Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giao trinh bai tap cau hoi on tap tt dcct (dhcq)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.71 KB, 7 trang )

CHƯƠNG

5

THỦY VĂN AO HỒ
5.1 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH TỔNG QUÁT CỦA AO
HỒ.
5.1.1. Đặc tính tổng quát của ao hồ
Ao hồ đóng vai trò điều tiết dòng chảy. Trong mùa lũø, một phần nước lũ
chảy vào và được chứa lại trong ao hồ, làm đỉnh lũ được cắt bớt đi. Đến
mùa hè, khi nước trong sông khô cạn , thì nước lại từ ao hồ chảy ra sông
giúp sông không bò khô kiệt (ví dụ như biển hồ ở Campuchia).
Đặc tính cơ bản của ao hồ là quá trình trao đổi nước chậm, trong đó khối
lượng nước nằm lâu dài trong lòng ao hồ. Phần lớn các vật chất từ ngoài,
qua dòng chảy va ao hồ, cộng với vật chất hình thành từ chính trong ao hồ
đã tạo ra bùn cát lơ lửng, bùn cát đáy và những chất hoà tan trong ao hồ.
Những vật chất này, qua quá trình tương tác, lắng đọng xuống tạo nên
lòng ao hồ và đặc tính lượng nước trong ao hồ.
Ao hồ được hình thành trong quá trình hình thành đòa hình của vỏ trái đất,
nó quan hệ chặt chẽ với sự dâng lên, hạ xuống của các tầng lớp đất.
Lượng nước trong hồ phụ thuộc vào quan hệ giữa các thành phần của cân
bằng nước, mà đặc tính của cân bằng này quyết đònh nên yếu tố khí hậu
và dòng chảy của hồ.
Lượng nước tổng cộng trong hồ của toàn trái đất đạt gần 176 ngàn km3 ,
trong đó 52% là nước ngọt, 48% là nước khoáng (lợ). Đa số các hồ nằm ở
khu vực có độ ẩm cao, cả ở đồng bằng lẫn miền đồi núi.
Hệ thống ao hồ-sông ngòi:
Trong mạng lưới thủy văn, có những lưu vực ao hồ nối với nhau qua các
sông chảy vào nó hay từ nó chảy đi, hệ thống này tạo thành một hệ thống



ao hồ- sông thống nhất. Các chế độ thủy văn của hệ thống này quan hệ
và bổ sung cho nhau rất chặt chẽ, trong đó ao hồ đóng vai trò điều tiết
dòng chảy trong sông, và sông giữ vai trò cung cấp nước trong ao hồ, độ
lớn của hồ, đặc tính đòa mạo lòng hồ.
Vò trí các hồ trong lưu vực có thể ở thượng lưu, hạ lưu hay bố trí đều trong
lưu vực, trong đó, đa số các hồ ảnh hưởng đến sự điều tiết nước trong sông
đều được bố trí đều trong lưu vực.
Để phục vụ cho nông nghiệp, kinh tế quốc dân, người ta còn tạo ra hệ
thống hồ – sông nhân tạo, trong đó các hồ được bố trí theo kiểu bậc thang
(đều). Khả năng điều tiết nước của hệ thống này cao hơn hệ thống ao hồsông tự nhiên.
5.1.2. Nguồn gốc lòng hồ:
Độ lớn và hình dạng lòng hồ được xác đònh tùy thuộc vào nguồn gốc của
chúng, ta phân thành loại các lòng ao hồ sau:
a) Những loại lòng hồ nằm ở các đòa hào, khe núi tạo ra các hồ rất lớn
và sâu (Kaspia, Lagdoge, Baical,..)
b) Loại lòng hồ hình thành ở miệng núi lửa hay giữa các khu vực dung
nham, thường ở các khu vực mới xảy ra núi lửa hay đã xảy ra từ lâu
(Tây ban Nha, Nhật, Camtraska, Ýù,..)
c) Hồ được hình thành từ các tảng băng cực lớn, hình thành dưới hai
dạng xói mòn và tích tụ. Dạng thứ nhất là những hồ hình thành từ
các tảng băng lớn trong những lòng sâu. Loại hai hình thành từ giữa
những khu vực thấp của các biển.

5.2 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA AO HỒ.
Các đặc trưng được xác đònh trên bề mặt của ao hồ hay trên bản đồ có
những đường đồng mức, và nó có ảnh hưởng đến mực nước của hồ.
1. Chiều dài L (km): là khoảng cách xa nhất của hai điểm trên đường bờ
hồ.
2. Bề rộng B (km):Btb là tỷ số giữa diện tích bề mặt nước yên lặng của hồ
f0 và chiều dài hồ L. Bmax là bề rộng lớn nhất giữa bờ hồ tính theo

đường vuông góc với chiều dài L.


