Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khoá luận tốt nghiệp vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm trong dạy học môn khoa học 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐAI
• HOC
• s ư PHAM
• HÀ NÔI
• 2
KHOA GIẢO DUC TIỂU HOC

HÀ THƯ HƯƠNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC LỚP 4

KHOÁ LUÂN
TỐT NGHIÊP
ĐAI
HOC




Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thảnh cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thày cô giáo ừong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em tìm hiểu khóa luận
tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thày giáo:
T.SPhạm Quang Tiệp - người đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các em học
sinh trường Tiểu học Nam Hồng và Tiểu học Việt Hùng- Đông Anh - Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ em. Trong quá trình thực hiện khóa luận, do điều
kiện, năng lực và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý và bổ
sung của thày cô và các bạn để đề tài thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thưc
• hiên


Hà Thu Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu " Vận dụng phương pháp giáo
dục trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ” là kết quả mà tôi đã
trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng tài
liệu của một số tác giả để tham khảo. Đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra được
những vấn đề càn tìm hiểu ở đề tài của mình. Tôi xin cam đoan đây là kết
quả của cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng khớp với kết quả của các tác giả

khác.

Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Sinh viền thực hiện

Hà Thu Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPDH

: Phương pháp dạy học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

STT

: Số thứ tự

NXB

: Nhà xuất bản


SGK

: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chươngl. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4
............................................................................................................................5
1.1

Lý thuyết giáo dục trải nghiệm ..............................................................5

1.1.1. Một sổ khái niệm liên quan....................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của giáo dục trải nghiệm.....................................................8
1.1.3. Quy trình dạy học theo trải nghiệm.....................................................10
1.2. Đặc điểm dạy học môn Khoa học 4 ....................................................... 12
1.2.1. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 4 ................................................12
1.2.2. Nội dung chương trình môn khoa học lớp 4 ...................................... 13
1.2.3. Đặc trưng về phương pháp dạy học môn Khoa học lớp 4 ................. 15
1.3. Điều kiện vận dụng phưorng pháp dạy học trải nghiệm ừong dạy học
môn Khoa học lớp 4 ........................................................................................ 17
1.3.1 Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy..................................................17

1.3.2. Học sinh có lã năng tìm tòi, khám phá tri thức mới........................... 17
1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất....................................................................... 18
1.4 Đặc điểm học tập của học sinh lớp 4 ..................................................... 18
1.4.1. Đặc điểm nhận thức.............................................................................18
1.4.2 Sự phát triển tình cảm của học sinh.....................................................21
Kết luận chưorng 1........................................................................................... 22


Chương 2. THựC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM.......................................... 23
2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 23
2.2. Đối tượng khảo sát.................................................................................. 23
2.3. Nội dung khảo sá t................................................................................... 23
2.3.1 Thực trạng dạy học môn khoa học lớp 4 hiện nay.............................. 23
2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp trải nghiệm trong dạy học các môn
học ở ỉớp 4......................................................................................................24
2.4. Phương pháp khảo sát............................................................................. 25
2.5 Kết quả khảo sát..................................................................................... 25
2.5.1. Vai trò của môn Khoa học lớp 4..........................................................25
2.5.2. Các phương pháp thường sử dụng trong dạy học môn Khoa học 4... 26
2.5.3. Quan niệm của giáo viên về phương pháp trải nghiệm......................28
2.5.4. Đánh giá tầm quan trọng của phương pháp trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học lớp 4.........................................................................................29
2.5.5. Những thuận lợi và khó khăn của việc vận dụng phương pháp trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4...................................................29
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 32
Chương 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 .... 33
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................33
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của phương pháp giáo dục trải

nghiệm............................................................................................................. 33
3. ỉ.2.Đảm bảo phù hợp với đặc trưng môn khoa học lớp 4 ....................... 34
3.1.3. Đảm bảo phù họp với học sinh lớp 4 ...................................................35
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn giảo dục tiểu học...............................36
3.2. Một số biện pháp.................................................................................... 36
3.2.1. Lựa chọn nội dung dạy học bằng trải nghiệm................................... 36


3.2.2. Vận dụng quy trình dạy học trải nghiệm để xây dựng thiết kế bài học.... 41
3.3. Tạo dựng môi trường để dạy học bằng trải nghiệm.............................. 43
3.4. Ví dụ minh họa thiết kế kế hoạch một số bài học Khoa học lớp 4 theo
phương pháp giáo dục trải nghiệm..................................................................45
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 55
KẾT LUẬN..................................................................................................... 56
PHỤ LỤC 1..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 60


