Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.53 KB, 57 trang )

VẤN ĐỀ 1: NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC
1.
-

KN nhà nước:
ĐỊNH NGHĨA NHÀ NƯỚC:

Khái niệm: Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, tổ chức và
quản lý dân cư theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia,
ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lí xã hội bằng pháp luật,
phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích cả xã hội, sự tồn tại và phát triển.
Quyền lực nhà nước là khả năng nhà nước buộc các tổ chức, cá nhân
trong xã hội phục tùng nhà nước, quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ
lãnh thổ của đất nước, có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức
xã hội khác. Trong khi đó, quyền lực của các tổ chức xã hội chỉ tác động
trong pv nội bộ của tổ chức minh.
Nhà nước tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ: không phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Điều này quyết định
tới tính rộng lớn nhất trong quy mô của quyền lực nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý xã hội bằng pháp
luật. Với tư cách là tổ chức đại diện cho toàn bộ xã hội, nhà nước là tổ
chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật để làm công cụ cho việc
quản lý xã hội. Pháp luật có giá trị bắt buộc phải thi hành đối với các chủ
thể trong pv lãnh thổ quốc gia và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng
chế nhà nước.
Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc
gia thể hiện quyền độc lập, tự quyết của quốc gia đó trong việc thực
hiện những chính sách đối nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu
tố bên ngoài khác. Nhà nước là đại diện chính thức cho toàn xã hội thay
mặt quốc gia nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.
Mục đích tồn tại của nhà nước là phục vụ lợi ích của các giai tầng, lợi


ích cả xã hội, sự tồn tại và phát triển của đất nước.
-

ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC:

+ KN nhà nước: là tổ chức quyền lực công đặc biệt, tổ chức và quản lí
dân cư theo pv lãnh thổ, nắm giữ, thực hiện chủ quyền quốc gia, ban
hành pháp luật và thực hiện việc quản lí xã hội bằng pháp luật, phục vụ
lợi ích của các giai tầng, lợi ích của cả xã hội, sự tồn tại và pt của đất
nước.
Nhà nước có 5 dấu hiệu đặc trưng sau:


+ Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt, nhà nước xây
dựng một bộ máy quản lý và cưỡng chế đồ sộ (cơ quan hành chính,
quân đội, cảnh sát, nhà tù,…) để có thể tác động một cách có hiệu lực
đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội
+Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, theo địa bàn cư trú của
họ, theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ, mà không tập hợp, quản lý
dân cư theo mục đích, chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi. nhà nước đã
tạo ra cách quản lý dân cư không giống với bất kỳ tổ chức nào trước đó
trong xã hội. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước
thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh
thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh,
quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia vì vậy nhà nước có khả năng tự
định đoạt các công việc của quốc gia trong quan hệ đối nội và đối ngoại.
Đây là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của một quốc gia.
Tôn trọng chủ quyền quốc gia chính là nền tảng của các nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế.

+ Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật:
pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành trở
thành công cụ hữu hiệu bậc nhất của nhà nước trong việc quản lý xã
hội. Nhà nước bên cạnh việc ban hành pháp luật còn đảm bảo cho pháp
luật được triển khai một cách rộng rãi trong toàn xã hội.
+ Nhà nước có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định
và thực hiện viẹc thu các loại thuế theo số lượng và thời hạn được ấn
định từ trước. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
nên thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia.
-

PHÂN BIỆT NHÀ NƯỚC SO VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÁC

Tiêu chí
Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác
Khái
Nhà nước là tổ chức quyền lực Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có
niệm
công đặc biệt, tổ chức và quản lý cùng quan điểm, lập trường, cùng
dân cư theo lãnh thổ, nắm giữ và nhanh nghề hoặc cùng giới tính…
thực hiện chủ quyền quốc gia,
Tổ chức xã hội được thành lập một
ban hành pháp luật và quản lý xã cách tự nguyện để thực hiện mục
hội bằng pháp luật, phục vụ lợi
đích của minh.
ích của các giai tầng, lợi ích của
toàn xã hội, sự tồn tại và pt của
đất nước.



