Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học đại số 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.26 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LÊ THỊ HÀ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO
NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

SƠN LA, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LÊ THỊ HÀ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO
NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRUNG

SƠN LA, 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu là của riêng tôi và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn là hoàn toàn
trung thực.

Tác giả

Lê Thị Hà


Lêi c¶m ¬n
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Trần Trung đã tận tình hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong chuyên ngành Lý luận
và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán, trường Đại học Tây Bắc, đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn..
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô khoa
Toán, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn, Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo
trường THPT Mai Sơn và TTGDTX huyện Mai Sơn cùng gia đình, bạn bè đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Sơn La, tháng 12 năm 2015
Tác giả


Lê Thị Hà


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

DH

Dạy học

DHTN

Dạy học theo nhóm

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HTHT

Học tập hợp tác

HTTN

Học tập theo nhóm

KT

Kiểm tra

PHT

Phiếu học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

SBT

Sách bài tập

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TV

Thành viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:......................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:...................................................... 4
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:.................................................... 4
7. Dự kiến cấu trúc luận văn........................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỌC
TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát triển của dạy học tổ chức hoạt động
theo nhóm ...................................................................................................... 6

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................... 8
1.2. Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh 12
1.2.1. Cơ sở triết học ................................................................................ 12
1.2.2. Cơ sở tâm lý học............................................................................. 13
1.2.3. Cơ sở lý luận dạy học ..................................................................... 15
1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh .......... 16
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm.............................. 16
1.3.2. Những khó khăn của giáo viên trong dạy học HTTN và cách khắc
phục.......................................................................................................... 18
1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm............................. 20
1.3.3.1 Hoạt động của giáo viên ............................................................... 20
1.3.3.2. Hoạt động của học sinh................................................................ 23
1.3.4. Một số mô hình tổ chức nhóm học tập ............................................ 25
1.3.4.1. Mô hình nhóm thảo luận nhanh.................................................... 26


1.3.4.2. Mô hình nhóm học tập (Student Teams Achievements Division STAD)...................................................................................................... 26
1.3.4.3. Mô hình nhóm TGT (Team – Game – Tournament) ................... 27
1.3.4.4. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên ....................................... 28
1.3.4.5. Mô hình nhóm Jigsaw (Ghép hình) .............................................. 29
1.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm ...................................... 30
1.4.1. Kỹ năng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh ........................... 30
1.4.2. Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh của giáo
viên. ......................................................................................................... 33
1.5. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học môn
Toán ở trường Trung học phổ thông............................................................. 37
1.6. Kết luận chương 1. ................................................................................ 40
Chương 2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 10 ..... 41

2.1. Đặc điểm đại số lớp 10 ở trường THPT ................................................. 41
2.1.1. Nội dung chương trình đại số lớp 10............................................... 41
2.1.2. Một số lưu ý trong dạy học đại số 10 trong trường THPT............... 41
2.2. Một số định hướng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh
trong dạy học đại số ở trường THPT. ........................................................... 43
2.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong các tình huống dạy học đại
số 10 ở trường THPT.................................................................................... 46
2.3.1. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học khái niệm.................. 46
2.3.2. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học định lý ...................... 48
2.3.3. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học giải bài tập ................ 52
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương trình Đại số 10 bằng
cách tổ chức học tập theo nhóm.................................................................... 55
2.4.1. Tổ chức dạy học bài : "Mệnh đề”.................................................... 55
2.4.2. Tổ chức dạy học bài : " Hàm số y= ax+b”....................................... 62
2.4.3. Tổ chức dạy học bài:"ÔN TẬP CHƯƠNG II” ................................ 70
2.4.4. Tổ chức dạy học bài: " GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA MỘT CUNG”
................................................................................................................. 74
2.4.5. Tổ chức dạy học bài: "CÔNG THỨC LƯỢNG GIÁC” .................. 80
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 86


Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................... 87
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................. 87
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm............................................................. 87
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm............................................................... 87
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................... 88
3.4.1. Phân tích định tính.......................................................................... 88
3.4.2. Phân tích định lượng....................................................................... 89
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................. 91
KẾT LUẬN...................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
từng môn học; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [43, tr10]. Thực hiện nhiệm vụ
trên trong những năm qua ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) đã được thể chế trong Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tự giác, tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên” [31, tr2].
Nền giáo dục của chúng ta đang từng bước áp dụng các hình thức dạy
học tích cực, lấy người học làm trung tâm, tập trung phát triển năng lực của
người học. Học sinh không chỉ được truyền thụ kiến thức mà cần phải tăng
cường khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác. Giáo viên tổ chức cho học sinh
hình thành các nhóm học tập nhỏ. Mỗi thành viên trong nhóm học tập này vừa
có trách nhiệm tự học tập vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong
nhóm để cùng hoàn thành mục đích học tập chung của cả nhóm. Cách giáo
viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm sẽ ra tạo môi trường thuận lợi
giúp cho học sinh có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau
tìm hiểu kiến thức mới. Những học sinh yếu kém có cơ hội được học tập ở
những bạn giỏi hơn, và những học sinh khá giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm
vụ của mình mà còn phải giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao. Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực xã hội, phát

1


triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ
năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn... những học sinh nhút nhát
có cơ hội phát biểu ý kiến và từ đó trở nên tự tin hơn. Hoạt động theo nhóm
giúp học sinh phát triển năng lực hoạt động. Học sinh có cơ hội phát huy kỹ
năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so sánh,... Học sinh biết cách
giải quyết các vấn đề và tình huống trong học tập một cách phù hợp, hiệu quả
và sáng tạo. Từ những vấn đề và tình huống đó học sinh sẽ rút ra được những
kinh nghiệm, bài học quý giá cho bản thân.
Việc học tập theo nhóm khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có
thể đưa ra những giải đáp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong
phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít
thì trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan
điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính
tương tác giữa các thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như:
Tăng cường động cơ học tập, nảy sinh nhữnh hứng thú mới, kích thích sự
giao tiếp, chia sẻ tư tưởng và cáh giải quyết vấn đề, khích lệ mọi thành viên
tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển được các mối quan hệ và
quan tâm đến nhau. Việc tổ chức học tập theo nhóm giúp các thành viên trong
nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.Làm việc theo nhóm là cách học cho
phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết một vấn đề được mô tả rõ
ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt
chẽ và phải cố gắng hết mình không phải chỉ vì thành tích cá nhân mà còn vì
thành tích của cả nhóm.
Trong thực tế hiện nay, một số giáo viên vẫn áp dụng phương pháp dạy
học cũ, chỉ chú trọng đến cách dạy chứ chưa chú trọng đến việc rèn luyện

phương pháp học cho học sinh. Vì vậy học sinh chưa thực sự phát huy hết khả
năng, cũng như chưa khơi dậy cho học sinh năng lực tự học. Việc thực hiện

2


đổi mới phương pháp trong đó có phương pháp hoạt động nhóm còn mang
tính hình thức, chưa mang tính hiệu quả cao, việc tổ chức hoạt động nhóm
cong gặp nhiều lúng túng làm cho kết quả bai dạy không tốt. Do đó làm thế
nào để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là việc làm hết sức cần
thiết.
Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về tổ chức cho học sinh hoạt
động theo nhóm như luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trung Thanh (2012) về đề
tài "Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hình học lớp 7 ở
trường Trung học cơ sở", luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014) về
đề tài "Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học số học lớp 6 ở
trường Trung học cơ sở”.Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu tổ chức
hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học
đại số 10.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Tổ chức hoạt
động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học
đại số 10’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận về hoạt động học tập vào việc tổ chức hoạt
động theo nhóm của học sinh khi dạy học đại số 10 ở trường trung học phổ
thông, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở trường trung học
phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học môn Toán.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Vận dụng cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học đại
số 10 cho học sinh Trung học phổ thông.