MỞ ĐẦU

1. Lí do chon đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định “giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đàu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân”.Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm
đến phát triển giáo dục,đặc biệt là giáo dục Tiểu học, bậc học nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân.
“Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và có kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở”( Mục tiêu

giáo dục Tiểu học, theo nghị định số 43/2001/QĐ - BGD- ĐT ngày 9-112001 của Bộ GD- ĐT). Nghị quyết số 29 - NQ/TW đã chỉ rõ 4 mục tiêu cụ
thể đối với từng cấp học ừong đó có mục tiêu đối với giáo dục phổ thông “
tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS”
Theo đó chúng ta thực hiện chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho người học.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục Tiểu học, yêu cầu đặt ra cho bậc học
này là phải có những đổi mới nhất định.Đổi mới giáo dục phải được hiểu là
đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra, đánh giá .Đe
đạt được mục đích trên, cần tìm kiếm những phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học hiệu quả sao cho học sinh phát triển toàn diện về “ đức, trí, thể, mỹ”
hài hoà về thể chất và tinh thần, chú trọng các yêu cầu giáo dục học đi đôi
với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã
hội.Trong mỗi bài học cần đưa ra các tình huống thực tiễn hoặc các tình
1


huống giả định để HS vận dụng vốn kỉnh nghiệm, hiểu biết của mình để giải
quyết nhiệm vụ học tập.
Khoa học 4 là phân môn chiếm vị ừí quan trọng trong môn tự nhiên
xã hội. Mục tiêu của môn khoa học 4 đóng vai ừò quan trọng ừong việc hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh, nôi dung môn học tìm hiểu
về sự vật,hiện tượng gàn gũi với học sinh Tiểu học.Bên cạnh việc cung cấp
cho học sinh các kiến thức về sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng của con
người, động vật, thực vật, phòng ừánh một số bệnh và tai nạn thường gặp,
đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu... Ngoài ra môn khoa
học 4 còn hình thành và phát triển ở các em một số kĩ năng như quan sát,
phân tích, tổng họp, thực hành, thí nghiệm. Hình thành và phát triển thái độ,
hành vi như tự giác, tích cực thực hiện giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia

đình và cộng đồng, yêu thiên nhiên, quê hưcmg, đất nước,sinh học . Góp
phần bồi dưỡng kiến thức, năng lực, phẩm chất và phát triển toàn diện nhân
cách con người.
Tuy nhiên thực tế cho thấy trong việc dạy học các môn học ở Tiểu học
nói chung và dạy học môn Khoa học 4 nói riêng phần đa chúng ta còn thiên
về lý thuyết, tập chung vào dạy học sinh theo tiến trình, nội dung ừong sách
giáo khoa, dạy HS cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm dạy học một cách máy
móc mà không kích thích được tư duy sáng tạo, khả năng làm việc có hiệu
quả của HS nên hiệu quả giờ học vẫn chưa được như ý muốn.
Giáo dục trải nghiệm là một phương pháp dạy học mới có thể phát
huy được vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HS thông qua các hoạt động
khám phá để tiếp thi tri thức mới. Vận dụng phương pháp giáo dục trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4 sẽ giúp HS hình thành kiến thức
mới từ việc các em được tự tìm tòi, phát hiện ra tri thức mới trong quá ừình
học tập trên cơ sở những kiến thức,kinh nghiệm các em đã có.Khi được ừải
nghiệm sáng tạo ừong quá trình học tập và phát hiện ra những điều mới lạ
2


các em sẽ có thêm hứng thú và ghi nhớ bài rất lâu, từ đó tạo ra động cơ và
động lực thúc đẩy các em trong quá trình học tập.
Những lí do trên là căn cứ để tôi lựa chon đề tài “ Vận dụng phương pháp
giáo dục trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm trong
dạy học môn khoa học lớp 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm
ừong dạy học môn khoa học lớp 4.
- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình dạy học Khoa học 4.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp giáo dục trải
nghiệm ừong dạy học môn Khoa học lớp 4
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp giáo dục
ừải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
- Đề xuất quy trình vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm trong
dạy học môn Khoa học lớp 4
- Minh hoạ một số bài học cụ thể vận dụng phương pháp giáo dục trải
nghiệm.
5. Phạm vỉ nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu đề tài này
chỉ dừng lại ở việc vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học lớp 4.
6. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
6.1. Phương pháp nghiên cửu tài liệu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân tôi
đã thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau như: đọc sách báo, tạp chí
3


