Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG học tập THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG dạy học PHẦN SINH học VI SINH vật lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.51 KB, 16 trang )

SKKN

SINH HỌC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH
HỌC VI SINH VẬT LỚP 10

Người thực hiện: NGUYỄN BÁ SỰ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ………………… 
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2012 - 2013

GV: Nguyễn Bá Sự


1

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN

SINH HỌC

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

NGUYỄN BÁ SỰ

2. Ngày tháng năm sinh: 05/ 06/ 1982
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 248 – Tổ 6 – Khu 12 – Long Đức – Long Thành – Đồng Nai
5. Điện thoại:

(CQ)/

6. Fax:

(NR);

ĐTDĐ: 0977.265.340

E-mail:


7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác:

Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại Học
- Năm nhận bằng: 2007
- Chuyên ngành đào tạo: Cử Nhân Sinh Học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
Số năm có kinh nghiệm: 5 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Phương Pháp Sử Dụng Phiếu Học Tập Trong Sinh Học 11

GV: Nguyễn Bá Sự

2

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN

SINH HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP 10
MỤC LỤC


Trang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................4
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...............................................................................4
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................................4
B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI ...............5
1. Tìm hiểu một số nội dung của đề tài ............................................................................5
1.1. Khái niệm dạy học theo nhóm ...................................................................................5
1.2. Các bước tiến hành của đề tài ....................................................................................5
1.2.1. Thành phần nhóm ...................................................................................................5
1.2.2. Ra quy tắc cho nhóm ..............................................................................................6
1.2.3. Giao việc cho nhóm ................................................................................................6
1.2.4. Đánh giá hoạt động nhóm ......................................................................................6
1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm ...........................................................6
1.3.1. Làm việc theo cặp 2 học sinh .................................................................................7
1.3.2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh .............................................7
1.4.Tổ chức dạy học .........................................................................................................7
2. Ví dụ minh họa về tổ chức HĐN trong dạy học phần vi sinh vật ................................8
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................14
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ..........................................15
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………….15

GV: Nguyễn Bá Sự

3

THPT Nguyễn Đình Chiểu



SKKN

SINH HỌC

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo bộ trưởng BGD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
trường lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong tất cả các hoạt động giảng dạy, theo tôi học sinh thích nhất đó là làm việc theo
nhóm, học theo nhóm giúp cho học sinh phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người học, học sinh có thể tranh cải bàn luận một vấn đề nào đó để rút ra kết luận cho chính
mình cho cả nhóm.
Trong cuộc sống của chúng ta khi làm việc chắc hẳn không ai muốn làm việc một mình,
người ta thấy thích thú làm việc với nhiều người hơn, vì làm việc nhiều người sẽ nảy sinh
nhiều ý kiến hơn, giúp chúng ta thành công hơn trong công việc.
Đối với môn sinh học ở trường phổ thông, các kiến thức như thực vật, động vật, sinh
thái, di truyền…là những kiến thức rất gần gũi với cuộc sống thực tế, có liên hệ với những
nguồn thu nhận thông tin khác nhau (sách báo, vô tuyến truyền hình, internet, triển lãm, tham
quan, kinh nghiệm cá nhân…) nên ta có thể tổ chức hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học
để khai thác nguồn tri thức tích luỹ sẵn có của học sinh.
Song song với công cuộc đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay của BGD&ĐT
và của Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng Nai. Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu cũng đã và
đang có những đổi mới phù hợp với mục tiêu đổi mới chung đó. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới
giáo dục toàn diện hiện nay, với những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và tâm huyết của
một nhà giáo, Tôi xây dựng đề tài: “ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP

10”