3


4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở nội dung chương trình THPT, nếu GV quan tâm đến việc tổ
chức cho học sinh hoạt động theo nhóm trong dạy học đại số 10 một cách phù
hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, góp phần phát
triển năng lực tư duy linh hoạt, chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận hoạt động học tập theo nhóm của học sinh
- Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học
sinh lớp 10 ở trường Trung học phổ thông hiện nay.
- Vận dụng cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm vào tổ chức các
tình huống DH điển hình trong chương trình đại số 10 ở trường THPT.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm tra tính hiệu quả
và khả thi của việc vận dụng lý luận về họat động học tập theo nhóm vào tổ
chức hoạt động học tập theo nhóm của học sinh khi dạy học đại số 10.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu liên quan dến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra, khảo sát và tổng kết kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu,
giáo viên giàu kinh nghiệm dạy học Toán.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tổ chức thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả phân tích định tính,

định lượng về những nội dung nghiên cứu đã đề xuất.
7. Dự kiến cấu trúc luận văn
Luận văn phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và 3
chương thể hiện nội dung chính của luận văn, gồm:

4


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức học tập theo
nhóm cho học sinh trung học phổ thông.
Chương 2. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học đại số lớp
10 ở trường Trung học phổ thông.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỌC TẬP
THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát triển của dạy học tổ chức hoạt
động theo nhóm
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời đại ngày nay, kỹ năng làm việc theo nhóm (teamwork) là
một trong những tố chất quyết định sự thành công của mỗi cá nhân trong mọi
hoạt động. Do vậy, việc trau dồi kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh ngay
khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một trong những yêu cầu quan trọng của
giáo dục hiện nay.
Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy

sẽ tổ chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như
thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được
mục đích cuối cùng. Ý tưởng này được Jan Amos Komensky (1592 - 1670)
đưa vào lớp học, khi ông cho rằng HS sẽ có lợi từ việc dạy cho bạn cũng như
việc học từ bạn bè mình. Đến thế kỷ XVIII, Joseph Lancaste và Andrew Bell
đã thực hiện rộng rãi việc học hợp tác ở nước Anh và ý tưởng này được du
nhập vào nước Mỹ khi một trường học của người Lancasơ được mở ra ở
New-York vào năm 1806. Một trong những người đầu tiên đã rất thành công
khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học đó là Francis Parker nhận
thấy quá trình học tập được thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp học có
cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ không bao giờ nhàm chán, niềm vui lớn
nhất của HS là cùng nhau chia sẻ thành quả học tập với các bạn trong lớp học
với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau [13].

6


Người có ảnh hưởng lớn trong lịch sử HTTN là Kurt Lewin - một nhà
tâm lý học xã hội. Ông đề ra: Thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội dựa trên
cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các thành viên”. Trong thập niên 1920 – 1930. Kurt
Lewin đã đưa ra khái niệm nhóm phải có hai yếu tố (1). Phải có sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành viên, nhóm phải năng động hơn, có tác động tích cực
đến các thành viên. (2). Tình trạng căng thẳng giữa các thành viên trong nhóm
sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục tiêu. Trong những năm 1940, ông
đã nghiên cứu các hành vi, cách cư xử của các vị lãnh đạo và các thành viên
của nhóm là dân chủ. Ông kết luận để hoàn thành mục tiêu chung của một
nhóm thì phải thúc đẩy sự hợp tác, cạnh tranh. Một vài học trò của ông đã kế
thừa dòng nghiên cứu này. Morton Deutsch là người đi đầu phong trào trong
việc nghiên cứu mối quan hệ “Hợp tác” và “Cạnh tranh”, các công trình của

Deutsch đã trải dài từ các nghiên cứu về tính hiệu quả của nhóm trong môi
trường đối đầu và đối thoại cho giải pháp xung đột.
Alert Bandura đưa ra lý thuyết học tập mang tính xã hội “Sự làm việc
đồng đội”, lý thuyết này được xây dựng trên nguyên tắc phổ biến, HS nỗ lực
thực hiện những nhiệm vụ thì sẽ được khen thưởng, còn nếu không hoàn
thành sẽ không được khen hoặc bị chê. Tư tưởng chính của thuyết này là khi
cá nhân làm việc cùng nhau hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn
nhau sẽ thúc đẩy hoạt động học tập tích cực hơn, qua đó giúp nhóm và chính
bản thân mình đạt đến kết quả học tập mong muốn.
Jean Piaget với học thuyết “Sự giải quyết mâu thuẫn” cho rằng, để thúc
đẩy sự phát triển trí tuệ cho HS, GV sắp đặt từng cặp HS có quan điểm đối lập
với nhau về cách giải quyết vấn đề thành một nhóm và yêu cầu từng cặp hai
em này hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có câu trả lời chung thì
khi đó mới đi đến kết luận về bài học. Sau khi các em thống nhất, GV KT