chuyên nghành, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, thông
tin tài liệu trên internet, tài liệu giáo dục và các tài liệu liên quan như SGK,
sách hỏi đáp, sách hướng dẫn học, SGV.
6.2. Phương pháp điều tra
Tiến hành điều tra các mẫu phiếu hỏi để thu thập những thông tin thực
tiễn của vấn đề.
6.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học để
thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các hàm thống kê toán học để phân tích, tổng hợp kết quả
điều ừa, thực nghiệm nhằm cung cấp cơ sở cho các kết luận kiến nghị.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm trong dạy học môn
khoa học lớp 4 phù hợp với đặc trưng môn học thì hiệu quả dạy học sẽ được
nâng cao, góp phàn đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.

4


NÔI DUNG
Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4

1.1 Lý thuyết giáo dục trải nghiệm
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev

v.s

quan niệm rằng trải

nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến
thức, kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tưomg tác giữa con người với
thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. [14]
Một số tài liệu nghiên cứu về triết học đã đưa ra một số định nghĩa về
ừải nghiệm như sau:
Trải nghiệm là một phạm trù triết học, được đúc rút từ toàn bộ các

hoạt động của con người ở mọi mặt như một thể thống nhất giữa kiến thức,
kĩ năng, tình cảm và ý chí. [14]
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức chủ thể ý thức được và có
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế cho dù đó là một thực tể bên ngoài
của các đối tượng và tình huống hoặc các thực tại của trạng thái ý thức.
Trải nghiệm còn là kiến thức,kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các
cơ sở giáo dục thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua
những tài liệu tham khảo không được dạy trong nhà trường. [14]
Sự trải nghiệm sẽ giúp người dạy, người học dần hình thành những
kinh nghiệm và phát triển ở bản thân mình những thao tác phù họp để dần
hoàn thiện những kĩ năng và có khả năng xử lí tốt các tình huống khác nhau.
Sự ừải nghiệm còn bao hàm cả việc tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi ở
những cá nhân khác có biểu hiện tốt hơn mình về kiến thức và kĩ năng. Sự
5


ừải nghiệm là đương đầu với những thất bại để từ đó đúc kết được những
kinh nghiệm quý báu cho bản thân, khi trải nghiệm trong nhiều trường họp sẽ
gặp thất bại nhưng đó là điều tốt qua thất bại người ta sẽ đúc kết được những bài
học và kinh nghiệm quý báu để ừánh trường họp làn sau sẽ mắc phải.
Như vậy sự ừải nghiệm sẽ trở nên rất hữu ích và thiết thực nếu mỗi
cá nhân đều có nhu cầu tìm đến nó với tỉnh thần học hỏi để hoàn thiện thêm
về kiến thức kĩ năng của mình, qua việc học tập những cá nhân khác có biểu
hiện tốt hơn mình và đồng thời cũng là học tập qua mỗi lầm thất bại để đúc
kết, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục
Các quá trình giáo dục ở Việt Nam đều đề cập. Giáo dục là hiện tượng
xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử, xã hội của thế hệ loài người.
Theo Hà Thế Ngữ “Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một

cách có mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham
gia lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử- xã hội của loài người” [9]
John Deway đã nói về mục tiêu cuối cùng của giáo dục, dạy dỗ. Theo
John Deway, cá nhân con người không bao giờ vượt qua được quy luật cuả
sự chết và cũng với sự chết là những kinh nghiệm, kiến thức mà cá nhân
mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên tồn tại xã hội lại đòi hỏi những kiến
thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua được sự khống chế của sự
chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. [12]
Theo nghĩa rộng giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức
một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ
giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.

6


Theo nghĩa hẹp, giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng
thể, là quá trình hình thành thế giới quan, niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình
cảm, thái độ, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thuộc
các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ. [7]
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ loài người. [14]
Chúng ta có thể hiểu giáo dục là quá trình hình thành và phát ừiển
nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài được thể
hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và xã hội.
Theo tôi giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức hướng tới mục
đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, tình cảm, năng lực, thái độ của cả người
dạy và người học theo hướng tích cực. Qua những môn học trên trường,lớp
cũng như qua những hoạt động được tổ chức ngoài giờ lên lớp sẽ góp phần

hoàn thiện nhân cách cho cả thầy và trò bằng tác động có ý thức từ bên
ngoài, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội loài người.
1.1.1.3. Khái niệm giáo dục trải nghiệm
Theo hiệp hội giáo dục trải nghiệm quốc tế “giáo dục trải nghiệm là
một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp ừong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia ừải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng
cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển
tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.”
Theo tôi giáo dục trải nghiệm là một phương pháp, ừong đó GV tổ
chức cho HS được hoạt động, được thực hành, được trải nghiệm, từ đó HS
chủ động tiếp thu tri thức, nội dung bài học dựa trên vốn kinh nghiệm và
hiểu biết của mình.