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa đất nước hội
nhập với các nước phát triển. Trên những chặng đường thử thách, hiện nay, ngành giáo dục và
đào tạo đang tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. Nhà giáo dục không chỉ chú ý đến việc
truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy "cách" học, "cách" nghiên cứu, kích
thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực trong hoạt động học tập. Một trong những hình
thức dạy học góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh đó là tổ chức hoạt động nhóm
(Tổ chức HĐN).
Tổ chức HĐN là một trong những hình thức dạy học đang thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam. J.A.Comenxki - Nhà giáo dục, nhà
tư tưởng lỗi lạc người Tiệp Khắc đã quả quyết rằng: học sinh sẽ thu thập được nhiều từ việc
dạy cho bạn mình cũng như việc học hỏi từ bạn mình. S.V.Xandecson, C.Turney, Lewin K...là
những tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng các mô hình dạy học theo nhóm và đã khẳng định vai
trò của hình thức này đối với sự phát triển nhân cách của người học. Ở Việt Nam: Tổ chức
GV: Nguyễn Bá Sự

4

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
HĐN trong dạy học ở trường trung học là một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và
tính cá nhân, trong đó học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn
kiến thức, hợp tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo
(PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo-NXBGD,HN 2000). Ngoài ra có các tác giả như Trần Duy Hưng,

Nguyễn Triệu Sơn, Nguyễn Thị Như Mai... cũng đề xuất tổ chức HĐN theo quan điểm hướng
vào người học (Tạp chí KHGD, số 15/2006).
Tổ chức HĐN cho học sinh là một trong những phương pháp dạy học tích cực, có ý
nghĩa quan trọng với người học lẫn người dạy và đang được áp dụng phổ biến. Tuy nhiên,
trong thực tiễn tổ chức giảng dạy, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên GV còn gặp khó
khăn trong quá trình tổ chức, quản lý, đánh giá nhóm, HS còn lúng túng trong quá trình tổ chức
HĐN. Do vậy, tổ chức HĐN là phương pháp mà tôi đưa ra ở đây mới chỉ được áp dụng trong
phần sinh học vi sinh vật lớp 10.

B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu một số nội dung của đề tài
1.1. Khái niệm dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo từng nhóm
nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa
trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của nhóm không chỉ có
trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của
bạn bè trong nhóm.

1.2. Các bước tiến hành của đề tài
1.2.1. Thành phần nhóm
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách
chia nhóm thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học
sinh. Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng
phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp, cần lưu ý:
+ Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
+ Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm HS có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy nhiên vẫn
phải tạo điều kiện cho những học sinh có cùng khả năng, đặc biệt là những học sinh có khả
năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò

“giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những HS khác dễ dàng học hỏi bạn mình. Nhóm
nói chung là không có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau làm đại diện cho nhóm trong những thời
điểm nhất định. Song, trong hoàn cảnh trình độ tổ chức của các thành viên còn yếu thì có thể
cử nhóm trưởng trong thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với việc tổ chức
học nhóm thì có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tương đối
tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm. Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất nếu các HS
hài hoà được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn
liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng
đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác.
GV: Nguyễn Bá Sự

5

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.

SINH HỌC

- Để học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên cần cho học sinh nhận thức được
mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, lắng nghe lẫn
nhau, cùng suy nghĩ.
1.2.2. Ra quy tắc cho nhóm
- Đôi khi học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao gồm

thái độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người. Vì vậy GV cùng HS
đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để HS phát biểu
hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu trước. Phải có sự
phân công, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các vấn đề học
tập của nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Không cười nhạo điều ai đó đã nói
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “thành công
trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc đúng cho
nhóm.”
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi trao
đổi với giáo viên.
1.2.3. Giao việc cho nhóm
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập
giao việc, bằng viết trên bảng,... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề
khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò
là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh giá, khen thưởng nỗ lực tập thể
nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm
1.2.4. Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành
vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của
mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của cả
nhóm.
Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và nhận
thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu hiện: Không chú ý, có

ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho điểm thưởng hoặc điểm phạt các
cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay không tốt

1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
1.3.1. Làm việc theo cặp 2 học sinh

GV: Nguyễn Bá Sự

6

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo
viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách
tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau (qua
phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo khoa...).Ưu điểm của hình thức tổ chức
này là không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm
việc cùng nhau.