Về
Trên phạm vi toàn lãnh thổ của
phạm vi
một quốc gia, tác động lên mọi
quyền
cá nhân, tổ chức trong phạm vi
lực
ấy.
Cách
Tổ chức và quản lý dân cư theo
thức tổ
các đơn vị hành chính lãnh thổ.
chức
quản lý
tv
Công cụ Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quản lý
quyền ban hành pháp luật, sử
dụng pháp luật để quản lý xã hội.
Pháp luật được đảm bảo thực
hiện bằng cưỡng chế nhà nước
Quyền Ban hành và thu các loại thuế với
năng
thời hạn và số lượng ấn định
đặc biệt trước, có quyền phát hành tiền,
công trái.
Phạm vi Đại diện cho chủ quyền quốc gia,
đại diện

cho toàn thể xã hội
Tiềm
Có tiềm lực rất lớn, giâu mạnh cả
lực
về kinh tế, vũ trang, quân đội.

-

Trong nội bộ tổ chức, với những
thành viên của tổ chức.
Tổ chức và quản lý thành viên theo
giới tính, sở thích, nghề nghiệp, lứa
tuổi,…
Quản lý thành viên bằng điều lệ,
bằng sự tự giác của mỗi thành viên
trong tổ chức.
Đặt ra các khoản lệ phí

Đại diện cho tổ chức minh, cho
quyền lợi của các tv trong tổ chức
Kinh phí nhỏ, do các tv tự đóng góp
hoặc do nhà nước hỗ trợ, không có
quân đội, vũ trang.

NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA
MAC-LENIN

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin nhà nước không phải là một
hiện tượng vinh cửu và bất biến. Nhà nước cũng không phải là lực
luọng bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một cách khách quan,

khi xã hội đã pt đến một giai đoạn nhất định. Có nhiều nhân tố tác động
tới sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội
giữ vai trò quyết định.
Về kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng và đến giai đoạn
nhất định thì chế độ tư hữu xuất hiện thay thế cho chế độ công hữu
nguyên thủy đã tồn tại từ lâu đời. Tình trạng bất binh đẳng về kinh tế,
khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế của người khác đã
làm phát sinh những mâu thuẫn, đối kháng, đòi hỏi phải có nhà nước
thiết chế nhà nước đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội.


Về xã hội, những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ
xã hội. Kết cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xd trên cơ sở huyết
thống bị phá vỡ, gia đình cá thể xuất hiện và dần thay thế chế độ gia
đình thị tộc. Sự xuất hiện giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng.
Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã
hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước – lực lượng nảy sinh từ xã hội
nhưng có vị thế “tựa hồ đứng trên xã hội” có khả năng làm dịu bớt xung
đột đó, để chúng diễn ra trong vòng trật tự.


Theo Lênin: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẩn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ nơi đâu, hễ lúc
nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước xuất hiện.

-

KIỂU NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM MAC-LENIN:


+ Định nghĩa kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu
hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội
nhất định.
+ Căn cứ phân chia kiểu nhà nước: Căn cứ để xác định kiểu nhà
nước là hình thái kinh tế - xã hội mà nhà nước đã ra đời, tồn tại, phát
triển và tính chất gc của nhà nước. Theo hai căn cứ này, có thể chia các
nhà nước trên thế giới thành các nhà nước thuộc kiểu cơ bản (nhà
nước ra đời, tồn tại, pt theo một hình thái kt-xh rõ ràng: chủ nô, phong
kiến, tư sản, xã hội cn) và các nhà nước thuộc kiểu không cơ bản (tính
gc chưa thể hiện rõ ràng).
+ Sự thay thế kiểu nhà nước: Sự thay thế kiểu nhà nước cũ bằng
kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn gắn liền với sự thay thế các hình thái ktxh thông qua các cuộc cm xã hội hoặc biến động xã hội để lật đổ chính
quyền của gc hay lực lượng thống trị cũ thiết lập chính quyền của gc
hay lực lượng thống trị mới. Đó là quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật
pt của xã hội, quy luật thay thế các hình thái kt-xh.
Sự thay thế kiểu nhà nước diễn ra theo hướng mở rộng tính xã hội của
nhà nước, các nhà nước đã quan tâm nhiều hơn tới việc thực hiện các
chức năng xã hội và tôn trọng giá trị xã hội. Cụ thể các kiểu nhà nước
có thể thay thế nhau theo trật tự kiểu nhà nước phong kiến thay thế kiểu
nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước tư sản thay thế kiểu nhà nước phong
kiến, kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế kiểu nhà nước tư sản
song cũng có thể không theo đung trật tự đó.