7


riêng từng em và luôn thấy rằng những em lúc đầu còn kém cỏi về một vấn đề
nào đó thì bây giờ có thể tự mình giải quyết một cách đúng đắn, không khác
với cách giải quyết của bạn mình. Đôi khi GV cũng dạy trẻ theo từng đôi một
nhằm mục đích cho trẻ bắt chước cách giải quyết đúng một vấn đề, hoặc cũng
có thể dạy trẻ với sự chứng kiến khác, để chúng học cách tìm ra nguyên nhân
theo hướng phát triển [11].
Năm 1983. D.Johnson và R.Johnson đã phát biểu “Nơi nào thật sự áp
dụng DH hợp tác và học tập hợp tác thì nơi đó HS được học nhiều hơn, nhà
trường dường như tốt hơn, HS thân thiện với nhau hơn, tự trọng hơn và học
các kỹ năng xã hội có hiệu quả hơn”. Theo tài liệu “Learning together and
alone” (Học cùng nhau và học một mình). Trong đó mỗi lớp học, GV có thể
xây dựng bài học cho HS làm việc một cách hợp tác trong nhóm nhỏ, bảo

đảm mọi thành viên nắm vững tài liệu được giao, gắn với cuộc tranh đua xem
ai nhất, làm việc một cách độc lập với mục tiêu học tập riêng, với bước đi và
nhịp điệu riêng nhằm đạt các tiêu chí được đặt ra từ trước mức độ xuất sắc.
Vào năm 1989 cũng hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu
193 trường hợp, họ nhận thấy: Học hợp tác thì HS học hỏi được nhiều hơn so
với cách học truyền thống. Trước đó ông và các đồng nghiệp đã phân tích 122
nghiên cứu về học hợp tác ở một số môn học và ở các độ tuổi khác nhau từ
tiểu học cho đến trung học và xử lí kết quả học tập bằng phương pháp đo
lường, là toàn bộ những hoạt động học tập mà HS thực hiện cùng nhau trong
một nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Việt Nam có câu “ học thầy không tày học bạn” nhằm đề cao việc trao
đổi kiến thức giữa người học với nhau. Nền giáo dục Việt Nam có truyền
thống hiếu học. Tinh thần học tập hợp tác, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm
của người đi trước cho thế hệ sau đã thể hiện bằng nhiều hình thức linh hoạt

8


như phong trào bình dân học vụ, bổ túc văn hoá, học cùng nhau, học bạn, học
nhóm.
Vào những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, giáo dục
Việt Nam mới thực sự có những chuyển biến rõ nét, có rất nhiều tài liệu giáo
dục và DH nói tới việc cần thiết chuyển từ DH lấy GV làm trung tâm sang
DH lấy HS làm trung tâm, nội dung DH chú trọng các kĩ năng thực hành vận
dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị
thiết thực cho việc tìm kiếm việc làm, hoà nhập và phát triển cộng đồng và
một trong những mô hình DH theo hướng lấy HS làm trung tâm là DH hợp
tác theo nhóm.
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu cũng như

nhiều bài viết quan tâm tới DH mang tính hợp tác.
Tác giả Thái Duy Tuyên đi sâu vào nghiên cứu vấn đề về PPDH, trong
cuốn sách "Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới" Từ trang 409 –
438, tác giả đã đề cập rất rõ tầm quan trọng của DH theo phương pháp
DHTN, quy trình tổ chức DH theo phương pháp DHTN,...
Theo Nguyễn Hữu Châu trong cuốn sách “Phương pháp, phương
tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường” đã đề cập đến
DHHT nhóm và việc sử dụng nhóm nhỏ để HS cùng làm việc đạt tối đa hoá
kết quả học tập của bản thân cũng như người khác. Ông đã nhấn mạnh vai trò
to lớn của “Dạy học hợp tác không chỉ đơn thuần là một cách thức giảng dạy
mà còn là sự thay đổi về cấu trúc tổ chức ảnh hưởng tới mọi khía cạnh đời
sống học đường”[5] .
Theo tác giả Trần Bá Hoành, một trong những người đi đầu trong việc
nghiên cứu và phát triển đổi mới phương pháp DH, chương trình và sách giáo
khoa ở Việt Nam, trong bài viết “Những đặc trưng của phương pháp tích
cực” trên tạp chí Giáo dục số 32 (6/2002) có nêu “Từ dạy học thụ động sang