7


1.1.2.Đặc trưng của giáo dục trải nghiệm
1.1.2.1 Người học
a, Học từ thực tiễn
Khi tiến hành các hoạt động học tập gắn với trải nghiệm, học sinh
được trực tiếp tham gia, thực hành tìm tòi nghiên cứu ừong quá trình thực
hiện hoạt động. Những gì các em sử dụng trong quá trình học tập ngoài vốn
kiến thức và hiểu biết của bản thân, thì HS còn học qua chính thực tiễn mà
các em đang tiến hành hoạt động. Khi học về nội dung hay vấn đề nào HS
cũng cần phải có đồ dùng, vật thật hay tranh ảnh liên quan đến nội dung bài
học, tới sự vật hiện tượng mà các em sẽ học. Chính thực tiễn sẽ góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao vốn hiểu biết, tiếp thu tri thức một cách có
hiệu quả cho HS. Qua đó hiệu quả giờ học được nâng cao.
b, Sử dụng nhiều giác quan
Trong quá trình học tập, để tiếp thu tri thức mới một cách nhanh

chóng và hiệu quả người học cần phải biết cách vận dụng phối họp các giác
quan của mình để hoạt động, khám phá và phát hiện ra nội dung bài học cần
ghi nhớ.Nó khác với giáo dục truyền thống ở chỗ quá ừình giáo dục truyền
thống thu nhận thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề mà ít trải
nghiệm thực tế. Ở học tập dựa vào ừải nghiệm kinh nghiệm của người học
được tích lũy và phải hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà
người học tiếp thu được từ những trải nghiệm thực tế.[8]Những giác quan
mà người học sử dụng trong quá trình trải nghiệm cần phải biết sử dụng
đúng lúc, đứng thời điểm và kết hợp chúng một cách nhuần nhuyễn mới đem
lại hiệu quả cao trong quá trình tiếp thu tri thức.
c, Học qua thử sai
Để tiếp thu được tri thức mới, ừong quá trình học tập việc chúng ta
mắc sai lầm là điều không thể tránh khỏi nhưng điều quan trọng là chúng ta
phải biết nhận ra sai lầm và biết học cách khắc phục nó. Khi người học thu
8


được kết quả học tập cho dù đúng với kiến thức chủ yếu của bài học hay
mắc phải sai lầm khi rút ra kết luận thì điều quan trọng là các em đều thu
được bài học cho bản thân. Nhà giáo dục Roger Mucchielli cũng đã khẳng
định “Những sai làm của cá nhân ừong việc tìm ra kết quả của tình huống
học tập là điều bổ ích cho việc học tập, vì nó giúp HS thấy rằng có một kết
quả khác khi tiến hành phân tích đầy đủ tình huống học tập. Ngoài ra sai làm
của cá nhân giúp HS loại bỏ những kỉnh nghiệm sai làm đã tồn tại trong bản
thân khi giải quyết tình huống trong những tình huống khác. Như vậy sai
lầm của cá nhân HS giúp học sinh điều chính kinh nghiệm để phù hợp và
thích nghi. Chính trong quá trình thích nghi đó, câu trả lời đúng sẽ được tìm
ra” [8]
Từ những phân tích trên cho thấy khi vận dụng giáo dục trải nghiệm
GV luôn khuyến khích HS trải nghiệm, tự phát hiên ra tri thức mới và chấp

nhận kết quả sai lầm ừong quá trình hình thành kinh nghiệm.
1.1.2.2. Người dạy
a. Tạo dựng môi trường thuận lợi để dạy học bằng ừải nghiệm
Trong quá trình giáo dục này GV chính là người tạo ra môi trường
thuận lợi nhất để HS tham gia, tuy nhiên GV không làm thay, làm hộ HS mà
GV chỉ là người dẫn dắt, định hướng bằng cách đưa ra các tình huống, HS sẽ
đặt mình vào các tình huống đó và tìm cách giải quyết bằng việc vận dụng
vốn hiểu biết, kinh nghiệm của mình. Trong trải nghiệm dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên , HS tự mình trải nghiệm thực tế nhằm tìm ra kiến
thức, hình thành những kĩ năng, hành vi.Việc HS được trực tiếp tham gia trải
nghiệm sẽ giúp các em có hứng thú hơn trong học tập, mặt khác còn giúp
cho các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Như vậy hiệu quả giờ học sẽ được
nâng cao.

