loại: cạnh tranh
lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
+ Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia
kinh doanh trên thị trường dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh
tranh với các đối thủ. Những nội lực đó là khả năng về tài chính, về nguồn
nhân lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của Công ty
trên thị trường hay của tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao gồm
cả hàng hoá cứng (hàng hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (dịch vụ)
6

+ Cạnh tranh không lành mạnh
Là cạnh tranh không bằng chính nội lực thực sự của doanh nghiệp mà
dùng những thủ đoạn, mánh lưới, mưu mẹo nhằm cạnh tranh một cách
không công khai thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà Nhà nước yêu
cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật. [1]
2.1.3. Cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong cùng một thị trường, các DN cùng ngành cạnh tranh với nhau
trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
2.1.3.1. Cạnh tranh trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào
Thực chất, đây là việc các doanh nghiệp tìm kiếm cho mình một
nguồn cung ứng tốt nhất, đầy đủ, thường xuyên nhất và chi phí cho các yếu
tố đầu vào nhỏ nhất. Trong cơ chế thị trường, nhiều nhà cung ứng và nhiều
doanh nghiệp cùng có nhu cầu về một số yếu tố đầu vào nhất định sẽ song
song tồn tại cùng một lúc. Mỗi nhà cung ứng có một mức giá cho các yếu tố
đầu vào khác nhau, do đó, các doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một nhà cung
ứng có mức giá thấp cũng như có dịch vụ cung ứng tốt. Tuy nhiên, để tránh
tình trạng có nhà cung ứng độc quyền các doanh nghiệp nên chọn cho mình
một số nhà cung ứng trong đó có một nhà cung ứng chính. Điều này vô hình
chung sẽ dẫn tới một số nhà cung ứng có giá cao sẽ bị loại bỏ. Ngược lại,
các nhà cung ứng lại muốn lựa chọn khách mua các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất với mức giá cao nhất.
2.1.3.2 Cạnh tranh trong quá trình sản xuất
Cạnh tranh trong quá trình sản xuất chính là quá trình ganh đua giữa
các doanh nghiệp trong việc tìm các câu trả lời tối ưu nhất cho các câu hỏi:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? nhằm sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng cao,mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp được thị trường
chấp nhận, đồng thời áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu chi
phí trong quá trình sản xuất để mong muốn thu được lợi nhuận cao.
2.1.3.3. Cạnh tranh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

Đây là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nhất, nó quyết định sự tồn tại của
mỗi doanh nghiệp. mục đích của cuộc cạnh tranh này là tranh giành thị
7
trường và khách hàng qua đó để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trong cuộc cạnh tranh này,
doanh nghiệp nào thu hút được khách hàng nhiều, tiêu thụ được khối lượng
sản phẩm lớn, sẽ giành chiến thắng trong cạnh tranh và ngược lại.
2.1.4. Vai trò của cạnh tranh
2.1.4.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục
tính năng động của các doanh nghiệp, bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu
mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới.
2.1.4.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
do khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ sản
phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay
không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. [12]
2.1.4.3. Vai trò đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ
hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất
lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.
Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực. Đó là:
dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo, có thể dẫn tới xu hướng độc quyền trong
kinh doanh, sự cạnh tranh không bình đẳng, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”,
thiệt hại quyền lợi của người tiêu dùng, hay như cạnh tranh không lành
mạnh dẫn đến việc khủng hoảng thừa, thất nghiệp… đó chính là những

khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
+,- .70-81/2"/
2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một cách
thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
8
được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Theo Collins và
Polart (1996), khái niệm năng lực cạnh tranh gắn với nhiệm vụ (mission) của
doanh nghiệp với ba yếu tố là: Các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục
đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực
hiện chức năng của mình.[1]
Dưới đây là một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Tác giả Vũ Tự Lâm cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của DN”. [9]
Tác giả Trần Sửu cho rằng: ”Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng
tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển
bền vững”. [9]
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở
sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển
bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. [1]
TS.Nguyễn Hữu Thắng cho rằng:”Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ
sản phẩm,mở rộng mạng lưới tiêu thụ,thu hút và sử dụng có hiệu quả các
yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Michael E.Porter cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có qui trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi

nhuận. [9]
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định một cách
thống nhất và phổ biến.
Tuy thế, từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau:
Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hữu hạn để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối
9
thủ, xác lập vị thế của mình trên thị trường nhằm đạt được mục tiêu tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp cơ bản:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế,
xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện
qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị
phần của doanh nghiệp. [12]
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần
của sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Đó là dựa vào chất
lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ trong
sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn.
2.2.2. 9:; <=//>?0;70-81/2"/!"34"/0/56
2.2.2.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp: Đây là yếu tố
có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung
cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Nó được thể hiện

trên các mặt:
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được thể hiện bằng những kiến
thức cần thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và
đối ngoại của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ này không chỉ đơn thuần
là trình độ học vấn mà còn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp
thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng…đến
kiến thức về xã hội, nhân văn.
+ Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp thể hiện ở việc sắp xếp, bố
trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rỏ chức năng, nhiệm vụ của
các bộ phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo
10
hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo
đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác mà còn làm
giảm tương đối chi phí quản lý. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
+ Trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp…
Điều này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn và do đó có tác động mạnh tới việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Trình độ thiết bị, công nghệ : Đây là một trong những nhân tố quan
trọng để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nếu một doanh nghiệp
được trang bị công nghệ phù hợp và thiết bị sản xuất tiến tiến sẻ rút ngắn
được thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, hạ giá thành, tăng
năng suất lao động, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
c. Trình độ lao động trong doanh nghiệp: Trình độ của lực lượng lao
động có tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh
hưởng lớn đến năng suất lao động và chi phí của doanh nghiệp. Đây là một

yếu tố tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để nâng
cao sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng bảo đảm cả chất lượng và số
lượng lao động, nâng cao tay nghề của người lao động. Doanh nghiệp cần
chú trọng đến công tác đào tao, nâng cao tay nghề dưới nhiều hình thức, đầu
tư kinh phí thỏa đáng, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình
quản lý, sáng chế, cải tiến…
d. Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trước hết phải có vốn. Vốn chính là tiền đề cho doanh
nghiệp có được lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ là số vốn hiện
có mà còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính
trong và ngoài doanh nghiệp nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của
chính doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính còn thể hiện quy mô của doanh
nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện sản
11
xuất hàng loạt, tối thiểu hóa chi phí để tận dụng lợi thế theo quy mô. Nó
cũng cho phép doanh nghiệp đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng
hóa thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận và san sẻ rủi ro.
e.Năng lực marketing của doanh nghiệp: Là khả năng nắm bắt nhu
cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price,
Promotion) trong hoạt động marketing, trình độ nguồn nhân lực marketing.
Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất
quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
f. Năng lực nghiên cứu phát triển (R&D) của doanh nghiệp: là yếu tố
tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành như nhân lực nghiên cứu, thiết bị, tài
chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, khả năng đổi mới sản phẩm
của doanh nghiệp. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò quan trọng
trong cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã,

nâng cao năng suất, hợp lý hóa sản xuất. Do vậy năng lực nghiên cứu và
phát triển của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng mạnh tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực này càng quan trọng trong
điều kiện cách mạng công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay.
Ngoài ra một số yếu tố khác như lợi thế về vị trí địa lý, ngành nghề kinh
doanh, quy mô … có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Đối với doanh nghiệp nói chung các yếu tố môi trường vĩ mô bao
gồm: môi trường chính trị; chiến lược phát triển kinh tế tài chính của quốc
gia; thể chế, chính sách của nhà nước; cơ sở hạ tầng; dân số; địa lý; sự phát
triển khoa học và công nghệ; mức độ tham gia vào phân công lao động và
hợp tác quốc tế…Tất cả những yếu tố đó có tác động đến việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón các yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô cụ thể tác động: Cung cầu phân bón trên thị trường;
tình hình phát triển dân số; quy mô diện tích đất canh tác; chính sách, pháp
luật của nhà nước…
12
2.2.2.3. Các yếu tố môi trường vi mô
Các áp lực của 5 lực lượng cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, sản phẩm thay thế, khách hàng và nhà cung cấp.
Sức mạnh tổng hợp của 5 yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh trong ngành. [11]
2.2.3. Lợi thế cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, trước hết cần
xác định những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh là những
gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt và chiếm ưu thế so với đối
thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc khai thác tốt
hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh đóng một
vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.

Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất
đai, vốn, lao động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là
những nhân tố để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Michael E.Porter cho rằng: nếu một công ty chỉ tập trung vào hai mục
tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự
thành công lâu dài của công ty. Điều quan trọng nhất đối với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào, theo Michael E. Porter, là xây dựng được một lợi thế
cạnh tranh bền vững. Lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là công ty phải
liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ
cạnh tranh nào có thể cung cấp được. [11]
Một cách chung nhất, có thể chia lợi thế cạnh tranh thành hai nhóm cơ bản:
- Lợi thế về chi phí: khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra
sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao hơn và khả năng tốt hơn để chống
lại việc giảm giá bán sản phẩm.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa: khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác
biệt của sản phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử
dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế
này cho phép doanh nghiệp có khả năng buộc thị trường chấp nhận mức giá
cao hơn mức giá của đối thủ.
13
2.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một
cách có hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, cùng với những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh
đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, các
doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục
đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh

tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững được.Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn góp phần vào việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp
hơn. Vì thế, bên cạnh nổ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp, trên tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp; Đồng thời, thông qua
đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo
sự thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa.
2.2.5./@0A :B/!"6/96- .?(5"CD-A "E70
-81/2"/!"34"/0/56
2.2.5.1. Cam kết đa phương
Các cam kết chính trong vấn đề đa phương là: Việt Nam chấp nhận bị
coi là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức là không muộn hơn
31/12/2018. Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với
đối tác nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường
thì đối tác đó ngừng áp dụng chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ “phi
thị trường” chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Và các thành
viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng xuất
khẩu nước ta dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường.
14
Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu hàng hóa): Việt Nam
đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu
hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc
danh mục thương mại nhà nước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa
hình, báo chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau
một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm).
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân

nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập
khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai
hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, DN và cá
nhân nước ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối
trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến
quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối,
đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp
chí…[21]
2.2.5.2. Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho
toàn bộ biểu thuế (10.600 đồng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm
từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7
năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành
23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng công
nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
[21]
2.2.5.3. Cam kết về cạnh tranh
Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề cạnh
tranh. Ngày 03 tháng 12 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành Luật cạnh tranh và luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2005.Luật này quy định về hành vi
hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục
giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh
tranh. Theo đó, có hai hành vi cạnh tranh là vi phạm pháp luật là hành vi hạn
chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh. [21]
15
F/>G06/969/0970-81/2"/!"34"/0/56
Liên quan đến phương pháp đánh giá cạnh tranh của doanh nghiệp có
nhiều phương pháp được áp dụng tuy nhiên có 2 phương pháp được ứng
dụng rộng rãi là:

- Phương pháp so sánh một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh
Phương pháp này là tập hợp một loạt các hoạt động phân tích, xem
xét, đánh giá một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty như:
Giá cả sản phẩm, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hiệu quả các hoạt động xúc
tiến, phân phối, quan hệ với các đơn vị cung cấp, khách hàng, nhân viên, dân
cư và chính quyền địa phương, đội ngũ nhân viên, khả năng chủ động về tài
chính, thị phần của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh(tốc độ tăng
trưởng thị phần) qua đó đánh giá được lợi thế của công ty so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Sông Gianh.
- Phương pháp : Phân tích ma trận SWOT
Điểm mạnh: Những thuận lợi về sự quan tâm của chính quyền,
ủng hộ của công nhân viên, trình độ ban quản trị
Những dịch vụ đi kèm tiêu thụ sản phẩm, những điểm mạnh của sản phẩm
đang có.
Điểm yếu: Những điểm yếu, khó khăn đang mắc phải như thiết bị
công nghệ lạc hậu, những vấn đề công ty không giải quyết được
Cơ hội: Những cơ hội tốt tư bên ngoài như các chính sách hỗ trợ,
ưu tiên
Những cơ hội tốt từ bên trong như nguồn nhân lực sắp bổ sung có chất
lượng tốt,
Thách thức: Những trở ngại bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
như chất lượng công nhân viên, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản
xuất tiêu thụ.
Thông qua việc đánh giá thực tranh NLCT của công ty hướng đến
phát huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu, đồng thời tận dụng cơ hội và
đẩy lùi nguy cơ. Để thực hiện được điều này ta phải sử dụng ma trận SWOT.
16
Trên cơ sở các cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu quan trọng nhất ảnh

hưởng đến hoạt động của công ty, sắp xếp chúng vào ma trận SWOT và phối
hợp logic từng cặp yếu tố để hình thành các phương án chiến lược cụ thể
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. [10]
17