Mô hình nhóm 2 học
sinh

1.3.2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống do
giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh.
Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng cùng 1 chủ đề), sau

đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác. Trong hoạt động so
sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau
giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề
cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài
học có dung lượng không lớn.

Mô hình nhóm 4-5 học sinh

1.4.Tổ chức dạy học
Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:
- Điểm xuất phát: Giáo viên
- Bước 1:

Hướng dẫn

- Bước 2:

Tổ chức

Học sinh

Đối tượng học tập

Tự nghiên cứu
HS

Kinh nghiệm cá nhân
HS


Kinh nghiệm cá nhân

(hợp tác, thảo luận)
- Bước 3:

Tổ chức

Nhóm

Nhóm

Nội dung học tập

(hợp tác, thảo luận)
- Bước 4:

Trọng tài, cố vấn

Tự điều chỉnh kiến

Tri thức cá nhân

thức thu nhận được
Trong 4 bước trên, cần lưu ý trong bước 2 và bước 3 HS làm việc theo nhóm, còn bước
1 và bước 4 là bước làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm tòi. Bước 4 giúp HS tự lĩnh hội, tự
điều chỉnh tri thức thu nhận được. Nó giúp cho kiến thức HS được lĩnh hội vững chắc hơn.
Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau:
GV: Nguyễn Bá Sự

7


THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
Các bước

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

SINH HỌC
Giáo viên (GV)
-Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ
nhận thức
-Tổ chức các nhóm, giao nhiệm
vụ cho các nhóm
-Hướng dẫn cách làm việc theo
nhóm
-Kích lệ HS làm việc, khuyến
khích sự tham gia của mỗi cá
nhân HS vào các hoạt động học
tập chung của nhóm.
-Đưa ra những câu hỏi gợi ý
khi thảo luận bế tắc hoặc đi
chệch hướng.

-Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết
quả.
- Ghi lại những điểm nhất trí và
chưa nhất trí, những khía cạnh
mà các nhóm bỏ qua.
-Tổ chức thảo luận toàn lớp
-Tóm tắt từng vấn đề.
-Đưa ra những nhận xét đánh
giá về kết quả của từng nhóm,
từ đó đưa ra các kết luận khoa
học
-Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề
tiếp theo

Học sinh (HS)
-Nhận xét, phát hiện vấn đề
-Tham gia vào các nhóm, tổ chức nhóm
-Thu thập thông tin, tái hiện tri thức chuẩn bị
làm việc trong nhóm.
-Tự đặt mình vào các tình huống, tự sắm vai
đưa ra cách xử lý tình huống, trao đổi ý kiến,
thảo luận trong nhóm, xử lý thông tin.
-Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của mình, khai
thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc tham
khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung sản phẩm
ban đầu của mình
-Đại diện các nhóm trình bày, bảo vệ sản phẩm
của mình trước lớp.
-Tỏ thái độ trước những ý kiến của các nhóm
khác,

-Khai thác bổ sung ý kiến của các nhóm khác,
điều chỉnh sản phẩm của nhóm mình.
-So sánh, đối chiếu kết luận của GV và của các
bạn với sản phẩm ban đầu của mình.
-Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những gì cần
thiết.
-Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách sử lý
tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình.

Tổng kết: GV gọi bất kỳ một đại diện của nhóm trình bày từng nội dung học tập trước
lớp, giáo viên cùng học sinh bổ sung để hoàn thiện từng nội dung học tập và giải đáp thắc mắc.
Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm - đánh giá (có thể cho điểm cộng
cho những nhóm hoạt động tốt)

2. Ví dụ minh họa về tổ chức HĐN trong dạy học phần vi sinh vật:
Tiết 24:

Bài 22. DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG
LƯỢNG Ở VI SINH VẬT

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phân biệt được 4 kiểu dinh dưỡng vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và nguồn các
bon.
- Phân biệt được 3 kiểu thu nhận năng lượng ở các vi sinh vật hóa dưỡng là lên men, hô
hấp kị khí và hô hấp hiếu khí.
2. Kỹ năng:
- Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
3. Thái độ:
GV: Nguyễn Bá Sự


