Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng phần mềm microsoft excel trong công tác quản lý văn bản tại UBND xã tiên sơn, việt yên, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Có thể nói, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Để hoàn thành khóa luận
này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Thạc sĩ Đinh Thị Nguyên, đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình viết Báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn
quý Thầy, Cô trong khoa hệ thống thông tin kinh tế - trường Đại học công nghệ thông tin
và truyền thông Thái Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức và kỹ năng mới trong
việc áp dụng công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ công tác quản lý văn bản. Em
chân thành cảm ơn UBND xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
cho thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên do hiểu biết của bản thân còn
nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu đề tài không dài nên bài báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu sót và sai lầm cũng có thể chưa đáp ứng được hết yêu cầu của khoa, nhà
trường đặt ra. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, cô giáo trong
khoa hệ thống thông tin kinh tế - trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Thái Nguyên để bổ sung cho nhận thức của em cũng như bài khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy/Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các đồng chí lãnh đạo và các đồng chí cán bộ Ủy ban
nhân dân xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang luôn dồi dào sức khỏe luôn may
mắn và thành công trong công việc./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Dương Thị Thủy


i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu và tìm
hiểu thực tế của bản thân trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại UBND xã Tiên Sơn,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Em xin cam đoan về nội dung khóa luận không sao chép nội dung cơ bản từ các
khóa luận khác, đây là sản phẩm khóa luận, là kết quả của chính bản thân em nghiên cứu,
xây dựng báo cáo dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của Thạc sĩ Đinh Thị Nguyên.
Nếu có gì sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Bắc Giang, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Dương Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ..................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................vii

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. ................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ...............................................................3
1.1. Khái niệm quản lý văn bản........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................3
1.1.2. Yêu cầu về quản lý văn bản ...............................................................................3
1.2. Công tác Quản lý văn bản đi .....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................................4
1.2.2. Nguyên tắc chung đối với việc tổ chức quản lý văn bản đi...............................4
1.2.3. Nội dung và nghiệp vụ tổ chức quản lý văn đi ..................................................4
1.3. Công tác Quản lý văn bản đến ................................................................................11
1.3.1. Khái niệm về văn bản đến................................................................................11
1.3.2. Nguyên tắc quản lý văn bản đến......................................................................11
1.3.3. Nội dung và nghiệp vụ tổ chức quản lý văn bản đến.......................................12
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI UBND XÃ
TIÊN SƠN, VIỆT YÊN, BẮC GIANG ................................................................... 20
2.1. Giới thiệu về UBND xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ....................20
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn............................................................................20
2.2.1. Chức năng ........................................................................................................20
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................................................21
2.3. Cơ cấu tổ chức và Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Tiên Sơn ...............................22
2.4. Thực trạng công tác quản lý văn bản tại UBND xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang.......................................................................................................................23
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý văn bản đi tại UBND xã Tiên Sơn, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang...................................................................................................24
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý văn bản đến tại UBND xã Tiên Sơn, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang...................................................................................................32

iii



2.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn bản tại UBND xã
Tiên Sơn .........................................................................................................................39
2.5.1. Giải pháp chung ...............................................................................................39
2.5.2. Giải pháp định hướng cụ thể............................................................................40
2.5.3. Những kiến nghị và đề xuất .............................................................................41
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT EXCEL TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI UBND XÃ TIÊN SƠN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH
BẮC GIANG ......................................................................................................... 42
3.1. Giới thiệu phần mềm Microsoft Excel 2007...........................................................42
3.2. Nhận thức của lãnh đạo đối với tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý văn bản......................................................................................45
3.3. Ứng dụng Microsoft Excel để nâng cao hiệu quả quản lý văn bản tại UBND xã
Tiên Sơn .........................................................................................................................46
3.3.1. Ứng dụng Microsoft Excel để nâng cao hiệu quả quản lý văn bản .................46
3.3.2. Chương trình quản lý văn bản sau khi ứng dụng Microsoft Excel..................47
3.4. Kết quả đạt được khi ứng dụng phần mềm Excel trong quản lý văn bản ...............63
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1: Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đi ............................................................................6
Bảng 1.2: Mẫu đăng ký bên trong sổ quản lý văn bản đi .....................................................7
Bảng 1.3: Mẫu sổ chuyển giao văn bản đi............................................................................9
Bảng1.4: Mẫu dấu đến của cơ quan ...................................................................................14
Bảng 1.5: Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đến........................................................................15
Bảng 1.6: Mẫu sổ đăng ký văn bản đến..............................................................................16

