Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quan ly nha truong nop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.31 KB, 10 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) được
coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài
công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã
hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu
cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào
tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Ðào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa
học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng
đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp
giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Ðội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí
vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Ðầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

1



Trước thực tiễn cần đổi mới giáo dục và đổi mới quản lý nhà trường đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục.

PHẦN NỘI DUNG

1. Mối quan hệ giữa yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới quản lý nhà trường

* Quan điểm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
- Đổi mới chương trình, nội dung theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với trình độ và ngành nghề. Quan tâm hơn đến yêu cầu tăng
cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông theo hướng
phát triển mạnh năng lực và phẩm chất người học, bảo đảm hài hòa đức, trí, thể,
mỹ; thực hiện tốt phương châm mới: Dạy người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây
là dạy chữ, dạy người, dạy nghề); tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật
và trách nhiệm công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền
thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn
của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối của
Đảng. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng
nghiệp. Dạy Ngoại ngữ và Tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm
năng lực sử dụng của người học… Nói một cách khác, yếu tố đầu tiên của triết
lý giáo dục Việt Nam hiện nay là tăng cường yếu tố dạy người-chủ nhân của chế
độ xã hội tương lai.
- Đổi mới công tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học
theo hướng đa dạng hóa, cập nhật tri thức mới, đáp ứng yêu cầu của từng bậc
học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của từng đối
tượng.
2



- Đối mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách
quan, công bằng. Cần gắn chặt giáo dục và đào tạo với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, với sản xuất, kinh doanh; gắn nhà trường, viện nghiên cứu với các cơ
sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp; gắn lý luận với thực tiễn công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập…
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội, tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo.
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục – đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách. Tiếp tục thực hiện mục tiêu
kiên cố hoá trường học, lớp học. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và quản lý…
+ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo
dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và
các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;
+ Đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và địa
phương, ở mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

+ Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
+ Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, các giải pháp
đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học.
3


+ Đổi mới căn bản và toàn diện không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu
mà cần vừa củng cố, phát huy các thành tựu và điển hình đổi mới, vừa kiên
quyết chấn chỉnh những lệch lạc, những việc làm trái quy luật, phát triển những
nhân tố tích cực mới; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với
thực tế đất nước, địa phương.
+ Những hạn chế, thách thức của giáo dục phải được nhận thức sâu sắc,
có giải pháp hữu hiệu và lộ trình để khắc phục, vượt qua để đưa sự nghiệp giáo
dục lên tầm cao mới.
* Khái niệm quản lý nhà trường:
- Là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học)
- Quản lý nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật, ...) của chủ thể quản lý nhà trường
(hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giảng viên, giáo viên, nhân viên
và người học, …) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường
đạt tới mục tiêu giáo dục
Dựa vào những khái niệm trên ta có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa

quản lý nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trong những yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục thì quản lý nhà trường là một phần trong những đổi mới giáo dục vì có đổi
mới quản lý nhà trường giúp những yêu cầu đổi mới được thực hiện một cách cụ
thể: Trong quản lý nhà trường trực tiếp thực hiện việc thay đổi tư duy giáo dục;
đổi mới quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu.
Trong nhà trường thực hiện đổi mới kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo
dục, đổi mới giáo trình, chương trình giảng dạy trong nhà trường.Việc quản lý
nhà trường thực hiện tốt, đạt hiệu quả cao thì những đổi mới giáo dục mới hoàn
thành những mục tiêu đề ra, giúp nâng cao và phát triển hệ thống giáo dục đào
tạo.
2. Thực trạng và bối cảnh quản lý nhà trường hiện nay.
4


- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển KT-XH, nhất là ở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, là một trong những nguyên nhân làm
hạn chế chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục còn nặng bệnh thành
tích; đánh giá kết quả ở nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu thực chất.
- Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức;
phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập. Thiếu
gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh.
- Hệ thống giáo dục còn cứng nhắc, thiếu tính liên thông giữa các trình độ
đào tạo và các phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất
nước và hội nhập quốc tế. Chưa gắn kết đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị
trường lao động.
- Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Một số hiện tượng tiêu
cực kéo dài trong giáo dục, chậm được khắc phục, có việc còn trầm trọng hơn,
gây bức xúc xã hội. Chưa coi trọng đúng mức đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu

quả đầu tư cho giáo dục.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu
cầu của đổi mới giáo dục.
- Nhiều chính sách và cơ chế tài chính lạc hậu, phân bổ tài chính mang
tính bình quân, dàn trải. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều cơ sở giáo dục còn
thiếu và lạc hậu, chưa đạt chuẩn quy định, thiếu quỹ đất dành cho phát triển giáo
dục.
- Nội dung kiến thức đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành,
chưa tạo được sự thống nhất gắn mục tiêu giáo dục với mục tiêu tìm kiếm việc
làm đối với người học.
- Chưa tạo được sự liên thông giữa các chuẩn mực giáo dục đại học trong
nước và quốc tế. Mặc dù được đặt dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, nhưng trên thực tế, khả năng liên thông kiến thức giữa các
cơ sở giáo dục đại học ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế, ít thừa nhận và tiếp
nhận các kết quả đào tạo của nhau, nên người học rất khó khăn khi chuyển
trường, ngành học. Việc liên thông kiến thức giữa các cơ sở giáo dục đại học
trong nước và ngoài nước lại càng khó khăn hơn do có sự khác biệt về mục tiêu,
nội dung và phương pháp đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đại học trong nước và
quốc tế (trừ các chương trình liên kết đào tạo theo thỏa thuận).
- Chương trình học còn nặng với thời lượng lớn.
5


- Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học, các trường đại
học ở nước ta hiện nay nhìn chung chưa tiếp cận với các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học đại học phổ biến của thế giới. Nhằm mục tiêu “nhấn mạnh
đến kỹ năng xử lý vấn đề đặt ra trong cuộc sống hơn là tập trung vào việc làm
đầy kiến thức đã có sẵn”, việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học của các trường đại học trên thế giới thường rất linh hoạt, dựa trên tinh

thần đề cao vai trò của người học, tạo điều kiện tối đa cho người học có thể tự
học, tự nghiên cứu. Sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong các trường đại
học ở nước ta hiện nay nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Các thiết bị giảng
dạy, như máy chiếu, video... chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng
giảng dạy, điều quan trọng hơn cả là sự nhận thức rằng giáo dục phải mang tính
sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến về phương pháp và
chương trình học vẫn chưa được chú trọng.
- Các trường cao đẳng, đại học đang có tình trạng hụt hẫng về đội ngũ, với
qui mô đào tạo như hiện nay thì đại học chưa bảo đảm qui định tỉ lệ giảng
viên/sinh viên (cao đẳng 26 sinh viên/1 giảng viên, đại học 31 sinh viên/1 giảng
viên; cá biệt có những môn học bình quân 100 sinh viên/1 giảng viên). Ở các
trường ngoài công lập, số giáo viên cơ hữu còn rất mỏng, do vậy phải hợp đồng
thỉnh giảng với giáo viên ở các trường công lập hoặc giáo viên đã nghỉ hưu,
khiến cho tính ổn định trong các cơ sở giáo dục không bảo đảm, ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng giáo dục.
Xuất hiện hiện tượng xuống cấp về phẩm chất đạo đức nhà giáo. Do tác
động tiêu cực của cơ chế thị trường, do công tác quản lý, giám sát đối với nhà
giáo và cán bộ quản lý thiếu nghiêm minh, nên đã có những biểu hiện cá biệt,
nhưng rất nghiêm trọng về sự xuống cấp phẩm chất đạo đức nhà giáo. Sự phân
tầng, phân lớp giữa những giáo viên trong từng nhà trường cũng rất đáng lo
ngại, đang tiềm ẩn nguy cơ làm mất tính đoàn kết trong nội bộ. Sự xuống cấp
phẩm chất đạo đức đã làm phai nhạt truyền thống tôn vinh của xã hội đối với
nhà giáo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giáo dục làm người cho thế hệ trẻ. Một
bộ phận cán bộ quản lý còn thiếu công tâm trong đánh giá, xếp loại giáo viên,
dẫn đến tình trạng bè phái, mất đoàn kết, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
giáo dục trong nhà trường. Công tác qui hoạch, bổ nhiệm cán bộ ở các cấp, các
cơ sở còn gây dư luận bất bình, bất mãn trong giáo viên, giảng viên và cán bộ
công chức của ngành giáo dục. Công tác giáo dục chính trị, phát triển đảng viên
trong nhà trường tuy có được quan tâm nhưng chưa đúng mức.
6