8

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
- Nhận thức được các kiến thức về vi sinh vật để vận dụng vào trong đời sống thực tiễn.
B. Phương pháp giảng dạy:
- Vấn đáp tái hiện, tìm tòi và nghiên cứu
- Kết hợp với hoạt động nhóm của học sinh.
C. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: chuẩn bị máy chiếu, phim về hô hấp và lên men; phiếu học tập
- HS: Tự nghiên cứu bài mới.
Phiếu học tập số 1(PHT): Khái niệm vi sinh vật
-GV hướng dẫn cho HS đọc mục I-sgk, liệt kê những đặc điểm chung của nhóm VSV về
kích thước, cấu tạo cơ thể, đồng thời nhắc lại kiến thức về cách phân loại sinh vật theo 5
giới để tìm những đại diện SV xếp vào nhóm VSV
+ Kích thước VSV:
……………………………………………………………………………………………
+ Cấu tạo cơ thể:
……………………………………………………………………………………………
+ Các đại diện:
……………………………………………………………………………………………
- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
+ Kích thước VSV: nhỏ bé (chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi).
+ Cấu tạo cơ thể: đơn bào (nhân sơ, nhân thực), tập hợp đơn bào.

+ Các đại diện: vi khuẩn, động vật nguyên sinh, vi tảo, vi nấm, virut.
- GV bổ sung và kết luận.
Phiếu học tập số 2: Mô tả những đặc điểm của các kiểu môi trường
Sau khi nghe GV hướng dẫn, HS xem nội dung mục II.1 sgk rồi hoàn thành thảo luận vào
phiếu học tập số 1:
Loại môi trường
Đặc điểm
Ví dụ
Mt dùng chất tự nhiên
Mt tổng hợp
Mt bán tổng hợp
Phiếu học tập số 3: Các kiểu dinh dưỡng
Dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cac bon chủ yếu, học sinh xem nội dung mục II.2, trang
89-sgk rồi điền thông tin vào PHT số 2:
Kiểu dinh dưỡng
Quang tự dưỡng
Hóa tự dưỡng
Quang dị dưỡng
Hóa dị dưỡng

Nguồn năng lượng

Nguồn cacbon chủ yếu

Ví dụ

- HS trả lời câu hỏi lệnh: căn cứ vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon, vi sinh vật
quang tự dưỡng khác với vi sinh vật hóa dị dưỡng ở chỗ nào?
9
GV: Nguyễn Bá Sự

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
Hoàn thành theo PHT số 4:
Đặc điểm so sánh
Nguồn năng lượng
Nguồn cacbon
Tính chất của quá trình

SINH HỌC
VSV quang tự dưỡng

VSV hóa dị dưỡng

Đặc điểm
Gồm các chất tự nhiên chưa
xác định rõ thành phân
Đã biết thành phần hóa học và
số lượng
Chứa một số hợp chất nguồn
gốc tự nhiên và mốt số chất
hóa học đã biết rõ thành phần

Ví dụ
Nước canh thịt dùng để nuôi
cấy vi khuẩn
Mt được nêu trong câu 4-phần
câu hỏi và bài tập cuối bài-sgk
Mt nuôi cấy nấm Linh chi,

gồm mùn cưa và các chất hóa
học như (NH4)2SO4 0,1%;
Ca3(PO4)2 0,2%,…

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
PHT số 2:
Loại môi trường
Mt dùng chất tự nhiên
Mt tổng hợp
Mt bán tổng hợp