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Tiên Sơn..........................................................22
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình quản lý văn bản đi ...................................................................25
Hình 2.3: Bìa sổ đăng ký văn bản đi của UBND xã Tiên Sơn ...........................................28
Hình 2.4: Phần đăng ký bên trong sổ quản lý văn bản đi...................................................29
Hình 2.5:Sơ đồ quy trình quản lý văn bản đến...................................................................33
Hình 2.6: Ảnh chụp bìa sổ đăng ký công văn đến của UBND xã Tiên Sơn ......................35
Hình 2.7: Ảnh chụp nội dung bên trong sổ đăng ký công văn đến ....................................36
Hình 3.1: Giao diện chính của Excel2007..........................................................................42
Hình 3.2: Các bước khởi động Microsoft Office Excel 2007 ............................................44
Hình 3.3: Các nút điều khiển cửa sổ Excel ........................................................................44
Hình 3.4: Chức năng sắp xếp và lọc dữ liệu.......................................................................45
Hình 3.6: Giao diện nhập thông tin văn bản.......................................................................48
Hình 3.7: Lọc dữ liệu Excel trong quản lý văn bản đi .......................................................49
Hình 3.8: Lọc các “Quyết định” trong cột “Loại văn bản” ................................................50
Hình 3.9: Các “Quyết định” được lọc ra ............................................................................51
Hình 3.10: Hộp thoại Insert Hyperlink...............................................................................52
Hình 3.11: Hộp thoại Data From........................................................................................52
Hình 3.12: Hộp thoại tìm dữ liệu văn bản đi ......................................................................53
Hình 3.13: Nhập vào điều kiện tìm ở các trường cần tìm sổ quản lý VB đi ......................53
Hình 3.14: Chức năng tạo danh sách chọn trên Excel........................................................54
Hình 3.15: Nhập thông tin cho hộp thoại Data Validation trên Excel ...............................54
Hình 3.16: Chọn tên loại văn bản bằng cách sổ xuống .....................................................55
Hình 3.17: Giao diện quản lý văn bản đến .........................................................................55
Hình 3.18: Lọc dữ liệu Excel trongquản lý văn bản đến....................................................57
Hình 3.19: Lọc các “Công văn” trong cột “Loại văn bản”.................................................58
Hình 3.20: Các “Công Văn” được lọc ra............................................................................59

v



Hình 3.21: Chức năng tìm kiếm “Find & Select” ..............................................................60
Hình 3.22: Hộp thoại “Find anh Replace” xuất hiện..........................................................60
Hình 3.23: Tìm kiếm “Kế hoạch phát động chiến dịch diệt chuột” ...................................61
Hình 3.24: Tìm kiếm “Kế hoạch phát động chiến dịch diệt chuột” ...................................61
Hình 3.25: Chức năng tạo danh sách chọn .........................................................................62
Hình 3.26: Nhập thông tin cho hộp thoại “Data Validation” .............................................62
Hình 3.27: Chọn tên loại văn bản.......................................................................................63

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân


3

VB

Văn bản

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển và tỏ rõ tầm quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực, có thể nói công nghệ thông tin đang trở thành thước đo để đánh giá sự
phát triển của xã hội hiện đại, nơi mà con người đang dần thoát khỏi cách làm việc thủ
công, thô sơ và dần tiến đến tin học hóa trong tất cả các lĩnh vực để công việc có hiệu quả
hơn, tiết kiệm thời gian và nhân lực.
Công tác văn thư là hoạt động thông tin bằng văn bản, phục vụ cho lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân. Công tác văn thư có vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức vì nó đảm bảo thông tin dưới dạng văn
bản được cập nhật, lưu trữ và chuyển tới người xử lý một cách kịp thời và chính xác.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì công tác quản lý luôn giữ một vai trò vô cùng quan
trọng, trong đó có công tác quản lý văn bản. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tin
học hóa trong công tác quản lý văn bản và tìm ra giải pháp giúp cơ quan, tổ chức trong
việc quản lý văn bản đến được đơn giản, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, thay thế cho
cách quản lý văn bản truyền thống bằng hồ sơ, sổ sách.
Để đánh giá những kết quả đã đạt được sau quá trình học tập, thực tập và rèn luyện,
đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Em xin chọn đề tài: “Ứng dụng
phần mềm Microsoft Excel trong công tác quản lý văn bản tại UBND xã Tiên Sơn,
Việt Yên, Bắc Giang” .

Mục đích chọn đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động
quản lý văn bản đến và từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý văn bản hành chính đến tại đơn vị thực tập.
Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân tích, khảo sát thực tế
+ Phương pháp đọc, tra cứu tài liệu
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

1


- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý văn bản tại UBND xã Tiên Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Mọi thông tin liên quan đến công tác quản lý văn bản của
đơn vị.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý văn bản
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý văn bản tại UBND xã Tiên Sơn, Việt Yên,
Bắc Giang
Chương 3: Ứng dụng phần mềm Microsoft Excel trong công tác quản lý văn bản
tại UBND xã Tiên Sơn, Việt Yên, Bắc Giang
Do hạn chế về thời gian nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong quý thầy, cô cùng các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến cho em để bài báo
cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
1.1. Khái niệm quản lý văn bản
1.1.1. Khái niệm
Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm tiếp nhận, chuyển giao
nhanh chóng, kịp thời đảm bảo an toàn văn bản hình thành trong hoạt động hàng ngày của
cơ quan, tổ chức.
Quản lý văn bản tức là quản lý văn bản đi, quản lý văn bản đến.
1.1.2. Yêu cầu về quản lý văn bản
Thống nhất: Các nghiệp vụ về xử lý văn bản như trình tự thủ tục tiếp nhận, chuyển
giao văn bản đi, văn bản đến. Về mẫu các loại sổ đăng ký và ghi chép cần được thống
nhất. Thống nhất về quản lý văn bản, quản lý tài liệu mật tất cả các nghiệp vụ nói trên cần
phải tuân theo những quy định chung của cơ quan có thẩm quyền, không được tùy tiện
làm theo cách riêng của mình.
Chính xác: Yêu cầu này được thực hiện trong việc tiếp nhận, chuyển giao vào sổ
văn bản đi, đến đòi hỏi các nghiệp vụ thực hiện một cách chuẩn xác, không được nhầm
lẫn, ghi sai địa chỉ nơi nhận văn bản, tác giả; số và kí hiệu về ngày tháng của văn bản,
chuyển văn bản không đúng đối tượng giải quyết và thi hành. Đây là một yêu cầu có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác văn thư nói chung, việc quản lý văn bản đi, văn bản đến
nói riêng.
Nhanh chóng, kịp thời: Công văn giấy tờ là phương tiện quan trọng trong quản lý
nếu được chuyển giao và giải quyết nhanh chóng, kịp thời sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan, đặc biệt đối với những văn bản cần phải giải quyết gấp trong thời
gian nhất định nếu không được chuyển giao nhanh chóng, kịp thời có thể làm nhỡ công
việc và gây nhiều tổn thất thiệt hại đến lợi ích của cán bộ và công dân.
Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi văn bản sau khi được thủ trưởng cơ quan ký ban
hành phải nhanh chóng làm các thủ tục chuyển giao không được chậm trễ nhất là đối với
các văn bản khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc.