3. Chiều dài đường bờ hồ l (km): là chiều dài đường mớn nước quanh hồ.
4. Diện tích bề mặt hồ: f0 :là phần diện tích bề mặt nước yên lặng, và
các diện tích bề mặt nước fi ứng với từng đường đồng mức độ cao.
5. Chiều sâu Htb và Hmax là chiều sâu nước trung bình và lớn nhất trong
hồ; Htb được tính bằng tỷ số giữa thể tích nước W trong hồ và diện tích
bề mặt nước yên lặng hồ f0.
6. Thể tích nước hồ chứa W (km3) được xác đònh cho toàn thể hồ và xác
đònh cho từng lớp của hồ (gọi là Wi).
Thể tích Wi ứng với từng lớp độ sâu hi được tính trung bình như sau:
Wi =(1/2)h (fi + fi+1)

(5.1)

Trong đó h là hiệu số giữa hai đường đồng mức tương ứng hi và hi+1 .
Dựa vào các giá trò fi và Wi người ta vẽ các đường quan hệ fi=f(hi) và
∑Wi=f(hi), với hi là độ sâu tương ứng với fi và Wi, và ∑Wi là tổng các thể
tích nước nằm dưới đường đồng mức độ sâu hi.
Hình vẽ các đường được biễu diễn như sau:
f4

0
h1
h2

f2

f1

C

h3

B

F0
A

W4 W3

0
h1
h2

f (m2)

h3

D

h4

hmax

f3

D

h4


E

hmax

F

W2 W1 W0
A
B
C

E

F

H (m)

H (m)

5.3 CÂN BẰNG NƯỚC VÀ MỰC NƯỚC TRONG HỒ.
5.3.1. Phương trình cân bằng nước
Phương trình cân bằng nước có thể được biễu diễn dưới dạng sau:
∑X - ∑Y =∑A +ε

(5.2)

W (Km3)



trong đó: ∑X: là tổng lượng nước vào,
∑Y : là tổng lượng nước ra
∑A : tổng lượng nước tồn đọng lại trong hồ
ε

: sai số cần hiệu chỉnh.

Tham gia vào thành phần X có dòng chảy đến hồ chứa từ nước mặt
(sông), nước ngầm, mưa.
Tham gia vào thành phần Y có dòng chảy ra từ hồ vào các sông, dòng
thấm vào đất, bốc hơi; ngoài ra còn có các hoạt động của con người, như
dẫn nước tưới...
5.3.2. Trao đổi nước trong hồ với môi trường bên ngoài:
Thời gian cư trú nước trong hồ của những dòng chảy đến là yếu tố quan
trọng hình thành nên lượng nước trong hồ. Do đó vai trò của sự trao đổi
nước với bên ngoài hồ đóng vai trò rất quan trọng, nó có khả năng làm đổi
mới bản chất nước trong hồ. Người ta dùng chỉ số trao đổi Kn để đặc trưng
cho tính chất này:
Kn=Wđi/Whồ

(5.3)

trong đó : Wđi là lượng nước chảy đi khỏi hồ trong khoảng thời gian T,
Whồ là thể tích nước trung bình trong hồ cũng trong khoảng thời
gian đó.
5.3.3. Dao động mực nước trong hồ:
Nguyên nhân chính làm cho mực nước trong hồ dao động là sự thay đổi
thể tích nước trong hồ. Và sự di chuyển nước trong hồ (dòng chảy, nước
dâng, sóng...) làm cho nước bề mặt hồ bò nghiên. Ngoài ra sự di chuyển
mực nước trong hồ còn phụ thuộc vào bản chất điều tiết dòng chảy.

Kết quả của những ảnh hưởng trên, đối với một hồ lớn, quan trắc được
nhiều mực nước khác nhau ở nhiều khu vực khác nhau trong hồ. Mực nước
trung bình được tính như sau:

H tb =

f

∑ (H tb + ΔH i ) f i

0

trong đó Htb là mực nước trung bình mới;

(5.4)


Htb là mực nước trung bình cũ;

ΔHi là chênh lệch mực nước tại trạm đo i
fi là diện tích bề mặt nước hồ tương ứng với trạm đo i
5.3.4. Ảnh hưởng của ao hồ đến chế độ thủy văn của sông ngòi:
Ảnh hưởng của ao hồ đến chế độ thủy văn của sông ngòi liên quan chặt
chẽ đến cân bằng nước, cân bằng vật chất, cân bằng nhiệt độ, cân bằng
hoá học củaao hồ, ngoài ra còn liên quan đến sự trao đổi nước và sự
chuyển động quán tính của nước ao hồ. Sự ảnh hưởng này thể hiện qua
chế độ điều tiết các thành phần đặc trưng thuỷ lực của sông, cụ thể là mực
nước trong năm, chế độ nước nhiều năm (tương tự cho các thành phần
khác như vật chất, ion, , nhiệt,...) chảy từ hồ vào sông và từ sông vào hồ.
Ngoài ra, giá trò của một số các đặc trưng khác của chế độ cũng thay đổi (