FHI%J%)*'
F/>G06/960/K
FL/ 06/MN/
NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
Nhân lực
Năng lực
quản lý
Tài
chính
Marketing
Trang
thiết bị
Sản phẩm
thay thế
Nhà cung
cấp
Đối thủ
cạnh tranh
Kinh tế
chính trị
Dân số Phát triển
công nghệ
Nhu cầu
thị trường

Môi trường vĩ mô
Môi trường nội bộ
Môi trường ngành
18
F/1C0/K
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần tổng
công ty Sông Gianh chi nhánh tại Quảng Thuận, huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu của công ty qua các
năm từ 2008 – 2010 thời gian thực hiện từ ngày 03/01/2011 đến ngày
08/05/2011.
F/>G06/960/K
- Thu thập số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, báo cáo tổng
kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối các tài khoản của Công ty trong các
năm 2008 - 2010, một số tài liệu khác về thống kê theo niên giám thống kê,
số liệu thống kê hàng năm, báo cáo ngành hàng phân bón Việt Nam. Các
chiến lược phát triển của ngành phân bón, từ mạng Internet và các nguồn tài
liệu có liên quan khác. Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh
doanh và các phương pháp toán học để phân tích đánh giá và kiểm định
năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các tài liệu có liên quan.
- Phỏng vấn người am hiểu: trưởng phòng, phó phòng kế hoạch – kỹ
thuật – thị trường, trưởng phòng, phó phòng phòng tổ chức hành chính,
phòng kế toán…thu thập những thông tin về các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của công ty nhằm đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố, khả năng cạnh tranh của công ty trong thời điểm hiện tại.
- Thảo luận nhóm: Bao gồm một nhóm 11 người là các trưởng phòng,
phó phòng kế hoạch - kỹ thuật - thị trường, phòng tổ chức - hành chính…
nhằm tìm hiểu mức độ đánh giá của các thành viên về những yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của công ty.
OCông cụ SWOT:Thông qua việc đánh giá thực trạng NLCT của công

ty thì phải hướng đến phát huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu, đồng
thời tận dụng cơ hội và đẩy lùi nguy cơ. Để thực hiện được điều này ta phải
sử dụng ma trận SWOT. Trên cơ sở các cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm
19
yếu quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của công ty đã phân tích ở
phần trên, sắp xếp chúng vào ma trận SWOT và phối hợp logic từng cặp yếu
tố để hình thành phương án chiến lược cụ thể.
20
PQR'%%)*'
P%E/5 / 0S0:
4.1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Sông Gianh.
4.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần Sông Gianh là XN sản xuất vật liệu
xây dựng huyện Quảng Trạch được thành lập ngày 01-05-1988. Nhiệm vụ
của XN là sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng để bán phục vụ trong lĩnh
vực xây lắp công trình.
Tháng 11/1991 Xí nghiệp được UBND tỉnh Quảng Bình chính thức
phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật số 561/QĐ-UB ngày 16/11/1991 giao
cho xí nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất phân lân hữu cơ vi sinh.
Ngày 15/12/1992 nhà máy phân lân vi sinh Sông Gianh được thành
lập theo quyết định số 39 QĐ-UB trực thuộc Sở Công nghiệp Quảng Bình.
Ngày 06/02/1996 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 137/QĐ-
UB đổi tên nhà máy Phân lân vi sinh Sông Gianh thành Công ty Phân bón
Sông Gianh.
Để thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc
Công ty đã mở nhiều chi nhánh và các Xí nghiệp thành viên từ Hà Nội đến
Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây Nguyên, ngoài ra còn mở rộng hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản xuất
khẩu. Chính vì vậy, ngày 16/02/2001 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định
số 227QĐ-UB đổi tên Công ty Phân bón Sông Gianh thành Công ty Sông