An toàn: có nghĩa là không để văn bản bị mất mát, thất lạc, hư hỏng và lộ bí mật.
Yêu cầu này có liên quan đến nhiều khâu của công tác văn thư như: tiếp nhận, chuyển
giao, giải quyết và lưu trữ văn bản. Nhà nước đã ban hành nhiều quy định về đảm bảo an

3


toàn văn bản, tài liệu. Những quy định đó cần được các cơ quan, tổ chức cụ thể hóa và
thực hiện nghiêm túc.
1.2. Công tác Quản lý văn bản đi
1.2.1. Khái niệm
Tất cả các loại văn bản do cơ quan làm ra để quản lý, điều hành công việc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được gửi đến các đối tượng có liên quan gọi là
văn bản đi.
Văn bản đi gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp
lệnh, Lệnh của Chủ tịch nước, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị quyết của chính
phủ…
- Văn bản hành chính thông thường như: Công văn; Báo cáo; Thông báo; Thông
cáo; Tờ trình; Đề án, phương án….
1.2.2. Nguyên tắc chung đối với việc tổ chức quản lý văn bản đi
Văn bản đi của cơ quan thực chất là công cụ điều hành, quản lý trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Vì vậy, việc tổ chức quản lý phải
đảm bảo các nguyên tắc: nguyên tắc chính xác, nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc kịp
thời, nguyên tắc tiết kiệm.
1.2.3. Nội dung và nghiệp vụ tổ chức quản lý văn đi
1.2.3.1. Xem xét thể thức, ghi số, ghi ngày tháng
Công việc này được giao cho bộ phận văn thư của cơ quan thực hiện. Nhiệm vụ cụ
thể ở đây là soát lại lần cuối tất cả các yếu tố về thể thức văn bản theo quy định hiện hành.
Những văn bản không đủ về thể thức, nhất thiết phải sửa lại trước khi chuyển giao đến

các đối tượng có liên quan.
Ghi số và ghi ngày tháng đối với văn bản đi là yêu cầu bắt buộc không loại trừ bất
kỳ văn bản nào. Mỗi văn bản được ghi một số và một ngày tháng nhất định, tính từ số 01
ngày 01 tháng 01 đến số cuối cùng ngày 31 tháng 12 hàng năm. Ngày tháng ghi trong văn
bản là ngày tháng văn bản được đăng ký vào các phương tiện đăng ký. Ngày tháng ghi

4


trong văn bản và ngày tháng ghi trong các phương tiện đăng ký phải giống nhau và phải
được ghi rõ ràng, chính xác.
Ghi số của văn bản từ số 1 đến 9, ngày 1 đến ngày 9 và tháng dưới 3 phải thêm số
0 trước để tránh sự nhầm lẫn có thể xảy ra như ngày 01 thành 11, tháng 02 thành tháng
12…
Tất cả các văn bản đi của cơ quan ban hành đều đăng ký tập trung ở bộ phận văn
thư cơ quan để đăng ký vào phương tiện đăng ký chung theo hệ thống số của cơ quan,
không lấy số riêng theo từng đơn vị, tổ chức thảo ra văn bản.
Số của văn bản được ghi ở phía trên, bên trái dưới tác giả của văn bản.
1.2.3.2. Đóng dấu văn bản đi
Các cơ quan được sử dụng con dấu nhằm khẳng định giá trị pháp lý của văn bản.
Thủ tục hành chính trong quan hệ giao dịch giữa các cơ quan, các tổ chức và công dân.
Dấu của cơ quan chỉ được phép đóng vào văn bản đã có chữ ký hợp lệ, tức là chữ
ký của thủ trưởng cơ quan hoặc người được thủ trưởng cơ quan ủy quyền ký, tuyệt đối
không được đóng dấu khống (giấy trắng).
Dấu đóng vào văn bản phải rõ ràng, đúng mầu mực dấu theo quy định của Nhà
nước, dấu được đóng trùm lên 1/3 chữ ký về phí bên trái.
1.2.3.3. Đăng ký văn bản đi
Đăng ký văn bản đi là công việc bắt buộc phải thực hiện trước khi chuyển giao văn
bản. Đăng ký một số thông tin cần thiết của văn bản như: số, ký hiệu ngày tháng, trích
yếu nội dung nhằm quản lý chặt chẽ văn bản và tra tìm văn bản được nhanh chóng.