9


b, Tổ chức hoat động
Đặc trưng của giáo dục trải nghiệm thông qua các hoạt động cụ thể.
Xuất phát từ mục tiêu của từng bài học mà GV có kế hoạch tổ chức
cho HS các hoạt động thích hợp giúp HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo càn thiết. HS luôn bị cuốn vào các hoạt động cụ thể của GV mà
các hoạt động thì luôn vận động, chính điều đó tạo ra sự thích thú, thay đổi
tích cực và thành công ở mỗi HS tham gia.
Do tính chất như vậy mà giáo dục trải nghiệm rất thích họp để HS tiếp
thu những kĩ năng thực hành thông qua những hoạt động thực hành thí
nghiệm và những bài tập thực tế. Cũng thông qua việc HS được trải nghiệm
bằng các hoạt động cụ thể sẽ tạo dựng sự tự tin và bộc lộ các điểm mạnh
cũng như các kĩ năng của mình ( lãnh đạo, tổ chức)
c, Khích lệ, động viên người học

Trong quá trình học tập và tiến hành các hoạt động ừải nghiệm. Để
cho HS thêm hứng thú và tự tin hơn thì GV phải là người luôn biết cách
động viên, khích lệ kịp thời trong mỗi hoạt động của HS khi các em thực
hiện tốt và hiệu quả, ngoài ra với những trường họp mắc sai lầm trong quá
ừình hoạt động thì GV cũng là người đưa ra những lời động viên, an ủi,
khích lệ các em thêm hứng thú, biết cách chấp nhận sai lầm của mình để rút
kinh nghiệm trong những giờ học tiếp theo. Giúp các em có niềm tin và
hứng thú hơn trongquá trĩnh hình thảnh kinh nghiệm.
1.1.3. Quy trình dạy học theo trải nghiệm
Trong công trình nghiên cứu có liên quan đến học tập dựa vào trải
nghiệm của Kurt Lewin là “T- nhóm và phương pháp phòng thí nghiệm”.
Lewin đã khẳng định kinh nghiệm chủ quan của cá nhân là một thành phần
quan trọng của hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Trong công ừình
nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra mô hình học tập dựa vào trải nghiệm
gồm 4 quá ừình:
10


Reflect ----------plan
A

Chú thích mô hình.
1. Reflect - Suy nghĩ về tình huống
2. Plan - Lập kế hoạch giải quyết tình huống
3. Act —Tiến hành kể hoạch

Y

ObserveAarf. Observe - Quan &át các kết quả đạt được


Mô hình 1. Mô hình học tập qua trải nghiệm của Kurt Lewin
Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin bao gồm: giai đoạn
đầu tiên, người học suy nghĩ về tình huống; tiếp đến là lập kế hoạch giải quyết
tình huống; tiếp đó là tiến hành kế hoạch; sau cùng là quan sát kết quả đạt được
b, Mô hình học tập qua trải nghiệm của David A. Kolb
Năm 1984 trên cơ sở nghiên cứu những công trình của những tác giả
đi trước như Lewin, Dewey và các nhà nghiên cứu khác về học tập dựa trên
kinh nghiệm, David Kolb nhà giáo dục học Hoa Kỳ, đã nghiên cứu và cho
xuất bản một công trình học tập dựa vào trải nghiệm. Trong cuốn “Dạy
họcqua trải nghiệm” của David A. Kolb xuất bản năm 1984 ông đã đưa ra
mô hình học tập qua trải nghiệm gồm 4 bước.
Bước 1: Trải nghiệm
Bước 2: Phản ánh
Bước 3: Bài học
Bước 4: ứ ng dụng
Từ năm 1984 đến nay các mô hình học tập dựa vào trải nghiệm đã được rất
nhiều tác giả nghiên cứu và phát triển thêm. Tạo điều kiện cho HS có thể
được tiếp nhận tri thức một cách thuận tiện và tự nhiên nhất

11


1.2.ĐẼC điểm day hoc môn Khoa hoc 4


•«/






1.2.1. Mục tiêu dạy học môn Khoa học lớp 4
Môn Khoa học lớp 4 giúp HS:

y về kiến thức
Học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đàu, thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người, cách phòng
tránh một số bệnh.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, nguồn năng lượng thường
gặp trong đời sống và sản xuất.
> về kĩ năng
Bước đầu hình thành và phát triển một số kĩ năng:
- ứng xử thích họp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề
đơn giản liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng
đồng.Biết cách phòng tránh một số bệnh lây nhiễm.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm khoa học đơn giản, gần gũi với
đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin
giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết.
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số
sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
y về thái độ
Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ.
-Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân.
- Ham hiểu biết khoa học,có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.