9


dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền
đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để họ
tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái
độ học tập theo yêu cầu của chương trình.”[9] .
Trong cuốn sách “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên
THCS” của tập thể tác giả Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá
Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp thuộc dự án đào tạo giáo viên
THCS. Đây là cuốn sách trợ giúp GV bồi dưỡng chuyên môn, tiếp cận các
PPDH hiện đại, trong đó cũng đề cập đến vấn đề DHTN .
Tác giả Đặng Thành Hưng cũng nhận định “Dạy học hiện đại sẽ phát

triển theo xu thế tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và
chia sẻ”. Trong quan hệ thầy trò, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật, quan hệ
giữa người học với nhau trong quá trình DH hiện đại nói chung và mang tính
hợp tác và cạnh tranh tương đối.
Tác giả Nguyễn Trọng Tấn (dịch 2005 "Cẩm nang thực hành giảng
dạy", NXB ĐHSP Hà Nội). Sách gồm 645 trang, 4 phần và tổng cộng 18
chương, trong đó có phần 3. Tác giả đề cập đến nhiều hình thức tổ chức DH,
học tập và giảng dạy, lợi ích của công việc học HTHT, cách tổ chức nhóm
học tập ở các bậc học như bậc tiểu học, bậc trung học. Lợi ích của công việc
học tập theo nhóm, thiết lập chia nhóm giảng dạy cho HS rất có giá trị .
Tác giả Lê Văn Tạc (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) đã
đăng bài viết "Một số vấn đề cơ sở lý luận học hợp tác" trên tạp chí Giáo dục,
số 81(3/2004), có nêu lên một số vấn đề học tập hợp tác nhóm như khái niệm,
nguyên tắc, cơ sở của lý thuyết, quá trình thực hiện học hợp tác, tương đối cụ
thể [19] .

10


Trần Duy Hưng trong bài báo ở Tạp chí Giáo dục số7/1999 và số
4/2000 có đề cập “Nhóm nhỏ và việc tổ chức cho học sinh theo các nhóm
nhỏ” “Mô hình phương pháp dạy học nhóm nhỏ”.
Trần Thu Mai cũng công bố "Về phương pháp học nhóm" trên Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số12/2000 đề cập đến khái niệm, vai trò của học tập theo
nhóm, cách tổ chức và tiến hành, hệ thống các biện pháp tạo nhóm.
Năm 2002. Ngô Thị Thu Dung đã nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và
kĩ năng dạy học theo nhóm của học sinh”. Cùng năm đó Nguyễn Thị Hồng
Nam đã nghiên cứu về việc “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo
hình thức thảo luận nhóm”.
Bài viết "Về phương pháp dạy học hợp tác" của TS. Nguyễn Thị

Phương Hoa đăng trên Tạp chí Khoa học số 3 năm 2005, Đại học Sư phạm
Hà Nội cung cấp các nội dung cơ bản của PPDH hợp tác như: lịch sử ra đời,
khái niệm, ý nghĩa, một số hình thức tổ chức hoạt động trong lớp, tiêu chuẩn
đánh giá khả năng làm việc nhóm[7] .
Luận án tiến sĩ giáo dục của Hoàng Lê Minh (2007). “Tổ chức dạy học
hợp tác trong môn toán ở trường THPT”. Tác giả đề cập đến khái niệm, các
thành tố cơ bản của DHHT, nêu quá trình DHHT và cách thức tổ chức một số
giờ dạy hợp tác điển hình trong môn Toán ở trường THPT [13].
Bài viết "Dạy học hợp tác - một xu hướng mới của giáo dục thế kỉ
XXI", của PGS.TS. Trịnh Văn Biều đăng trên Tạp chí Khoa học số 25 năm
2011, Đại học Sư phạm TP.HCM đã tổng quát về cả quá trình hình thành và
phát triển của PPDH hợp tác trên thế giới như: John Dewey; Kurt Lewin;
Elliot Aronson; anh em nhà Johnson… Bài viết đã nêu những đặc trưng, ưu
điểm và hạn chế của DHHT, đồng thời cũng cung cấp những kinh nghiệm sử
dụng phương pháp này, giúp cho những ai quan tâm đến PPDH hợp tác sẽ
định hướng và thành công khi áp dụng vào thực tế [3].