Gianh trực thuộc UBND tỉnh quản lý.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đầu
năm 2009 công ty Sông Gianh đã cổ phần hóa thành công và chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần ngày 07/02/2009.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh (cả xuất nhập khẩu) phân
bón hữu cơ sinh học và các loại phân bón khác; Sản xuất kinh doanh các loại
bao bì PE, PP, bao caton có in ấn; Sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng
các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi; Nuôi trồng và chế biến thủy
sản.
4.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
21
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Theo cơ cấu này, các phòng ban có vai trò tham mưu cho cấp trên để
xây dựng kế hoạch và ra quyết định. Các quyết định được truyền đạt xuống
dưới thông qua lãnh đạo trực tiếp từng phòng ban và đơn vị thành viên.
TGUV/KWXC9:A =-,!"S0:
TGUV/KWXC9:A =-,!"S0:
Nguồn: Công ty cổ phần Sông Gianh
YXU0A =2BZDo Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 09 thành
viên, là cơ quan lãnh đạo tập thể cao nhất có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù
22
Phó giám đốc
phụ trách sản xuất
và kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch-Kỹ
thuật-Thị trường
JI([\]'Q
Q^%&'_

\[
%J`a%
b
Phó giám đốc
phụ trách kinh
doanh phân bón
phân bón
Phó giám đốc
Phụ trách kinh
doanh lĩnh vực khác
Phòng
Tổ chức -
Hành chính
Phòng
Tài chính -
Kế toán
Phòng
Tổng hợp-
Thư ký công
ty
cLd
TeJ
hợp với Luật pháp Việt Nam, điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Yc"fgCh49icLTjZ BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm
03 thành viên, thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc công ty trong việc quản
lý điều hành công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Y%9C<S0:ZChịu trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ
huy cao nhất và điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của công ty.
Y9/D09C<Z Tham mưu ,giúp việc cho giám đốc công ty

điều hành một số công tác sau:
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất và kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc công ty điều hành công tác sản xuất và kỷ thuật, nghiên cứu
đổi mới công nghệ sản xuất phân bón và cải tiến những quy trình sản xuất
trong công ty nhằm sử dụng các nguồn lực tối ưu.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phân bón: Tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc công ty về công tác tiêu thụ phân bón, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó
xây dựng những chính sách, giải pháp phù hợp trong công tác tổ chức mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh lĩnh vực khác: Tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo công tác SXKD của xí nghiệp
xây lắp, Nhà máy bao bì, Nhà máy đông lạnh.
Y96/k0W"0/56Z
+ Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật-Thị trường: Xây dựng kế hoạch SXKD,
kế hoạch vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý và kế
hoạch quảng cáo, đồng thời kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch
của các đơn vị thành viên trong toàn công ty.
+ Phòng tổ chức-Hành chính: Theo dõi, quản lý nhân sự trong toàn
Công ty, là đầu mối thực hiện các công văn chỉ thị, quyết định của Ban giám
đốc để triển khai đến tận các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị thành viên;
Triển khai thực hiện các mặt công tác an ninh trật tự, an toàn lao động và
phòng chống cháy nổ trong toán Công ty, thực hiện các công việc hành
chính, nội vụ trong Công ty.
23
+ Phòng Tài chính-Kế toán: Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo
đúng chế độ quy định, lập kế hoạch vốn cho các đơn vị trực thuộc hàng
tháng, hàng quý, phối hợp với phòng kế hoạch tống hợp tình hình thực hiện
các định mức kinh tế kỹ thuật của các đơn vị thành viên, kế hoạch giá thành
sản phẩm, kế hoạch lợi nhuận để làm căn cứ xây dựng hợp đồng giao khoán