Khi đăng ký văn bản phải ghi đầy đủ chính xác các yếu tố cần thiết trong các yếu
tố phương tiện đó.
Khi đăng ký không dùng bút chì, không dập xóa hoặc viết tắt những từ ít thông
dụng đễ gây lên sự nhầm lẫn khó tra tìm văn bản. Tùy theo số lượng văn bản đi nhiều hay
ít mà lập sổ đăng ký cho phù hợp. Thông thường đối với các cơ quan ít văn bản được ban
hành trong một năm, chỉ cần lập 02 sổ văn bản đi là đủ: Một sổ dùng đăng ký văn bản mật
đi, một sổ dùng văn bản đi chung cho các loại văn bản mà cơ quan ban hành. Mẫu sổ
đăng ký văn bản đi theo hướng dẫn Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18/7/2005
của Cục văn thư lưu trữ Nhà nước.

5


Mẫu sổ đăng ký văn bản được quy định như sau:
Bìa sổ:
Bảng 1.1: Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đi
…………….(1)……………..
……..............(2)……………..
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
Năm : 20…..(3)
Từ ngày ………..đến ngày…………(4)
Từ số …………đến số……………..(5)
Quyển sổ :……(6)…
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên trực tiếp.
(2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị.
(3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến
(4): Ngày tháng bắt đầu và kết thức đăng ký văn bản vào sổ.
(5): Số thứ tự đăng ký văn bản đầu tiên và văn bản cuối cùng trong sổ.
(6): Số thứ tự của quyển sổ.

Lưu ý: Để đảm bảo giá trị pháp lý, tất cả các sổ đều phải có chữ ký của người có
thẩm quyền và đóng dấu trước khi sử dụng.
Đăng ký bên trong: Trình bày trên khổ giấy A3 (420x297 mm), gồm các cột mục
theo mẫu sau:

6


Bảng 1.2: Mẫu đăng ký bên trong sổ quản lý văn bản đi
Số,ký
hiệu văn

Ngày tháng
văn bản

bản
(1)

Tên loại và
trích yếu nội

Người Nơi

nhận

dung văn bản
(2)

(3)


(4)

Đơn vị,
Số
Chi chú
người nhận lượng

văn bản

bản lưu

(5)

(6)

(7)

(8)

Hướng dẫn đăng ký:
Cột số 1: Ghi số, ký hiệu của văn bản.
Cột số 2: Ghi ngày tháng năm ban hành văn bản
Cột số 3: Ghi tên loại và trích yếu nội dung văn bản. Nếu sổ dùng để đăng ký nhiều
loại văn bản khác nhau thì phải ghi rõ tên loại văn bản. Nếu sổ được dùng để đăng ký một
loại văn bản hoặc chia thành nhiều phần, mỗi phần đăng ký một loại văn bản thì không
cần ghi trên loại (Cột này phải có kích thước rộng hơn cột khác).
Cột số 4: Ghi đầy đủ họ và tên của người ký văn bản.
Cột số 5: Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản (Ghi giống
với phần nơi nhận đã được ghi trong văn bản).
Cột số 6: Ghi tên đơn vị hoặc các nhân nhận bản lưu

Cột số 7: Ghi số lượng văn bản được phát hành.
Cột số 8: Ghi những điểm cần thiết khác (Mật, khẩn, bản sao …)
Đối với các văn bản “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” cần phải được đăng ký và bảo
quản riêng, theo quy định về chế độ bảo mật của Nhà nước đã ban hành. Có thể dùng một
số trang của sổ đăng ký văn bản đi để đăng ký văn bản có đóng dấu “Mật”. Trường hợp
cơ quan có số lượng rất ít văn bản “Mật” thì có thể đăng ký vào sổ chung với các loại văn
bản khác trang sau cùng, nhưng phải ghi rõ ở cột ghi chú dấu hiệu “Mật” để tiện lợi cho
việc theo dõi, kiểm tra và được bảo quản riêng theo quy chế bí mật của Nhà nước.
Mẫu sổ đăng ký văn bản Mật đi giống như sổ đăng ký văn bản đi nhưng có bổ sung
thêm cột “Mức độ mật” sau cột “Tên loại và trích yếu nội dung”

7


1.2.3.4 Chuyển giao văn bản đi
Văn bản đi phải được hoàn chỉnh thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày
văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đi có thể được
chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin kịp thời.
Nguyên tắc chung
Tất cả các văn bản do cơ quan làm ra được gửi tới các đối tượng có liên quan phải
chính xác, đúng đối tượng kịp thời, nguyên tắc này đảm bảo cho mọi văn bản khi chuyển
giao không nhầm lẫn, không chậm trễ về mặt thời gian gây ách tắc trong xử lý giải quyết
công việc làm giảm hiệu lực và hiệu quả của văn bản đã được ban hành.
Những văn bản có dấu hiệu chỉ mức độ khẩn phải được chuyển trước, những văn
bản có nội dung quan trọng phải kèm theo phiếu gửi để kiểm tra.
Thẩm quyền ký văn bản phải căn cứ yêu cầu cụ thể của từng công việc và theo
đúng quy định về quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ công tác của từng cơ quan mà quyết định
việc gửi và sao gửi văn bản.
Căn cứ vào quyết định của người ký văn bản về đối tượng liên quan, lập danh sách
để tránh tình trạng bỏ sót các đơn vị hoặc cá nhân cần gửi văn bản.