11


Như vậy DHTN là PPDH đã được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam
quan tâm và bước đầu có những kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn khẳng
định những ưu điểm khi vận dụng vào dạy học ở trường phổ thông.
1.2. Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học
sinh
1.2.1. Cơ sở triết học
Học là quá trình nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài, để từ đó tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy sự phát triển của bản thân
người học. Triết học duy vật biện chứng đã khẳng định “Mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan đều vận động và phát triển không ngừng”.

Nguyên nhân của sự vận động và phát triển là nảy sinh, giải quyết liên tục các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, mà mâu thuẫn bên trong là sự thúc đẩy chủ
yếu. Tuy nhiên “Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển”, nên cần phát
hiện mâu thuẫn một cách kịp thời và phân biệt vị trí các loại mâu thuẫn để
giải quyết. Cơ sở để giải quyết mâu thuẫn là sự kết hợp hài hòa, toàn diện
giữa lợi ích và nhu cầu, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nguyên
tắc [1].
Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể, cá nhân tồn tại trong tập
thể với tư cách là đơn vị cấu thành của tập thể. Cá nhân không tồn tại một
cách đích thực nếu không gắn với một tập thể nhất định. Thực chất mối quan
hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích. Lợi ích hình thành nên sự liên
kết giữa cá nhân và tập thể, sự thống nhất giữa tính khách quan và chủ quan
trong quan hệ cá nhân và tập thể là điều kiện cần thiết để tập thể phát triển
lành mạnh. Trong quá trình vận động, phát triển của cá nhân và tập thể, tất
yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể. Mối
quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể phát triển tốt thì phải chống lại hai
khuynh hướng cực đoan là tuyệt đối hóa tập thể, hoặc ngược lại, tuyệt đối hóa

12


lợi ích cá nhân. Đây là hai khuynh hướng phải loại trừ vì nó có hại cho sự
phát triển tập thể và cá nhân [1].
1.2.2. Cơ sở tâm lý học
Mô hình tâm lý trong quá trình học tập có thể biểu diễn như sau:
Động cơ

- Nhu cầu

Hứng thú

Tự giác

Sáng tạo

Tích cực

Độc lập

Sơ đồ 1.1: Mô hình tâm lý trong quá trình học tập
Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng
thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh
nếp tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm mống của sự sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi
dưỡng động cơ học tập. Như vậy, để đạt được sự tự giác, tính tích cực, độc
lập, sáng tạo trong học tập thì phải đảm bảo ba yếu tố quan trọng khởi đầu
trong quá trình học là: nhu cầu, động cơ và hứng thú. DH hợp tác nhóm là
PPDH phù hợp với cả ba yếu tố của người học:
- Nhu cầu thông qua hoạt động nhóm:
Nhu cầu là đòi hỏi con người có những điều kiện nhất định để phát
triển. Nhu cầu nảy sinh do kết quả tác động qua lại giữa 2 yếu tố: môi trường
bên ngoài và trạng thái bên trong của từng chủ thể.
Để xuất hiện nhu cầu, cá nhân phải trải qua quá trình hình thành động
cơ, nhu cầu là cơ sở của sự hình thành động cơ. Vậy nhu cầu và động cơ khác