PHT số 3:
Kiểu dinh dưỡng
Quang tự dưỡng

Nguồn năng lượng
Ánh sáng

Nguồn cacbon chủ yếu
CO2

Hóa tự dưỡng

CO2

Quang dị dưỡng

Chất vô cơ hoặc

chất hữu cơ
Ánh sáng

Hóa dị dưỡng

Chất hữu cơ

Chất hữu cơ

Chất hữu cơ

Ví dụ
Vi khuẩn lam, tảo đơn
bào, vi khuẩn lưu
huỳnh màu tía
Vi khuẩn nitrat hóa, vi
khuẩn ôxi hóa hidro
Vi khuẩn không chứa
lưu huỳnh màu tía
Nấm, động vật nguyên
sinh, vi khuẩn không
quang hợp

PHT số 4:
Đặc điểm so sánh
Nguồn năng lượng
Nguồn cacbon
Tính chất của quá trình

VSV quang tự dưỡng

Ánh sáng
CO2
Đồng hóa

VSV hóa dị dưỡng
Hóa học
Chất hữu cơ
Dị hóa

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
- Gv cho hs nghiên cứu mục III “hô hấp và lên men” rồi hoàn thành vào PHT sau:
PHT số 5:
Đặc điểm so sánh
GV: Nguyễn Bá Sự

Hô hấp hiếu khí

Hô hấp kị khí
10

Lên men
THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
Khái niệm
Chất cho electron
Chất nhận electron
Sản phẩm

Năng lượng

SINH HỌC

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
PHT số 5:
Đặc điểm so sánh
Khái niệm

Chất cho electron
Chất nhận electron

Hô hấp hiếu khí
Là quá trình ôxi hóa
phân tử hữu cơ mà
chất nhận e cuối cùng
là ôxi phân tử
Hợp chất hữu cơ
O2

Sản phẩm

CO2 và H2O

Năng lượng

38 ATP


Hô hấp kị khí
Là phân giải
cacbnonhidrat để thu
năng lượng cho tế bào

Lên men
Là quá trình chuyển
hóa kị khí diễn ra
trong tế bào chất

Chất hữu cơ
Chất vô cơ: NO3-,
SO42-, …
Chất hữu cơ trung
gian
2 ATP

Chất hữu cơ
Chất hữu cơ
Rươu etilic hoặc axit
lactic
Không đáng kể

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận

Tiết: 31

Bài 29. CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT


A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm virut.
- Mô tả được hình thái và cấu tạo chung của virut.
- Nêu được các đặc điểm cơ bản của virut
- Phân biệt được Viroit, Prion.
2. Kỹ năng:
- Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
3. Thái độ:
- Hình thành thói quen trong công tác vệ sinh thân thể cũng như công tác bảo vệ môi
trường nơi công cộng và trường học.
B. Phương pháp giảng dạy:
- Vấn đáp tái hiện, tìm tòi và nghiên cứu
- Trực quan
- Động não
- Kết hợp với hoạt động nhóm của học sinh.
C. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: chuẩn bị máy chiếu, phim trong nếu có điều kiện, phiếu học tập
- HS: Tự nghiên cứu bài mới, bảng phụ.
GV: Nguyễn Bá Sự

11

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
Phiếu học tập số 1: Khái niệm chung

SINH HỌC


-GV hướng dẫn HS đọc mục I-sgk, tìm thông tin về kích thước, cấu tạo, đặc điểm sống của
virut, từ đó hoàn thành vào PHT sau:
-Kích thước:
……………………………………………………………………………………………
- Cấu tạo:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Kí sinh nội bào bắt buộc:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phiếu học tập số 2: Phân biệt được virut trần và virut có vỏ ngoài
Thành phần cấu tạo
Lõi
Vỏ capsit
Vỏ ngoài

Chức năng

Tên gọi chung

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
PHT số 1:
+ Kích thước: siêu nhỏ (đo bằng nanômet)
+ Cấu tạo: đơn giản, chỉ gồm 1 loại axit nucleic (AND hoặc ARN) được bao bọc bởi vỏ prôtêin
(chưa có cấu tạo tế bào).
+ Kí sinh nội bào bắt buộc: trong tế bào vật chủ, virut có khả năng nhân lên, tức là có khả năng
hoạt động như 1 thể sống; ngoài tế bào, chúng lại như 1 thể vô sinh.