VẤN ĐỀ 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC.
-

BẢN CHẤT KIỂU NHÀ NƯỚC:

+ KN bản chất nhà nước: Là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ,

những thuộc tính có tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà
nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản là:
nhu cầu tổ chức, quản lý xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị về kinh tế nên bản chất nhà nước cũng được xem xét chủ yếu
trên 2 phương diện là xã hội và giai cấp với hai thuộc tính cơ bản là tính
giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp của nhà nước:
Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của
yếu tố giai cấp đến nhà nước quyết định những xu hướng phát triển và
đặc điểm cơ bản của nhà nước
Lý do nhà nước có tính giai cấp: Nhà nước do giai cấp thống trị về mặt
kinh tế thiết lập ra nên nó bênh vực, bảo vệ địa vị cho gc thống trị bảo
về lợi ích về mọi mặt cho gc thống trị. Đồng thời nó còn là bộ máy để
duy trì sự áp bức bóc lột của gc thống đối với gc bị trị, là bộ máy trấn áp
đặc biệt của gc thống trị với gc bị trị.
Biểu hiện tính gc của nhà nước:
Nhà nước là công cụ nằm trong tay gc thống trị để đảm bảo và thực
hiện sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội về kinh tế, chính trị
và tư tưởng.
+ Về kinh tế: gc cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách quy
định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và
quyền thu thuế. Các gc tầng lớp khác phụ thuộc vào gc thống trị về kinh
tế.
+ Về chính trị: gc cầm quyền xd bộ máy nhà nước và những công cụ
bạo lực vật chất như: quân đội, nhà tù, tòa án, pháp luật (quyền lực ct).
Nắm đc quyền lực chính trị, gc cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội
theo một trật tự phù hợp với lợi ích của mình và buộc các giai cấp khác
phục tùng ý chí của gc thống trị.
+ Về tư tưởng: gc thống trị xd hệ tư tưởng của gc minh và tuyên truyền

tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất


trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai
cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với gc thống trị.
Bất kỳ nhà nước nào cũng có tính giai cấp. Tuy nhiên tính gc của các
nhà nước không hoàn toàn giống nhau vì điều kiện hoàn cảnh, kt – ct,
văn hóa,… chi phối và ảnh hưởng.
Biểu hiện tính xã hội của nhà nước:
KN tính xã hội: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết
định những đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
Lý do nhà nước có tính xã hội: Nhà nước là đại diện chính thức của toàn
xã hội, vì thế ở mức độ này hay mức độ khác, nhà nước phải có trách
nghiệm xác lập, thực hiện, bảo vệ lợi ích lâu dài của quốc gia, dân tộc,
và công dân của nước minh.
Biểu hiện của tính xã hội: Với tư cách là tổ chức quyền lực công đặc
biệt, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân tộc trong tất cả mối
quan hệ đối nội, đối ngoại, nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề nảy
sinh trong xã hội vợi lợi ích chung và sự pt của toàn xã hội.
Trong một chừng mực nhất định nhà nước phải có vai trò trọng tài nhằm
dung hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm bv lợi ích chung của
toàn xã hội.
Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích cộng đồng như xd và pt giáo
dục, y tế, xd cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,…
Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều
tiết nền kinh tế, đầu tư khuyến khích khoa học kĩ thuật, công nghệ, tạo
lập sự ổn định và pt xã hội. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện
các chính sách xã hội để tạo ra và bảo về xã hội công bằng.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lý, công bằng xã hội,
bảo về trật tự chung của các lĩnh vực của đời sống như bảo vệ an ninh,

trật tự, an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, chống ngoại xâm, bv tổ
quốc.
Nhà nước là công cụ để giữ gìn và pt những tài sản văn hóa tinh thần,
những giá trị đạo đức, những truyền thống và phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc.
Tính xã hội là thuộc tính chung của tất cả nhà nước, song mức độ biểu
hiện của nó qua các kiểu nhà nước là không giống nhau.
-

BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC TƯ SẢN


Bản chất của nhà nước tư sản do chính những điều kiện nội tại của xã
hội Tư sản quyết định, đó chính là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ sở
tư tưởng .
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất ( chủ yếu dưới dạng nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền...), được thực hiện thông qua hình thức bóc lột
giá trị thặng dư.
Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là một kết cấu xã hội phức tạp trong
đó có hai giai cấp cơ bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối kháng
với nhau là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong hai giai cấp này giai
cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong
xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất của xã hội,
chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ
phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao động chúnh trong xã hội.
Về phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản
xuất nên họ chỉ là người bán sức lao động cho giai cấp tư sản, là đội
quân làm thuê cho giai cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên,
trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội khác như: nông dân,

tiểu tư sản, trí thức...
Về mặt tư tưởng giai cấp tư sản luôn tuyên truyền về tư tưởng dân chủ đa nguyên, nhưng trên thực tế luôn tìm mọi cách đảm bảo địa vị độc tôn
của ý thức hệ tư sản, ngăn cản mọi sự phát triển và tuyên truyền tư
tưởng cách mạng, tiến bộ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-

BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Cơ sở kinh tế xã hội quyết định bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Cũng như các kiểu nhà nước khác, nhà nước XHCN vừa mang
tính giai cấp vừa mang tính xã hội.
Nhà nước XHCN là nhà nước của người lao động – số đông trong xã
hội, nó tồn tại và hoạt động được sự ủng hộ, giúp đỡ của các xã hội.
Tính xã hội của nhà nước XHCN ngày càng rộng lớn và sâu sắc: Nhà
nước có sứ mệnh tổ chức và quản lý các mặt hoạt động cơ bản của đời
sống xã hội, nhằm xd mọt xã hội mới mà trong đó con người được hoàn
toàn giải phóng, mọi người đều hoàn toàn tự do, binh đẳng, đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Nhà nước XHCN trực tiếp tổ chức và quản lý hầu hết các mặt quan
trọng của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, trong đó


quan trọng nhất là tổ chức và quản lý kinh tế, đòi hỏi nhà nước phải là
bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù, những phần tử chống đối
cách mạng, mặt khác nhà nước phải có đầy đủ năng lực để xây dựng,
quản lý xã hội chủ nghĩa.
Tính giai cấp của nhà nước XHCN ngày càng bị mờ nhạt dần đi: Nhà
nước XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS là đội quân tiên phong của
gc công nhân. Nhà nước là công cụ bảo vệ lợi ích kt, ct cho gc cn và
những người lao động khác, là công cụ để từng bước thủ tiêu chế độ sở

hữu tư nhân, chế độ bóc lột người dân lao động, từng bước xd chế độ
sở hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của người dân lao động.
Nhà nước XHCN là công cụ để trấn áp sự phản kháng, chống đối của
gc thống trị cụ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động phản cách
mạng. Bên cạnh đó nhà nước truyền bá rộng rãi và bảo về vững chắc
những tư tưởng cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mac-Lenin và đấu
tranh chống những tư tưởng phản động của các thế lực thù địch.
-

CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC:

+ KN chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước là những phương
hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước phù hợp
với bản chất, mục đích nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lí nhà nước
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Phân loại chức năng: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chức năng nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước
trong nội bộ đất nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội: gồm
chức năng chính trị, chức năng kinh tế, chức năng xã hội,…
Chức năng đối ngoại: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước
trên trường quốc tế, bao gồm: thiết lập, thực hiện các quan hệ hợp tác
về các lĩnh vực đối với các quốc gia khác; phòng thủ đất nước, chống
sự xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chu quyền quốc gia; tham gia vào các
hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.
Ngoài ra cùng với sự pt của khoa học công nghệ, của dân chủ và tiến bộ
xã hội, của toàn cầu hóa, giao lưu, tiếp biến văn hóa, vai trò của nhà
nước ở trong nước cũng như trên trường quốc tế cũng đã có những
biến đổi mạnh mẽ, đòi hỏi nhà nước phải thực hiện một số chức năng
mới như: chức năng văn hóa, giáo dục, chức năng bảo vệ môi trường,




Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, ta có: Chức năng
lập pháp, chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước ta có: Chức năng kinh tế,
chức năng xã hội của nhà nước.
+ Sự phát triển của chức năng nhà nước qua các kiểu nhà nước:
Nhà nước chủ nô: Chức năng đối nội: - Chức năng bảo vệ chế độ sở
hữu, Chức năng trấn áp sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp nhân
dân lao động khác bằng quân sự, Chức năng thống trị về tư tưởng,
Chức năng kinh tế, xã hội
Chức năng đối ngoại: - Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược,
Chức năng phòng thủ đất nước
Nhà nước phong kiến: Chức năng đối nội: - Bảo vệ chế độ sở hữu của
địa chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột của địa chủ phong kiến
với nông dân và các tầng lớp lao động khác, Trấn áp nông dân và
những người lao động khác bằng quân sự, Duy trì sự thống trị về tư
tưởng đối với quần chúng nhân dân, Các chức năng kinh tế - xã hội.
Chức năng đối ngoại: - Tiến hành chiến tranh xâm lược, Phòng thủ đất
nước.
Nhà nước tư sản: Chức năng đối nội: - Bảo vệ an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, Chức năng kinh tế-xã hội, Chức năng văn hóa - giáo
dục, Chức năng quản lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ, Chức năng
bảo vệ thiên nhiên và môi trường, Chức năng bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của con người.
Chức năng đối ngoại: - Phòng thủ đất nước, Thiết lập, phát triển, mở
rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, Thiết lập và phát triển các
quan hệ ngoại giao hòa bình, hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, Xây dựng
và phát triển các liên minh chính trị, quân sự, Viện trợ nhân đạo.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Chức năng đối nội:- Chức năng bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Chức năng tổ chức và quản lí kinh
tế, Chức năng xã hội, Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, bảo vệ
các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.
Chức năng đối ngoại: - Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN, chống sự
xâm lược từ bên ngoài, Chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc


nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; ủng hộ và góp phần tích cực
vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập,
dân chủ và tiến bộ xã hội, Tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích
chung của cộng đồng và vì mục đích nhân đạo.
= > Đầu tiên, xét theo cái nhìn tổng quan đơn giản nhất, ta thấy có sự
thay đổi số lượng các chức năng nhà nước. Nếu như nhà nước chủ nô
- hình thức nhà nước đơn giản nhất trong lịch sử chỉ có chưa tới 10
chức năng qua thời gian, ta thấy đến giai đoạn nhà nước tư sản và đặc
biệt là nhà nước XHCN, con số này đã tăng lên thành hai chữ số. Tiếp
theo về nội dung của từng chức năng cơ bản không có sự thay đổi. Tuy
nhiên, tùy theo trình độ phát triển cũng như bản chất, nhiệm vụ nhà
nước mà các chức năng của nhà nước sau kế thừa và phát huy hơn so
với chức năng của các nhà nước đi trước. Đối với nhà nước chủ nô và
phong kiến, do quyền lực nhà nước tập trung chủ yếu vào tay một người
là vua hay tầng lớp các quý tộc nên nội dung tiên quyết là chức năng
bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền một cách tuyệt đối để đàn áp
giai cấp bị cầm quyền. Còn ở hình thức nhà nước tư sản và nhà nước
XHCN, chức năng đầu tiên ở mục đối nội là bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Nói cách khác, khi nhà nước đã phát triển lên đến
XHCN thì trách nhiệm xã hội của nhà nước được đặt lên hàng đầu để

đảm bảo quyền tự do, bình đẳng của tất cả người dân thay vì dùng bạo
lực, chiến tranh để bảo vệ quyền lợi của một bộ phận giai cấp.
Nhìn chung, theo thời gian lịch sử thì chức năng của các nhà nước có
nội dung ngày càng phức tạp, phong phú hơn, qua đó thể hiện rõ nét
bản chất của từng kiểu nhà nước. Có thể thấy, chức năng nhà nước phụ
thuộc vào bản chất nhà nước. Vì vậy, qua chức năng của bốn kiểu nhà
nước trên, ta thấy bản chất nhà nước cũng có sự thay đổi đáng kể. Tính
giai cấp trong các nhà nước với đỉnh điểm là nhà nước chủ nô nay đã
giảm dần tới mức thấp nhất trong nhà nước XHCN. Ngược lại với nó,
tính xã hội lại có chiều hướng tăng lên.
Mỗi kiểu nhà nước có một cách thực hiện chức năng nhà nước riêng
nhưng nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật để thực hiện các chức
năng của mình. Vì vậy, chức năng nhà nước chủ yếu được thực hiện
dưới những hình thức mang tính pháp lí đó là: hoạt động xây dựng pháp
luật, hoạt động chấp hành pháp luật và bảo vệ pháp luật. Các hoạt động
này được thực hiện dựa trên hai phương pháp là cưỡng chế và thuyết
phục.Ở hai kiểu nhà nước là chủ nô và phong kiến, hoạt động lập pháp
do vua hoặc giai cấp lãnh đạo lập ra và luôn luôn được thực hiện dưới
dạng cưỡng chế, đàn áp. Nó được áp dụng rộng rãi, chủ yếu là để áp