13


nhau như thế nào? “Nhu cầu là sự đòi hỏi cụ thể một cái gì đó, còn động cơ là
sự lập luận việc giải quyết thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu đã chỉ ra
trong môi trường chủ quan, khách quan nào đó.” Sự phát triển trí tuệ, giáo dục

là một trong những điều kiện quan trọng nhất để hình thành động cơ.
Trong quá trình hoạt động học hợp tác, động cơ người học được hình
thành và phát triển một cách tự giác. Có thể nói DHTN là sự tương tác HS với
HS, HS với tri thức và HS với giáo viên, trong đó tương tác HS với HS được
chú trọng hơn so với phương pháp khác, chính điều này giúp cho việc thảo
luận đạt hiệu quả cao hơn. Do đó, DHTN là môi trường học tập, môi trường
giao lưu tốt vừa tạo điều kiện đáp ứng những nhu cầu của người học trong
quá trình hình thành động cơ diễn ra tích cực, tự giác.
Hứng thú nhận thức chính là hứng thú học tập, hứng thú đối với tìm
hiểu khoa học, nó có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân người học. Hứng
thú nhận thức được xuất phát từ động cơ, và nhu cầu của quá trình nhận thức,
được duy trì trong suốt qua trình nhận thức không chỉ bởi nội dung mà còn
bởi PP nhận thức. Điều đó đòi hỏi người GV phải luôn biết linh hoạt lựa chọn
PPDH phù hợp để tạo được hứng thú và duy trì hứng thú cho HS.
Lứa tuổi HS có một vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em.
Vị trí này có một nhu cầu rất mạnh mẽ và quan trọng là đang ở độ tuổi của
thời kỳ quá độ chuyển từ trạng thái thiếu niên sang lứa tuổi vị thành niên. Ở
lứa tuổi này có sự chuyển biến đặc biệt về tâm lý, thể chất, sự phát dục và
hình thành phẩm chất mới của nhân cách. Học sinh có nhu cầu lớn trong giao
tiếp với bạn bè. Mối quan hệ của học sinh còn mở rộng trong những hứng thú
mới, những việc làm mới, những quan hệ mới thông qua hoạt động học tập
của các em. Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì một mặt, các
em rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có
nguyện vọng được hoạt động tập thể, có những đồng chí, bạn bè thân thiết, tin

14


cậy; Mặt khác cũng biểu hiện nguyện vọng không kém phần quan trọng là
được bạn bè công nhận, thừa nhận, tôn trọng mình. Ở lứa tuổi này khả năng

tư duy và lập luận được hình thành nhưng chưa bền vững do đó các em rất
cần sự trao đổi học hỏi ở thầy và các bạn .
Qua đó, ta thấy phương pháp DHTN góp phần tăng cường hoạt động
của HS, tạo bầu không khí thoải mái để người học tích cực có thể đáp ứng
được nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng tuổi, nhận thức được bản thân mình
và người khác, đồng thời cách dạy này giúp cho HS có những so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hành vi của bạn và của bản thân
1.2.3. Cơ sở lý luận dạy học
Theo Phạm Minh Hạc, nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt
động. Thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao, nhà
trường hoạt động coi trọng cung cách làm việc tập thể, hình thành nhân cách
bản thân, tôn trọng nhân cách người khác, phương pháp giáo dục bằng hoạt
động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ, làm cho học sinh tự thay đổi bên
trong. Hoạt động cùng nhau, hợp tác giữa thầy trò, hợp tác giữa trò – trò có
một tác dụng lớn gắn kết các hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm[8].
Quan điểm về “Vùng phát triển gần nhất” đã khẳng định rằng sự học ở
vùng phát triển gần nhất là tốt, và nó kéo theo sự phát triển. Nếu tổ chức
DHTN, sự tác động của GV đến HS được khúc xạ qua nhóm. Trong nhóm, sự
tương tác giữa HS với HS gần trình độ nhau nên các tác động DH của GV sau
khi khúc xạ qua nhóm dễ tác động vào vùng phát triển gần nhất của HS. Điều
này giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức một cách hiệu quả hơn và mọi
HS cũng có cơ hội được học tập và phát triển .
Trong DH, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo là hoạt động cá nhân,
con người có tự lực học tập mới biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội tích lũy
được thành tri thức bản thân. Tuy nhiên, việc kết hợp hoạt động cá nhân và