3. Các vấn đề cần đổi mới trong quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục.
3.1. Yêu cầu về đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường trong giai đoạn
hiện nay
Các vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng có ý nghĩa định hướng cho NT luôn
luôn thay đổi để phát triển bền vững:
- Hoạch định sự phát triển nhà trường (vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục
tiêu, các giá trị và các giải pháp chiến lược phát triển);
- Đề xướng sự thay đổi của nhà trường (chỉ ra các lĩnh vực cần thay đổi để
phát triển nhà trường);
- Thu hút và phát triển nguồn lực nhà trường (thu hút và phát triển nhân
lực, huy đông tài chính và cơ sở vật chất cho các hoạt động);
- Thúc đẩy sự phát triển nhà trường (đánh giá, động viên, phát huy thành
tích).
- Duy trì sự phát triển bền vững cho nhà trường (uốn nắn và củng cố sự
thay đổi của nhà trường).
Các vai trò quản lý của hiệu trưởng có ý nghĩa làm cho NT luôn luôn vận
hành ổn định để đạt tới mục tiêu.
- Đại diện cho chính quyền về xây dựng và thực thi pháp luât, chính sách,
điều lệ, quy chế và các quy định về giáo dục và quản lý giáo dục.
- Hạt nhân sắp xếp bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ, điều hành nhân
lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho mọi thành viên nhà trường.
- Chủ sự huy động và quản lý việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật
chất của nhà trường.
- Tác nhân phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm phát
huy thế mạnh và hạn chế các bất thuận của môi trường giáo dục.
- Chủ thể của việc thiết lập và vận hành EMIS của nhà trường.
3.2. Mục tiêu đổi mới

Giáo dục ĐH - CĐ tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự đổi mới tri thức, sáng tạo
của người học.
Có mạng lưới các cơ sở giáo dục ĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; phát triển một số trường
ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu
7


3.3.

cầu phong phú về công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề,
đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển KT-XH.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương
trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục) theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực người học
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá
chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu
phát triển năng lực, phẩm chất người học
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Đổi mới căn bản công tác QLGD, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các CSGD; coi trọng quản lý chất lượng.
Quản lý tốt là tiền đề căn bản để dạy tốt và học tốt.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đào tạo
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy
động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát
triển giáo dục
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc

biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo.
Vận dụng việc đổi mới đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
* Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học.
- Đổi mới phương pháp thuyết trình với sự hỗ trợ của CNTT: Đây là kiểu
dạy học bằng cách giải các bài toán nhận thức, tạo ra sự chuyển hoá từ quá trình
nhận thức trong nghiên cứu khoa học vào tổ chức quá trình nhận thức trong học
tập.
- Tăng cường tổ chức Xemina: Xemina là một hình thức dạy học cơ bản ở
đại học, trong đó sinh viên thảo luận các vấn đề khoa học đã tự tìm hiểu được,
8


dưới sự hướng dẫn của giảng viên rất am hiểu về lĩnh vực đó.Xemina giúp sinh
viên phát huy được năng lực độc lập, tư duy sáng tạo, biết cách suy nghĩ như các
nhà khoa học.
- Dạy học vi mô trong rèn luyện nghiệp vụ sư phạm: Dạy học vi mô được
xem là một phương pháp đào tạo lấy người học làm trung tâm rất có hiệu quả
trong việc đào tạo ban đầu cho sinh viên sư phạm nắm chắc từng kĩ năng riêng
biệt, hình thành các năng lực bộ phận của nghề dạy học.
* Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy
học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông . Khuyến khích tổ
chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học
sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, các hoạt động giao lưu;…

* Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Quán triệt sâu rộng từ cán bộ quản lý đến toàn thể giảng viên về quan
điểm kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực.
- Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển năng
lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông:
- Chỉ đạo giảng viên thiết kế đề cương môn học theo tiếp cận năng lực
trong đào tạo theo học chế tín chỉ trong đó mô tả các tiêu chí, phương pháp, hình
thức đánh giá thường xuyên, đánh giá giữa kỳ và đánh giá tổng kết.
- Chỉ đạo Khoa, Tổ chuyên môn hướng dẫn giảng viên thiết kế ma trận
ngân hàng câu hỏi tương ứng với ma trận mục tiêu đã xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả đạt được ở sinh viên sau
mỗi đợt kiểm tra.
- Tổ chức đánh giá hiện trạng sinh viên tốt nghiệp cuối khóa.

9


PHẦN KẾT LUẬN

10



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×