12



- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và
hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
1.2.2. Nội dung chương trình môn khoa học lớp 4
Chủ đề: Con người và sức khỏe(19 bài)
Trao đổi chất ở người (quá trình trao đổi chất của con người, vai trò
của các cơ quan trong cơ thể đối với sự trao đổi chất ở người)
Dinh dưỡng (các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, vai trò của chất
bột đường, chất đạm, chất béo,vitamin, chất khoáng và chất xơ, phối họp
nhiều loại thức ăn, sử dụng rau quả và thực phẩm an toàn, một số cách bảo
quản thức ăn đơn giản)
Phòng bệnh (phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng, phòng
bệnh béo phì, bệnh lây qua đường tiêu hóa, ăn uống khi bị bệnh)
An toàn trong cuộc sống (biết cách phòng tránh một số tai nạn thường
gặp, tai nạn đuối nước)
Chủ để: Vật chất và năng lượng
Nước (tính chất của nước, ba thể rắn, lỏng khí của nước; sự hình thành
của mây và mưa, vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên, vai trò của nước
đối với sự sống, nhận biết và tìm hiểu nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm,tìm
hiểu một số cách làm sạch nước, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước)
Không khí (tìm hiểu tính chất, thành phàn của không khí,vai ừò của
không khí đối với sự cháy và sự sống, nguồn gốc của gió, cách phòng chống
bão, cách bảo vệ bầu không khí trong sạch)
Ầm thanh (sự lan truyền âm thanh, vai trò cần thiết của âm thanh
ừong cuộc sống, tiến ồn và cách phòng chống tiếng ồn)
Ánh sáng (tìm hiểu về ánh sáng và bóng tối, vai trò của ánh sáng đối
với sự sống của người và động vật,thực vật, cách bảo vệ đôi mắt)

13



Nhiệt (sự nóng, lạnh của nước, nhiệt độ của nước và cơ thể người bình
thường, vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt, các nguồn nhiệt trong cuộc sống, vai
ừỏ của nhiệt đối với sự sống con người và động vật, thực vật)
Chủ đề: Thực vật và động vật
Trao đổi chất ở thực vật (thực vật càn gì để sống,nhu cầu nước, chất
khoáng, nhu cầu không khí của thực vật, quá trình trao đổi chất ở thực vật)
Trao đổi chất ở động vật (động vật càn gì để sống, động vật ăn những
loại thức ăn nào, sơ đồ sự ừao đổi chất ở động vật)
Chuỗi thức ăn trong tự nhiên (quan hệ thức ăn trong tự nhiên, mối
quan hệ về thức ăn ừong tự nhiên)
Ta thấy mục tiêu và nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4 được
xây dựng phù họp với đặc điểm học tập của học sinh lớp 4, những kiến thức
các em được học ở các lớp dưới nay được phát triển thêm, mở rộng hơn đảm
bảo phù họp với tư duy, nhận thức của các em.Nội dung chương trình môn
Tự nhiên xã hội ở tiểu học nói chung và môn khoa học nói riêng đều được
xây dựng theo hướng tích họp, đồng tâm kiến thức ở các lớp dưới làm nền
tảng cho các em học các lớp trên, nội dung chương trình môn tự nhiên xã hội
cũng bao hàm nhiều kiến thức của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội, tích họp kiến thức của nhiều môn hóa học, sinh học, vật lí, địa lí, lịch
sử, kĩ năng sống.Kiến thức môn khoa học lớp 4 cũng rất gần gũi thiết thực
với học sinh, các em có thể vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mình
để tiếp thu, lĩnh hội tri thức mới một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Đe phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh giáo viên
nên phối họp sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích hợp, dạy học kiến
tạo, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, bàn tay nặn bột...Đặc
biệt là việc vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Khoa
học lớp 4 là rất càn thiết.