15


hoạt động tập thể lại mang một ý nghĩa DH hoàn toàn mới. Tri thức mà HS

lĩnh hội được thông qua sự tự lực cá nhân đuợc hợp tác, giao lưu giữa các
thành viên trong nhóm giúp quá trình DH đạt mục tiêu.
Nếu không có quan hệ, không có sự thúc đẩy của hoàn cảnh sống, của
xã hội, của bạn học, con người không có động lực học. Tuy nhiên để đạt được
mục tiêu DH thông qua sự hợp tác, sự khích lệ bạn học chính là những tác
động tích cực thúc đẩy, tạo nên động lực cho người học, còn sự cạnh tranh sẽ
thúc đẩy cá nhân hoạt động để khẳng định mình.
Để tổ chức hoạt động học, không chỉ sử dụng các PP nhận thức học tập
mà còn phối hợp với PP giao tiếp, hợp tác nhằm giúp HS giải quyết các
nhiệm vụ học tập một cách có hiệu quả hơn. HS không chỉ được hình thành
các tri thức và phẩm chất trí tuệ mà còn cần có bản lĩnh giải quyết vấn đề
trong môi trường thu nhỏ (nhóm lớp). Sau này, HS có khả năng thích ứng
nhanh với các hoạt động thực tiễn xã hội.
Như vậy phương pháp DHTN một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích
cực cao, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể
trong quá trình học tập.
1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm
Nguyễn Bá Kim: xét đặc điểm của DHTN ở hai góc độ:
- Về phía học sinh:
Thông qua hoạt động nhóm, HS có thể cùng làm với nhau và hoàn
thành những công việc mà một mình không thể tự hoàn thành được trong một
thời gian nhất định. Trong DHTN, HS có cơ hội bộc lộ, thể hiện mình về các
mặt giao tiếp, làm việc hợp tác… cũng như có cơ hội rèn luyện, phát triển các
kĩ năng về các mặt đó. Đặc biệt, một số các em HS sẽ có điều kiện rèn luyện,
tập dượt, từng bước khắc phục nhược điểm như nhút nhát hay khả năng diễn

16



đạt kém… sẽ có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từng bước khắc phục nhược
điểm, khẳng định được mình trong tập thể.
DHTN tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, hình thành và phát triển
các mối quan hệ qua lại trong các em, góp phần đem lại bầu không khí đoàn
kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau trong học tập. Hiệu quả của hoạt động nhóm
phụ thuộc vào hoạt động của từng TV trong nhóm. Nếu có HS nào đó có thái
độ xấu, bất hợp tác hay quá yếu kém, không hoàn thành được phần việc của
mình đều dẫn đến kết quả không tốt hay sự chậm trễ chung của cả nhóm.
Bên cạnh đó, DH HTTN tạo cho học sinh thói quen tự nhận thức, suy nghĩ
về những vấn đề đặt ra trong môn học, tạo động cơ để học sinh mở rộng, đào
sâu và nâng cao hơn sự hiểu biết về những vấn đề thảo luận. Học sinh có cơ
hội lắng nghe, đánh giá, so sánh quan điểm, ý kiến của chính mình với ý kiến
của người tham gia thảo luận cùng nhóm; Tạo động cơ để học sinh khẳng
định và thể hiện chính kiến của mình, tạo cách ứng xử, phản hồi nhanh về
những vấn đề đặt ra...
Sử dụng phương pháp DH HTTN còn có ý nghĩa" kép" bởi nó không chỉ
thuần túy thể hiện những hiểu biết về nội dung thảo luận mà còn bộc lộ thái
độ, cảm xúc, kinh nghiệm thực tế của học sinh xung quanh nội dung đó. Mặt
khác, với hình thức thảo luận không chỉ học sinh mà cả giáo viên cũng có thể
cập nhật, bổ sung, điều chỉnh tri thức của mình thông qua các ý kiến, kinh
nghiệm chia sẻ hữu ích từ cuộc thảo luận.
- Về phía giáo viên:
Trong DHTN, GV có vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động, là người cố vấn, gợi mở, khuyến khích và hỗ trợ việc học của HS.
DHTN đòi hỏi GV phải chuẩn bị công phu: phải lựa chọn những nội dung phù
hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được những hình thức truyền tải các nội
dung này thành các hoạt động của HS trong các nhóm.

17



×