- GV chính xác hóa nội dung.
PHT số 2:
Thành phần cấu tạo
Chức năng
Tên gọi chung
Lõi: axit nucleic
Là bộ gen của virut,
(AND hoặc ARN)
giữ chức năng di
truyền
Virut trần (có cấu trúc
Vỏ capsit: là lớp
Bảo vệ axit nucleic
nucleôcapsit)
prôtêin, gồm nhiều
đơn vị cấu tạo là
Virut có vỏ ngoài
capsôme
Vỏ ngoài: là lớp lipit Gia làm nhiệm vụ
kép và prôtêin, trên
kháng nguyên và giúp
mặt có các gai
virut bám trên bề mặt
glicôprôtêin
tế bào
Virut hoàn chỉnh (virion)
- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
PHT số 3: Tìm hiểu hình thái của 3 loại cấu trúc virut
12

GV: Nguyễn Bá Sự

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
GV treo tranh hình 29.2. Hình thái của một số virut và yêu cầu HS quan sát, đọc sgk, thảo luận
nhóm hoàn thành PHT sau:
Cấu trúc virut
Đặc điểm
Đại diện

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Cấu trúc virut
Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
Cấu trúc hỗn hợp

Đặc điểm
Capsôme sắp xếp theo chiều
xoắn của axit nucleic
Capsôme sắp xếp theo hình
khối đa diện với 20 mặt tam
giác đều
Đầu có cấu trúc khối, đuôi có
cấu trúc xoắn


Đại diện
Virut bệnh dại, virut cúm,…
Virut bại liệt, virut hecpet,…
Thể thực khuẩn (phagơ)

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
PHT số 4: so sánh một số tính chất của virut và vi khuẩn
GV phát PHT và yêu cầu HS điền vào phiếu bằng cách điền chữ “có” hoặc “không”
Tính chất

Virut

Vi khuẩn

Cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Chứa AND và ARN
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập
- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Các đặc điểm của axit nucleic do lõi của axit nucleic quy đinh
Tính chất
Virut
Cấu tạo tế bào
Không
Chỉ chứa AND hoặc ARN


Chứa AND và ARN
Không
Chứa ribôxôm
Không
Sinh sản độc lập
Không

Vi khuẩn

Không




- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
GV: Nguyễn Bá Sự

13

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
- tùy theo đối tượng HS mà GV cũng có thể đưa ra câu hỏi mở rộng:
So sánh sự khác biệt giữa virut, prion, viroit và vi khuẩn bằng cách diền vào PHT
PHT số 5:
Tính chất
Virut

Prion
Viroit
Vi khuẩn
Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Chứa cả AND và ARN
Chỉ chứa ARN
Chỉ chứa Prôtêin
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập
- HS: điền vào PHT bằng chữ “có” hoặc “không”
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Tính chất
Virut
Prion
Có cấu tạo tế bào
Không
Không
Chỉ chứa AND hoặc ARN