14



1.2.3. Đặc trưng về phương pháp dạy học môn Khoa học lớp 4
Qua tìm hiểu về mục tiêu và nội dung chuơng trình môn Khoa học lớp
4 ta có thể thấy nội dung môn Khoa học phần lớn là những kiến thức về
khoa học tự nhiên do vậy con đường tốt nhất để dạy học có hiệu quả là việc
tổ chức cho HS quan sát trực tiếp, cùng nhau hoạt động, làm việc, khám phá
đồng thời chia sẻ và ừao đổi với các bạn để tiếp thu tri thức một cách có
hiệu quả và nhanh chóng.
Trong các hình thức tổ chức dạy học đều nhằm mục tiêu lấy người học
làm trung tâm nhằm phát huy được tính tự giác, tích cực, sáng tạo của người
học và nhằm nâng cao chất lượng dạy học.Tuy nhiên tất cả mọi phương
pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, trong một giờ học
GV không chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp mà phải kết hợp lỉnh
hoạt giữa các PPDH với nhau để giờ học đạt kết quả cao.
Môn Khoa học lớp 4 bao hàm nhiều kiến thức của các ngành khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Những kiến thức các em được học đều xoay
quanh những sự vật, hiện tượng, hoạt động mà rất gàn gũi với đời sống và
sinh hoạt của HS. Mặt khác giữa nội dung môn học và PPDH có mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau, quyết định lẫn nhau trong nhiều trường hợp.
Do đó điều cần thiết là GV cần sử dụng phối hợp linh hoạt nhiều PPDH khác
nhau để phù họp với đặc điểm nội dung môn học, phù họp với nội dung bài
học trong chương trình để HS có thể tiếp thu ,nắm vững hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo cần thiết qua đó nắm vững nội dung bài học và hiệu quả giờ học sẽ được
nâng cao.
Để giờ học đạt được hiệu quả cao và diễn ra thuận lợi yếu tố quan
trọng và cần thiết đó là cơ sở vật chất, kĩ thuật, các thiết bị dạy học trong
nhà trường.Mỗi nhà trường đều có điều kiện trang bị cơ sở vật chất và ừang
thiết bị khác nhau do vậy người GV nên tùy vào điều kiện của nhà trường


15


mình dạy mà lựa chon PPDH phù hợp đối với mỗi bài học nhằm giúp cho
HS có điều kiện tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi nhất.
Ở học sinh Tiểu học trí nhớ của các em còn mang tính chủ định, trẻ dễ
ghi nhớ những điều gây cho các em những ấn tượng mạnh, gắn với cảm xúc
của ừẻ. Khả năng tập trung của trẻ vào một hoạt động hay giờ học còn chưa
được lâu bền, do vậy GV không nên chỉ sử dụng đơn thuần một PPDH nào
đó mà càn phải sử dụng phối họp nhiều các PPDH để gây được hứng thú và
lôi cuốn HS vào nội dung bài học.
Học sinh lớp 4 rất hiếu động và tò mò, ham hiểu biết về thế giới xung
quanh, các em sẽ rất dễ bị lôi cuốn vào giờ học nếu giờ học tạo cho các em
sự hứng thú và trí tò mò, đặc biệt nếu các em được tự mình khám phá, tìm
hiểu để phát hiện ra tri thức mới, tự mình tìm hiểu bài học. Vì vậy việc GV
lựa chọn, sử dụng phối hợp nhiều PPDH để cho trẻ được hoạt động, được
làm, được khám phá, được thao tác, được ừải nghiệm dựa trên những vốn
kinh nghiệm,hiểu biết sẵn có của mình sẽ kích thích HS động não, tích cực
sáng tạo, hứng thú trong học tập. Khi HS được tự mình khám phá ra tri thức
mới các em sẽ ghi nhớ hơn nội dung bài học có niềm tin hơn vòa những tri
thức khoa học, hiệu quả giờ học sẽ được nâng cao. Qua đó cho thấy việc vận
dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm vào dạy học môn Khoa học lớp 4 là rất
phù họp.
Như vậy ta có thể thấy mọi PPDH trong môn Khoa học 4 đều hướng
tới việc tổ chức cho HS hoạt động, tìm hiểu, trải nghiệm để tự mình phát
hiện ra tri thức mới, nội dung bài học, qua các hoạt động các em được trải
nghiệm sẽ giúp kiến thức các em có được ghi nhớ lâu hơn, hiệu quả hơn. Do
vậy phương pháp chủ đạo được sử dụng trong quá trình dạy học là tổ chức
cho HS được tự mình quan sát, hoạt động, trải nghiệm và tìm tòi ra ừi thức,
làm cho các em có thêm hứng thú và trí tò mò, ham hiểu biết trong quá trình