sự gia giảm của thành phần tổn thất do bốc hơi, sự lắng đọng vật chất, ...).
Vai trò điều tiết sông của ao hồ được htể hiện qua chế độ điều hoà của
nước sông theo mùa (mùa lũ hoặc mùa kiệt), và vai trò này càng mạnh khi
trong lưu vực càng nhiều hồ.
Ảnh hưởng của hồ chứa lên dao động mực nước phụ thuộc vào bản chất sự
điều tiết. Khi điều tiết theo mùa hay theo nhiều năm, dòng chảy ở hạ lưu
công trình được điều tiết tích lũy lại, đặc biệt là với những hồ sắp xếp
theo bậc thang, ở hạ lưu công trình vào mùa lũ phần trăm dòng chảy so
với dòng chảy cả năm sẽ nhỏ hơn nhiều (có thể giảm từ 50% đến 30%).
Gọi Δy là độ giảm lưu lượng dòng chảy (trung bình năm) do điều tiết của
ao hồ, thì :

Δy = y - yhồ = (Ehồ – )p
Trong đó:
y, yhồ : lần lượt là dòng chảy trung bình năm khi chưa có và khi có hồ.
Ehồ , : lần lượt là lượng bốc hơi từ mặt nước hồ và trên đất liền trong lưu
vực.
p: là phần trăm tổng diện tích ao hồ trên diện tích toàn lưu vực.


Hiệu số (Ehồ – ) phụ thuộc vào từng khu vực đòa lý, tăng lên ở những
vùng có khí hậu lục đòa (khô). Ởû những vùng ẩm nơi mà hiệu số này
không lớn và tổn thất dòng chảy do ảnh hưởng của mặt hồ không lớn hơn
3-8%, và có thể bỏ qua. Trong điều kiện độ ẩm nhỏ, Ehồ lớn hơn gấp
nhiều lần (nước bốc hơi từ hồ rất nhiều), và độ giảm của dòng chảy sẽ
tăng lên rất nhiều, và tại đây, vai trò của hồ trong việc điều tiết rất lớn.

5.4 NHỮNG VẬT CHẤT LẮNG ĐỌNG TRONG HỒ.
5.4.1. Cân bằng vật chất:
Đặc tính cơ bản của ao hồ là trao đổi nước chậm, làm cho các vật chất vào

hồ (lơ lửng, bùn cát, chất hoà tan..) tích tụ lại trong lòng hồ. Quá trình này
thể hiện rõ qua các lớp bồi lắng ở đáy hồ. Các lớp bồi này làm cho các
đặc trưng của hồ thay đổi , và thay đổi cả bản chất nước trong hồ. Các vật
chất hình thành nên lớp bồi đáy được đặc trưng bởi các thành phần đặc
trưng hình học, thủy lực của mình như đường kính hạt, vận tốc lắng đọng,,
khối lượng riêng,..
Tham gia vào sự hình thành lớp bồi đáy còn có các sản phẩm bò vỡ ra từ
bờ hồ, từ gió, dòng chảy vào đưa các chất thải do hoạt động con người gây
ra...
Khối lượng vật chất tích tụ trong hồ có thể được tính nhờ giải phương trình
cân bằng vật chất của hồ. Các thành phần của phương trình cân bằng vật
chất xác đònh được rất khó khăn do không đủ điều kiện xác đònh chính xác
các thành phần của nó. Phương trình có dạng:
Rc+Rb+Rp+Rg+Rn = Rh+Rx+Rac±Riz +ΔR
Trong đó:
Rc: Vật chất vào từ dòng cơ bản củahồ;
Rb: Vật chất vào từ dòng chảy vào hồ;
Rp: Vật chất vào do bờ hồ bò rửa vỡ;
Rg: Vật chất do gió vào ;
Rn = do các quá trình phản ứng hoá, vi sinh,...
Rh: Vật chất ra ở hạ lưu hồ;


Rx: Vật chất ra từ dòng chảy ra sử dụng cho hoạt động con người;
Rac: Vật chất lắng tụ dưới đáy hồ.
Riz :Sự thay đổi vật chất lơ lửng trong hồ trong khoảng thời gian tính toán;

ΔR: Sai số
5.4.2. Sự lắng đầy hồ:
Tốc độ lắng đầy hồ phụ thuộc vào đòa hình lòng hồ, dòng vật chất đến hồ,

tốc độ lỡ bờ hồ, các đặc trưng hình học, thủy lực của hạt vật chất trong hồ,
khả năng chức đựng vật chất của nước trong hồ (nồng độ bão hòa), các
đặc tính động lực học và hình học của hồ.
Những hồ lớn, ở những nơi mà dòng chảy tới ít phù sa thì tốc d0ộ lắng đầy
nhỏ.
Những hồ được nuôi từ dòng chảy trên núi hay khu vực có nhiều vật chất
trong dòng chảy tới thì tốc độ lắng đầy rất lớn.



×