Không
Chứa cả AND và ARN
Không
không
Chỉ chứa ARN
Không
Không
Chứa Prôtêin



Chứa ribôxôm
Không
Không
Sinh sản độc lập
Không
Không

Viroit
Không
Không
Không

Không
Không
Không

Vi khuẩn

Không

Không




- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Qua sự tiếp cận với những phương pháp tích cực tôi thấy phương pháp này là 1 trong
những phương pháp sẽ mang lại 1 hiệu quả cao, thích hợp trong việc giảng dạy sinh học ở
trường phổ thông. Tổ chức HĐN trong dạy học sinh học có thể sử dụng đa dạng các phương
pháp cũng tăng được sự tập trung và thích thú của học sinh. tăng tích chủ đạo của học sinh
trong học tập.
Trong điều kiện cho phép, đề tài mới chỉ nghiên cứu và áp dụng trong phần vi sinh vật.
Tuy nhiên với những giá trị của việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐN như đã trình bày ở
trên, đã góp phần thay đổi cả phương pháp dạy của Thầy và phương pháp học của Trò, đồng
thời góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Trong quá trình sử dụng phương pháp tổ chức HĐN ở trên trong dạy và học một số lớp
10A1, 10A2, 10A3, trong HKII của năm học 2012 - 2013 ở trường THPT Nguyễn Đình Chiểu.
Tôi nhận thấy, trong các tiết học này học sinh rất hứng thú và tích cực hoạt động, các em có cơ
hội trao đổi kiến thức trong nhóm để hoàn thành yêu cầu của PHT, cộng tác độc lập nghiên cứu
sách giáo khoa cũng tăng lên. Trong thời gian quy định phù hợp với từng nội dung, không có
học sinh thụ động, lười biếng mà tất cả các em đều phải tích cực hoạt động để hoàn thành công
việc của cá nhân và của nhóm.

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
GV: Nguyễn Bá Sự

14

THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
SINH HỌC
Tổ chức HĐN trong sinh học tôi mong muốn đem lại niềm vui cho các em trong học
tập, các em sẽ thấy tự tin hơn khi bản thân mình cùng với các thành viên trong nhóm đã tìm ra

được kiến thức mới. Ngoài ra thông qua các phương pháp dạy học, giáo viên trong tổ mong
muốn dạy cho các em phương pháp tự học, tự nghiên cứu, để sau này khi làm việc trong lĩnh
vực nào đó những kiến thức, kĩ năng mà các em có được sẽ giúp cho các em thành công trong
cuộc sống. Tuy nhiên để chuyên đề phát huy hiệu quả cao cần có sự đồng thuận của tất cả các
giáo viên trong hội đồng giáo dục nhà trường, chuyên đề phải được thực hiện ở tất cả các tổ
chuyên môn để học sinh tiếp cận với tất cả các phương pháp dạy học ở các môn học
Để đổi mới một cách toàn diện và có hiệu quả về phương pháp dạy học tôi rất cần sự
đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học từ Ban giám hiệu trường để giáo viên
có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng được nhiều phương pháp khác nhau trong
một tiết dạy, để tiết dạy thêm sinh động, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong
học tập. Tôi thiết nghĩ đây là một vấn đề rất cần được sự quan tâm của ngành giáo dục nhằm
mục đích đẩy mạnh chất lượng, hiệu quả giảng dạy. Vì thế tôi mong rằng các Thầy Cô đang
giảng dạy ở các trường phổ thông đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm rút ra trong quá trình
giảng dạy ở trường mình giúp tôi hoàn thiện chuyên đề, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
môn Sinh học ở trường trung học phổ thông ngày càng tốt hơn.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (chủ biên) – Đỗ Thị Châu – Nguyễn Thạc, Hoạt động – Giao tiếp – Nhân cách,
NXB ĐHSP, 2007.
2. Nguyễn Ngọc Bảo, Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học,
NXB GD, HN 2000.
3. Ngô Thị Thu Dung (2001). Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học trên lớp. Tạp chí
giáo dục, (3), tr 21-22.
4. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002). Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức
thảo luận nhóm. Đại học Cần Thơ.
5. Nguyễn Triệu Sơn, Một số vấn đề xây dựng và phát triển nhóm trong dạy học theo quan
điểm học hợp tác, TC KHGD, số 15/2006.
6. Phương Pháp dạy học tích cực ở đại học, Tài liệu tập huấn, TPHCM, 2005
7. Tư liệu trên trang baigiang.bachkim.vn


NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Bá Sự
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
GV: Nguyễn Bá Sự

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
15
THPT Nguyễn Đình Chiểu


SKKN
Đơn vị : Trường THPT
Nguyễn Đình Chiểu.

SINH HỌC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Long Thành, ngày
tháng
năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 - 2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP 10
Họ và tên tác giả:

Nguyễn Bá Sự. Chức vụ: Giáo viên


Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................

- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: ........................................................

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có





2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn
vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

GV: Nguyễn Bá Sự

16

THPT Nguyễn Đình Chiểu



×