học tập. Qua đó hiệu quả giờ học sẽ được nâng cao.
16


1.3. Điều kỉệnvận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học lóp 4
1.3.1 Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
GV là người trực tiếp giảng dạy, giáo dục HS thực hiện chương ừình
giáo dục. GV trực tiếp lựa chọn, xác định nội dung tổ chức cho HS trải
nghiệm các hoạt động trong dạy học các môn học ở trường nói chung và dạy
học môn Khoa học lớp 4 nói riêng. Do đó GV phải là người có nhận thức
đầy đủ về vai ừò của học tập dựa vào trải nghiệm, cách thức tiến hành các
hoạt động học tập thông qua trải nghiệm, sao cho giờ học đạt được hiệu quả
cao nhất. Bên cạnh những hiểu biết và nhận thức về phương pháp trải
nghiệm thì người GV cần phải có sự nhiệt tình, năng động, tâm huyết với
nghề, có trách nhiệm, kĩ năng sư phạm.
Ngoài ra bên cạnh các PPDH đang được GV sử dụng trong nhà trường
thì phương pháp dạy học bằng trải nghiệm đang là một phương pháp mới, có
tác động tích cực đến quá ừình tiếp thu tri thức của các em. Do vậy GV phải
có tư tưởng đổi mới và tiếp thu các PPDH tích cực một cách nhanh chóng.
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các giác quan của HS cần được phát huy
cao độ cho nên người GV cần được bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi với các
đồng nghiệp về việc vận dụng phối hợp các PPDH, hình thức tổ chức dạy
học khi tiến hành các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Đảm bảo khi tổ
chức các hoạt động này, tất cả HS đều được vận dụng tất cả các giác quan
vào quá trình học tập và tiếp thu tri thức mới.
1.3.2. Học sình có kĩ năng tìm tòi, khám phá tri thức mới
Trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập để tiếp thu được nội
dung bài học một cách có hiệu quả và nhanh chóng thì điều cần thiết là HS
phải có hứng thú tham gia, say mê tìm hiểu, khám phá, trao đổi với các bạn

để phát hiện ra nội dung ừi thức trong bài. Các kĩ năng HS cần có bên cạnh
những hiểu biết và vốn kiến thức các em có sẵn thì kĩ năng làm việc theo
17


nhóm và tập thể cũng hết sức quan ừọng. HS có được sự tò mò và hứng thú
tìm hiểu nội dung tri thức mới, các em được tự mình hoạt động trực tiếp, sử
dụng các giác quan để tri giác đối tượng đó là tự mình nghe thấy, khám phá
trải nghiệm qua đó kiến thức các em thu được sẽ ghi nhớ lâu hơn và có
hiệu quả.
1.3.3. Điều kiên
■ cơ sở vât
• chất
Để HS trải nghiệm trong môi trường thực tiễn, các yếu tố về cơ sở
vật chất có liên quan đến sự vật, hiện tượng mà HS sẽ được học là điều kiện
không thể thiếu được. Việc đảm bảo các yếu tố này thể hiện vai trò chủ đạo
của nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS. Điều kiện
cơ sở vật chất thuận lợi, an toàn cho HS trải nghiệm thực tế sẽ mang lại hiệu
quả tốt để các em tìm hiểu các sự vật, hiện tượng trong quá trình học tập.
Phần lớn các nội dung trong dạy học môn Khoa học đều đề cập đến
đặc điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên, không khí, nguồn
nước... mối quan hệ giữa con người với môi trường. Do đó để hoạt động
học tập bằng ừải nghiệm được diễn ra thuận lợi thì các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học trong mỗi nhà trường gắn với nội dung mỗi bài
học là rất cần thiết để góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho HS tiếp thu ừi
thức mới được thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả.
1.4Đặc điểm học tập của học sinh lóp 4
1.4.1. Đăc
• điểmnhân
• thức

a. Nhận thức cảm tính
Hoạt động nhận thức của HS tiểu học phát triển mạnh, nhận thức của
các em mang tính trực quan, cụ thể đối với các sự vật, hiện tượng. [8]
- Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể,đối với học
sinh lớp 4 ừi giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của ừẻ đã mang tính có mục
đích có phương hướng rõ ràng. Ở các em ừi giác thường gắn với hành động,
18


×