giữa công ty và các đơn vị thành viên.
+ Phòng Tổng hợp: Thực hiện chức năng quản trị văn phòng, thư ký
giúp việc cho HĐQT và đồng thời làm trợ lý cho Giám đốc công ty.
Tóm lại cơ cấu tổ chức bộ máy này được thiết lập sau cổ phần hóa,
các phòng ban được chuyên môn hóa các lĩnh vực hoạt động nhất định,
nhiệm vụ được phân bổ rỏ ràng, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân,
phòng ban được quy định rỏ, hoạt động và được quản lý bởi các phó giám
đốc cấp cao hơn trên đó là sự quản lý của giám đốc công ty và cao nhất có
hội đồng quản trị, ngoài những quản lý trên còn có sự kiểm soát của ban
kiểm soát công ty hoạt động độc lập. Như vậy có thể nói với cơ cấu tổ chức
này các cá nhân củng như phòng ban phải hoạt động hết sức nghiêm túc và
nắm rỏ được trách nhiệm củng như quyền lợi của mình. Tạo được sự dể
dàng trong quản lý nhân sự của tổng công ty, đây có thể coi là một thế mạnh
của công ty.
P70-81/2"/!"S0:
Việc xác định năng lực cạnh tranh của công ty được thu thập thông
qua công cụ SWOT. Kết quả cho thấy rằng:
Trong lĩnh vực kinh doanh phân bón sinh học Công ty phân bón Sông
Gianh đang có nhiều điểm mạnh, cộng thêm tận dụng cơ hội hiện có Công ty
có thể có nhiều lựa chọn cho việc xây dựng các chiến lược phát triển nhằm
tăng quy mô, tăng thị phần của mình trên thị trường hiện tại, phát triển ra các
vùng thị trường tiềm năng chưa được khai thác.
Bảng phân tích ma trận SWOT của công ty cổ phần phân bón Sông
Gianh bao gồm phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa tới
tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Từ việc phân tích công
ty có thể kết hợp những yếu tố đó lại với nhau tạo nên các chiến lược nhằm
24
phát huy những điểm mạnh, cơ hội, hạn chế những điểm yếu, đe dọa. Tạo
nên con đường thuận lợi nhất cho sự phát triển của công ty.
c=0Z/MN/C"2.Tle

dmiTOT\n%Tj db'ilOlnLnTTnTj
1.Vị trí các nhà máy sản xuất thuận
tiện cho việc vận chuyển hàng đi tiêu
thụ tại các khu vực thị trường
2.Kênh phân phối đa dạng, mạng lưới
trung gian phân phối rộng, có mối
quan hệ tốt với công ty.
3.Sản phẩm được sự tín nhiệm của
người tiêu dùng, có chất lượng tốt.
4.Đội ngũ CBCNV năng động, nhiệt
tình, tâm huyết gắn bó với công ty.
5.Có nhiều khách hàng trung thành.
6.Tận dụng được nguồn nguyên liệu
tại chổ.
7.Thương hiệu sản phẩm phân bón
Sông Gianh được nhiều khách hàng
biết đến và tin dùng.
1.Quảng cáo chưa thường xuyên,
chính sách xúc tiến chưa phù hợp,
nội dung chưa khoa học và bài bản.
2.Chưa chú trọng đến công tác
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
sản phẩm mới.
3.Giá bán sản phẩm còn cao hơn các
sản phẩm khác cùng chất lượng.
4.Bao bì, mẫu mã sản phẩm chưa
thực sự gây ấn tượng đối với khách
hàng.
5.Năng lực tài chính còn kém, còn
phải vay vốn ngân hàng nhiều.

6.Máy móc, thiết bị sản xuất còn lạc
hậu, chủ yếu bằng lao động thủ công.
7.Trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý còn nhiều hạn chế.
IQieOee\'nTj nRemiO\nTj
1.Nhu cầu sử dụng phân bón ngày
càng tăng.
2.Đất đai cần sự cải tạo, hạn chế ô
nhiễm môi trường do sử dụng quá
nhiều phân hóa học.
3.Nhà nước có nhiều chính sách
khuyến khích các DN phân bón phát
triển, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
sinh học vào SX.
1.Thị phần của công ty có chiều
hướng ngày càng giảm sút .
2.Cạnh tranh trong nước khốc liệt, các
đối thủ có nhiều lợi thế hơn hẳn công
ty về uy tín thương hiệu, sản phẩm,
công nghệ, giá cả
3.Có nhiều sản phẩm thay thế.
4.Rào cản xâm nhập ngành thấp,
nguy cơ các đối thủ tiềm ẩn tham gia
25

×