Lựa chọn và trình bày bì, đưa văn bản vào bì
Văn bản của cơ quan trước khi chuyển đi cho các đối tượng đều phải để trong
phong bì cẩn thận nhằm tránh thất lạc và tiết lộ thông tin. Lựa chọn phong bì phù hợp với
số lượng và kích thước của văn bản. Phong bì văn bản phải được làm bằng loại giấy tốt,
bền, dai không dễ bị thấm nước, không nhìn thấy chữ của văn bản.
Cách trình bày:
- Góc trên, bên trái: Phần nơi gửi ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác tên cơ quan, đơn vị
gửi văn bản, địa chỉ, số điện thoại, hoặc số Fax (nếu có) và số, ký hiệu của tất cả các văn
bản có trong phong bì; dấu chỉ mức độ “khẩn” (nếu có).
- Góc trên, bên phải: Dán tem
- Bên dưới, giữa-phần nơi nhận: Ghi rõ, đầy đủ, chính xác tên cơ quan (đơn vị)
hoặc cá nhân nhận văn bản, địa chỉ của cơ quan (đơn vị) hoặc cá nhân đó.
- Phần nơi nhận trong phong bì đóng dấu hoặc viết hai chữ “Kính gửi”.

8


Đối với những văn bản có dấu hiệu “Khẩn”, tương ứng như trong văn bản; vị trí
đóng dấu hiệu này ở dưới phần ghi số và ký hiệu văn bản bằng mực dấu đỏ. Đối với các
văn bản “mật” phải làm hai phong bì, bì trong đóng dấu chỉ mức độ mật.
Làm sổ chuyển giao văn bản
Gửi văn bản đi trong nội bộ cơ quan phải đăng ký vào sổ chuyển giao văn bản
trong nội bộ, yêu cầu người nhận văn bản ký vào sổ. Nếu cơ quan ban hành ít văn bản và
các đơn vị, tổ chức của cơ quan cùng nằm trong một khuôn viên thì sử dụng sổ đăng ký
văn bản đi làm sổ chuyển giao văn bản nội bộ chỉ cần thêm cột ký nhận vào sổ đăng ký
văn bản đi sau cột cuối cùng.
Gửi văn bản qua đường bưu điện phải đăng ký vào sổ và yêu cầu nhân viên bưu
điện khi đã nhận đủ số văn bản ký thì nhận và đóng dấu bưu điện vào sổ chuyển giao.
Đối với những văn bản có nội dung quan trọng hoặc có dấu hiệu mật khi chuyển đi
nhất thiết phải kèm theo phiếu gửi để tiện cho việc kiểm tra theo dõi trong quá trình xử lý

giải quyết trên phiếu gửi phải ghi rõ tên người nhận hoặc cơ quan đơn vị nhận văn bản,
trích yếu nội dung mục đích và số lượng văn bản gửi, lời ghi chú (xem xong trả lại, xem
xong lập hồ sơ bảo quản theo chế độ mật hoặc xem xong hủy ngay…)
Phiếu gửi cũng đánh số thứ tự không đánh số văn bản, cơ quan nhận văn bản phải
ký xác nhận vào phiếu gửi và chuyển trả lại cơ quan gửi để tiện theo dõi kiểm tra xử lý
trong các trường hợp cần thiết.
Mẫu sổ như sau:
Tờ bìa: Ghi các thông tin giống như sổ Đăng ký nhưng thay tên sổ bằng: “SỔ
CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐI”
Phần đăng ký bên trong:
Bảng 1.3: Mẫu sổ chuyển giao văn bản đi
Ngày
chuyển

Số, ký hiệu văn
bản

Nơi nhận văn bản

Ký nhận

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

9


Cách ghi các cột trong sổ:
Cột số 1: Ghi ngày tháng năm chuyển văn bản, văn bản được chuyển giao ngày nào
phải ghi ngày ấy. Ngày dưới 10, tháng dưới 2 phải thêm số “0” phía trước.
Cột số 2: Ghi số, ký hiệu văn bản.
Cột số 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức, các nhân nhận văn bản.
Cột số 4: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột số 5: Ghi những điểm cần thiết khác như: Số lượng bản, số lượng bì...
+ Đối với những cơ quan có số lương văn bản đi ít thì có thể sử dụng sổ Đăng ký
văn bản đi để chuyển giao văn bản. Mẫu sổ chỉ cần thêm cột “Ký nhận” vào sau cột số 5.
Phải ký nhận vào sổ để giúp cán bộ văn thư theo dõi việc chuyển giao văn bản được thuận
lợi, tránh tình trạng mất mác, thất lạc tài liệu.
* Chuyển giao văn bản đi
Văn bản sau khi được người có thẩm quyền ký, đóng dấu, ghi số, ký hiệu, ngày
tháng và đăng ký vào sổ văn bản đi phải được gửi ngay đến đối tượng có liên quan, có thể
gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mọi văn bản đi chuyển qua đường bưu điện
phải thống kê vào sổ.
Kiểm tra việc gửi văn bản: Thủ trưởng cơ quan và những người được giao nhiệm
vụ quản lý công tác văn thư của cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm tra từ hình
thành đến việc xử lý văn bản đi. Chánh văn phòng người phụ trách công tác văn thư của
cơ quan phải kiểm tra về nội dung và thể thức văn bản đi để nắm được tình hình hoạt
động của cơ quan và việc ban hành văn bản của cơ quan theo đúng quy định của Nhà
nước, kiến nghị và sửa đổi văn bản sai thể thức. Phụ trách các đơn vị tổ chức trong cơ
quan phải kiểm tra nội dung văn bản, theo dõi việc hình thành và xử lý văn bản đi tại cơ
quan, đơn vị mình phụ trách. Nhân viên văn thư có trách nhiệm kiểm tra việc giải quyết

các văn bản đi của cơ quan bằng cách dùng phiếu gửi qua bưu điện hoặc làm bảng thống
kê theo dõi định kỳ những văn bản quan trọng đã gửi đến các cơ quan giúp thủ trưởng cơ
quan theo dõi tình hình nhận văn bản nhất là đối với những văn bản quan trọng, văn bản
có dấu hiệu mật.

10


1.2.3.5. Lưu văn bản đi, sắp xếp, bảo quản và phục vụ sử dụng bản lưu
Lưu văn bản đi, sắp xếp bản lưu
Trong quá trình hoạt động của mình các cơ quan ban hành văn bản phải lưu ít nhất
02 bản: 01 bản lưu tại bộ phận văn thư cơ quan, 01 bản lưu tại hồ sơ công việc của cán bộ
chuyên môn đã trực tiếp soạn thảo ra văn bản. Những văn bản lưu ở văn thư phải sắp xếp
theo từng loại, văn bản của năm nào để riêng năm đấy, phải sắp xếp khoa học dễ tra tìm,
bản lưu phải là bản chính. Đối với văn bản đăng ký chung và đánh số tổng hợp việc sắp
xếp các bản lưu chỉ cần dựa vào số và thời gian ban hành văn bản, văn bản nào có số nhỏ,
ngày tháng trước thì xếp lên trên, văn bản nào có số lớn ngày tháng sau thì xếp dưới.
Bảo quản và phục vụ nghiên cứu, sử dụng bản lưu
Nhân viên văn thư phải sắp xếp các tập lưu văn bản theo từng năm lên giá tủ và có
trách nhiệm bảo quản các tập lưu đến khi nộp vào lưu trữ cơ quan. Hết giờ làm việc văn
bản, hồ sơ, tài liệu phải được cất vào tủ có kháo, những đợt nghỉ tết dài ngày phải niêm
phong tủ đựng văn bản, hồ sơ, tài liệu. Không cung cấp cho những cơ quan, tổ chức, cá
nhân không có trách nhiệm những thông tin về văn bản tài liệu đnag còn trong quá trình
xử lý. Nhân viên văn thư phải có trách nhiệm phục vụ nghiên cứu, sử dụng các tập lưu
văn bản đi tại chỗ và có sổ theo dõi việc mượn tài liệu.
1.3. Công tác Quản lý văn bản đến
1.3.1. Khái niệm về văn bản đến
Văn bản đến là tất cả các văn bản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến
yêu cầu, đề nghị giải quyết những công việc mang tính chất công. Bao gồm: Nhóm văn
bản của các cơ quan cấp trên, cơ quan ngang cấp, cơ quan cấp dưới và nhóm thư công là

các đơn từ do các cá nhân gửi đến.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý văn bản đến
- Tất cả các văn bản đến đều phải tập trung thống nhất tại bộ phận văn thư.
- Quản lý văn bản đến cần đảm bảo tính thống nhất và tuân theo một quy trình chặt
chẽ từ các khâu: Tiếp nhận, phân loại, chuyển giao, giải quyết văn bản
- Đảm bảo tính kịp thời, chính xác, bảo mật và an toàn.

11


- Văn bản đến có nội dung mang tính bí mật Nhà nước phải được đăng ký, quản lý
theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Các cá nhân,đơn vị khi nhận văn bản đến phải ký nhận vào sổ chuyển giao văn
bản của văn thư.
1.3.3. Nội dung và nghiệp vụ tổ chức quản lý văn bản đến
1.3.3.1. Tiếp nhận văn bản đến
Văn bản đến không chỉ đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung mà còn đòi hỏi
xử lý nhanh chóng về mặt thời gian đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo, điều hành của cơ quan.
Về nguyên tắc, tất cả các loại văn bản đến đều phải tập trung vào bộ phận văn thư
thuộc văn phòng hoặc phòng hành chính của cơ quan. Theo nhiệm vụ được giao, văn thư
cơ quan tiếp nhận tất cả những văn bản do các nơi khác gửi đến. Ngoài những văn bản
chính thức do các đối tượng có liên quan gửi đến, Văn thư còn có thể nhận được một số
văn bản như đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cá nhân hoặc tập thể khác. Tất cả các
văn bản nói trên đều cần được kiểm tra, xem xét trân trọng.
1.3.3.2. Kiểm tra, phân loại, bóc bì, đóng dấu đến
Kiểm tra văn bản do các nơi gửi đến
Khi tiếp nhận văn bản đến, người trực tiếp nhận văn bản phải kiểm tra xem có
đúng văn bản, tài liệu gửi cho cơ quan mình không, số lượng văn bản có đúng không, Nếu
thấy thiếu thì hỏi lại người đưa văn bản cho mình. Kiểm tra phong bì có còn nguyên vẹn
hoặc có dấu hiệu bị bóc, rách, bị mất văn bản bên trong phong bì không. Nếu có thì phải

báo ngay cho người phụ trách công tác văn thư của cơ quan biết và phải lập biên bản với
người đưa văn bản đến.
Phân loại sơ bộ văn bản đến
Bộ phận văn thư phải tiến hành phân loại các văn bản nhận được thành hai loại:
loại phải đăng ký và loại không phải đăng ký.
- Loại phải đăng ký: Tất cả các văn bản, giấy tờ gửi đến cơ quan, gửi cho thủ
trưởng cơ quan hoặc những người có chức vụ lãnh đạo trong cơ quan.
- Loại không phải đăng ký: Tất cả các thư từ riêng, sách báo, tạp chí, bản tin...

12


Bóc bì văn bản
- Nếu văn thư cơ quan tổ chức theo nguyên tắc tập trung thì theo sự phân công của
lãnh đạo, văn thư hoặc phòng hành chính bóc bì văn bản, vào sổ, chuyển đến các đối
tượng có liên quan.
- Nếu văn thư cơ quan tổ chức kết hợp cả tập trung và phân tán, văn bản gửi cho
các đơn vị, chỉ cần ghi vào sổ phần nghi ngoài bì, đơn vị nhận sẽ bóc bì vào sổ riêng.
- Những văn bản có dấu hiệu chỉ mức độ “Khẩn” phải được bóc ngay sau khi nhận.
- Khi bóc văn bản không làm rách văn bản, không làm mất phần số, ký hiệu của
văn bản đã được ghi ở ngoài phong bì và không được làm mất dấu bưu điện trong phong
bì... phải giữ lại để tiện kiểm tra khi cần thiết.
- Với văn bản thường: Sau khi phân loại văn bản, tiến hành bóc bì, lấy văn bản ra
phải nhẹ nhàng, tránh rách văn bản, đối chiếu số, ký hiệu văn bản đã được ghi ngoài
phong bì với số, ký hiệu đã được ghi trên từng văn bản. Khi phát hiện những văn bản gửi
không đúng địa chỉ, phải trả lại cho cơ quan đã gửi văn bản đó.
- Với văn bản mật: Sau khi bóc bì ngoài thấy dấu chỉ mức độ mật, nếu được cơ
quan phân công bóc bì, đăng ký văn bản mật thì tiến hành bóc bì như đối với văn bản
thông thường. Nếu cơ quan không phân công nhiệm vụ bóc bì, đăng ký văn bản mật thì
chỉ cần bóc bì ngoài, giữ nguyên bì trong và phải chuyển cả bì cho người có trách nhiệm

bóc bì đăng ký văn bản mật.
Đóng dấu đến vào văn bản
Dấu đến có kích thước 30mm x 50mm gồm các thành phần sau: tên cơ quan nhận
văn bản đến, số đến, ngày đến, chuyển, lưu hồ sơ số.
Dấu đến được trình bày như sau:

13


Bảng1.4: Mẫu dấu đến của cơ quan
50mm
TÊN CƠ QUAN NHẬN VĂN BẢN
Số đến......................
ĐẾN

Ngày đến.................

30mm

Chuyển.....................
Lưu sồ sơ số.............

- Số đến: là số thứ tự đăng ký các văn bản đến cơ quan trong 01 năm. Số đến được ghi
liên tục từ số 01 cho văn bản gửi đến sớm nhất cho đến văn bản gửi đến muộn nhất 01 năm.
- Ngày đến: là ngày cơ quan nhận được văn bản và đăng ký. Dấu đến cần đóng rõ
ràng bằng mực dấu đỏ vào khoảng giấy trắng phía trên góc trái; phần lề văn bản, dưới
phần số và ký hiệu, dưới phần trích yếu nội dung hoặc đóng vào khoảng giấy trắng dưới
tác giả văn bản hoặc quốc hiệu phía trên.
- Chuyển: thủ trưởng hoặc người được giao phụ trách công tác văn thư của cơ quan
ghi ý kiến phân phối vào văn bản đến đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết.

1.3.3.3. Đăng ký văn bản đến
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan, tổ
chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn
thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Đăng ký văn bản đến là một bước quan trọng trong tổ chức quản lý và giải quyết
văn bản đến. Đó là sự ghi lại những thông tin cơ bản của văn bản, tài liệu như số, ký hiệu,
tác giả, ngày tháng và trích yếu nội dung của văn bản.
Mục đích đăng ký văn bản đến để nắm được số lượng văn bản, nội dung và đối
tượng giải quyết văn bản đến; quản lý văn bản được chặt chẽ và tra tìm văn bản được
nhanh chóng, dễ dàng.
Yêu cầu: Khi đăng ký văn bản phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết về văn bản,
không trùng lập, bỏ sót, mỗi văn bản đến chỉ đăng ký một lần vào các phương tiện đăng ký.

14


Hiện nay, nhiều cơ quan đăng ký văn bản đến áp dụng cả hai phương pháp: đăng
ký truyền thống (đăng ký bằng sổ, đăng ký bằng thẻ) và đăng ký bằng máy tính.
Đối với các cơ quan có chức năng giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo có thể lập
sổ đăng ký đơn thư riêng.
Theo quy định văn bản đến ngày nào thì phải đăng ký chuyển trong ngày đó. Đặc
biệt đối với công văn khẩn khi nhận được phải đăng ký ngay và chuyển giao kịp thời cho
đơn vị, các nhân kịp thời giải quyết, không được chậm trể làm nhỡ công việc.
Tùy theo số lượng văn bản đến của cơ quan nhiều hay ít mà lập sổ văn bản đến.
Mẫu sổ đăng ký văn bản đến theo hướng dẫn Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày
18/7/2005 của Cục văn thư lưu trữ Nhà nước.
- Đăng ký văn bản đến bằng sổ
+ Bìa và trang đầu
Bảng 1.5: Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đến


(Bìa và trang đầu sổ đăng ký văn bản đến phải được in sẵn, kích thước 210mm x
297mm)
+ Cách ghi các nội dung bìa và trang đầu
(1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có);
(2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị (đối với số của đơn vị);
(3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến;
(4): Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc đăng ký văn bản trong quyển sổ;

15


(5): Số thứ tự đăng ký văn bản đến đầu tiên và cuối cùng trong quyển sổ;
(6): Số thứ tự của quyển sổ.
(Trên trang đầu của các loại sổ phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu trước khi sử dụng)
Bảng 1.6: Mẫu sổ đăng ký văn bản đến
Ngày Số

Tác

Số, ký

Ngày Tên loại và

Đơn vị hoặc Ký

đến

đến


giả

hiệu

tháng trích yếu
nội dung

người nhận

nhận

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(7)

(8)

(6)

Ghi chú

(9)


(Phần đăng ký văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297
mm)
+ Cách ghi các nội dung mẫu đăng ký văn bản đến
Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “đến”.
Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “đến”.
Cột 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản hoặc họ tên, địa chỉ của người
gửi đơn, thư.
Cột 4: Ghi số và ký hiệu của văn bản đến.
Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản đến hoặc đơn, thư
Cột 6: Ghi tên loại của văn bản đến (trừ công văn, tên loại văn bản có thể viết tắt)
và trích yếu nội dung. Trường hợp văn bản đến hoặc đơn, thư không có trích yếu thì
người đăng ký phải tóm tắt nội dung của văn bản hoặc đơn, thư đó.
Cột 7: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ ý kiến phân phối, ý
kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
Cột 8: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết về văn bản đến (nếu có).

16


1.3.3.4. Trình văn bản đến
Tất cả các văn bản đến sau khi đã đăng ký tùy theo chế độ công tác văn thư của cơ
quan, cán bộ công chức phụ trách công tác này phải trình ngay cho chánh văn phòng hoặc
trưởng phòng hành chính xem xét, nghiên cứu để phân phối giải quyết. Lãnh đạo văn
phòng hành chính hay công chức được ủy quyền ghi rõ văn bản được chuyển đến cá nhân,
đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết. Văn thư cơ quan căn cứ ý kiến phân phối của lãnh đạo
để chuyển văn bản đến các đối tượng có liên quan trong thời gian sớm nhất.
Văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi
nhận được.

1.3.3.5. Sao văn bản đến
Trong thực tế hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị cần thiết phải
sao in văn bản đến thành nhiều bản. Sao văn bản thường có mấy loại: Sao y bản chính,
sao lục và trích sao.
Hiện nay ở hầu hết các cơ quan sử dụng rất phổ biến các bản photocopy để chuyển
tải thông tin đến các đối tượng có liên quan. Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đến là
công việc phức tạp đòi hỏi các cơ quan phải quan tâm chú ý thích đáng.
1.3.3.6. Chuyển giao văn bản
Việc chuyển giao văn bản phải đảm bảo chính xác và giữ gìn bí mật nội dung văn bản.
Khi chuyển giao văn bản đến cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tất cả các văn bản đến cơ quan, sau khi đã có ý kiến phân phối của người phụ
trách phải được chuyển ngay đến tận tay người có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết.
- Văn bản đến ngày nào phải chuyển ngay trong ngày đó.
- Trường hợp nhiều đơn vị hoặc nhiều người cùng tham gia giải quyết một văn bản
thì có thể lần lượt chuyển đến từng đơn vị, cá nhân, hoặc sao gửi cho từng đơn vị, cá
nhân, nhưng bản chính phải được lưu hoặc giao cho đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải
quyết chính.
- Các văn bản có đóng dấu chỉ mức độ khẩn phải chuyển đến tay người có trách
nhiệm giải quyết chậm nhất là 30 phút và 1 giờ.

17


- Khi chuyển giao văn bản phải đăng ký vào sổ, người nhận văn bản để giải quyết
(kể cả thủ trưởng cơ quan) phải ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản của văn thư. Không
nhờ người khác hoặc đơn vị khác ký thay.
- Đối với những cơ quan nhỏ, các đơn vị ở chung trong một khu vực thì không
phải làm sổ chuyển riêng mà sử dụng sổ đăng ký văn bản đến cảu cơ quan làm sổ chuyển.
- Đối với việc chuyển giao văn bản “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” thì phải chú ý
một số điểm sau đây: Văn thư không được giao phụ trách văn bản “mật” thì cần ghi vào

sổ phần ghi ngoài bì, sau đó chuyển cả bì đến tận tay người nhận và ký vào sổ chuyển
giao văn bản; Cán bộ văn thư được giao phụ trách văn bản “mật” thì thực hiện các công
việc như đối với việc xử lý văn bản thường.
1.3.3.7. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
Yêu cầu đối với việc giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn
bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải quyết
những văn bản đến thuộc trách nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến thuộc
các lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị
hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nhiên cứu, giải quyết văn
bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức.
- Người đừng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho chánh văn phòng, trưởng phòng
hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau: Xem xét toàn
bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn cấp; Phân phối văn bản đến
cho các đơn vị, cá nhân giải quyết; Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Giải quyết văn bản
Đây được coi là một khâu quan trọng bậc nhất của cán bộ, công chức làm công tác
văn thư nói riêng và của các văn phòng, các phòng hành chính của cơ quan nói chung.
Việc giải quyết văn bản đến phải thực hiện một số vấn đề sau:
- Văn bản thường: Nội dung công việc nêu trong văn bản thuộc phạm vi trách
nhiệm của cán bộ, đơn vị nào thì do cán bộ, đơn vị đó giải quyết.

18


×