bức, bóc lột nhân dân tạo ra của cải vật chất cũng như các hoạt động
khác phục vụ giai cấp cầm quyền. Còn với tư cách là những kiểu nhà
nước tiến bộ, dân chủ hơn, nhà nước tư sản, tuy vẫn còn mang nặng
tính giai cấp nhưng pháp luật nó đề ra đã giúp cho người dân được
hưởng thêm một số quyền con người, mọi người được hưởng những
quyền tự do, dân chủ hơn,… Khác với nhà nước tư sản, nhà nước
XHCN áp dụng phương pháp chủ yếu là thuyết phục, giáo dục, còn
cưỡng chế chỉ được áp dụng khi thuyết phục không đạt kết quả và cũng
chỉ với mục đích cải tạo, giáo dục người xấu thành người tốt đẹp hơn,

có ích hơn cho xã hội, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực chứ hoàn
toàn không mang tính chất đàn áp. Ở nhà nước này, pháp luật cũng như
mọi chức năng, mục đích của nhà nước đều là của dân - do dân - vì
dân.
VẤN ĐỀ 3: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
-

KN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:

Nhiệm vụ, chức năng của nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi bộ
máy nhà nước. Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan
nhà nước được thành lập theo những nguyên tắc, trình tự luật định để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đặt ra trước nhà nước trong
những thời kì cụ thể.
Đặc điểm của bộ máy nhà nước:
+ Trong xã hội có giai cấp, bộ máy nhà nước là công cụ chủ yếu và có
hiệu lực nhất để duy trì, bảo vệ, phát huy sự thống trị của gc thống trị.
+ Nhà nước nào thì bộ máy ấy, tức là mỗi kiểu nhà nước có một cách
thức riêng để tổ chức bộ máy nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ, chức
năng cũng như điều kiện cụ thể của nhà nước ấy.
+ Bộ máy nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và chức năng chung của
cả nhà nước, còn mỗi cơ quan nhà nước lại thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ riêng nhằm tham gia thực hiện chức năng, nhiệm vụ
chung của nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước có cấu tạo rất phức tạp và ngày càng được hoàn
thiện theo thời gian.
-

KN CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:


Kn cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành
nên bộ máy nhà nước. Đó là một tồ chức chính trị mang quyền lực nhà


nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm
vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước trong phạm vi luật định.
Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
+ Cơ quan nhà nước có thể gồm một người hoặc một nhóm người
+ Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước là do
pháp luật quy định.
+ Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để
thực hiện thẩm quyền của minh. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là
toàn bộ những quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quy định cho nó.
Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước bao gồm: có quyền ban hành
những văn bản pháp luật nhất định, có quyền yêu cầu các tổ chức và cá
nhân có liên quan phải thực hiện , có quyền kiểm tra, giam sát việc thực
hiện của cơ quan nhà nước, đồng thời có thể sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế các văn bản đó.
+ Mỗi cơ quan nhà nước sẽ thực hiện những chức năng riêng theo quy
định của pháp luật.
+ Những người đảm nhiệm chức vụ trong các cơ quan nhà nước phải là
công dân.
Phân loại cơ quan nhà nước:
+ Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: cơ quan nhà nước ở
trung ương (Chính phủ) và các cơ quan nhà nước ở địa phương (UBND
các cấp).
+ Căn cứ vào trình tự thành lập: Các cơ quan do truyền ngôi, các cơ
quan do bầu cử, các cơ quan do bổ nhiệm, các cơ quan vừa do bầu cử
vừa do bổ nhiệm.

+ Căn cứ vào chức năng chủ yếu: cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp, cơ quan tư pháp.
VẤN ĐỀ 4: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
-

KN HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

Kn hình thức chính thể: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ
quan tối cao của nhà nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của


các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể
quân chủ và chính thể cộng hóa.
Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà
nước tập trung toàn bộ (hay một phần) trong tay những người dứng đầu
nhà nước theo nguyên tắc kế thừa
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng
đế...) có quyền lực vô hạn.
+ Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao chỉ được trao một
phần cho người đứng đầu nhà nước và bên cạnh đó còn có một cơ
quan quyền lực Nhà nước khác nữa như Nghị viện trong các nhà nước
tư sản có chính thể quân chủ.
Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
+ Cộng hòa dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra các cơ quan đại
diện (quyền lực) của nhà nước được quy địnhvề mặt hình thức pháp lý
đối với tầng lớp nhân dân lao động.
+ Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để thành lập các
cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới
chế độ nô lệ và phong kiến).

Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn
vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan Nhà nước, giữa trung ương với địa phương
Có hai hình thức cấu trúc Nhà nước chủ yếu: Hình thức nhà nước đơn
nhất và nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất: nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ
quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và
có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh, huyện, thị xã,…
+ Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên
hợp lại. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản
lý, một hệ thống chung cho toàn liên bang và đồng thời mỗi nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng.
+ Nhà nước liên minh: là sự liên kết tạm thời của các Nhà nước với
nhau nhằm thực hiện một số mục đích nhất định. Sau khi đạt được mục
đích đó, nhà nước liên minh có thể tự giải tán hoặc có thể phát triển
thành các nước liên bang.


Chế độ chính trị của nhà nước: là hình thức bên trong của nhà nước,
có liên quan chặt chẽ với tính gc của nhà nước, bao gồm tổng thể các
phương pháp, thủ pháp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị biểu hiện ở rất nhiều đặc điểm của nhà nước mà tập
trung ở chế độ dân chủ hay không dân chủ và ở các biện pháp thực
hiện quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với dân cư. Chế độ chính trị
còn thể hiện ở tinh trạng các quyền tự do của công dân, ở mức độ tham
gia của cư dân hoặc của gc thống trị. Cốt lõi của chế độ chính trị là
phương thức thống trị, quản lý thông qua cưỡng chế trực tiếp hoặc gián
tiếp và dân chủ trực tiếp hoặc gián tiếp và việc này có ảnh hưởng đến
quan hệ nhà nước với tiến bộ xã hội.
+ Phương pháp dân chủ: việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước

bằng các biện pháp dân chủ, nhà nước được thành lập bằng bầu cử,
binh đẳng,…
+ Phương pháp phi dân chủ: việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
bằng các biện pháp không dân chủ như lừa dối, hạn chế quyền tự do
của nhân dân, sử dụng bạo lực một cách phi pháp,…
VẤN ĐỀ 5: VẤN ĐỀ NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THÔNG CHÍNH TRỊ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
-

NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Khái niệm hệ thống chính trị: HTCT XHCN là toàn bộ các thiết chế
chính trị gắn bó hữu cơ, tác động lẫn nhau cùng thực hiện quyền lực
của nhân dân lao động. Ở Việt Nam, HTCT mới ra đời sau Cách mạng
Tháng Tám với sự hình thành nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam á. Cùng với sự phát triển của chế độ mới, HTCT nước ta
ngày nay càng phát triển và hiện nay là HTCT XHCN. Mục tiêu là xây
dựng một xã hội phồn vinh, dân chủ, bình đẳng, không có áp bức bóc
lột.
Đặc điểm: Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức. Tính tổ chức cao của
HTCT nước ta được đảm bảo bởi các nguyên tắc chỉ đạo:
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Sự lãnh đạo của Đảng.
+ Tập trung dân chủ.


+ Pháp chế XHCN.
Hệ thống chính trị Việt Nam có sự thống nhất về lợi ích lâu dài và mục
tiêu hoạt động. Tính thống nhất của HTCT XHCN VN bắt nguồn từ sự
thống nhất về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội nước ta. Các thiết

chế của HTCT nước ta như Đảng, nhà nước, tổ chức xã hội tuy có vị
trí ,chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều nhằm phục vụ lợi ích của
nhân dân lao động.
HTCT XHCN VN có tính dân chủ. Dân chủ là mục tiêu, động lực,
phương tiện để tổ chức vận hành HTCT nhằm thực hiện và đảm bảo
các lợi ích, nhu cầu của giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
Quan hệ giữa các tổ chức trong HTCT nước ta là quan hệ bình đẳng,
mọi vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ đa dạng phức tạp đó được giải
quyết theo một cơ chế dân chủ.
-

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN:

Khái niệm nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền chỉ là nhà nước tồn tại trong học thuyết, là mô
hình nhà nước lý tưởng được các học giả tư sản đặt ra để các quốc gia
phấn đấu chứ không thể trở thành hiện thực.
Nhà nước pháp quyền là sản phẩm, là phạm trù tư tưởng tư sản chỉ tồn
tại và phù hợp với các nước phương Tây. Còn các quốc gia phương
đông chỉ tiếp cận mang tính chất nghiên cứu chứ không thể vận dụng
được.
Nhà nước pháp quyền được coi là xu thế chung của thời đại, của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước, một hình thức nhà nước.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước gắn liền với xã hội công dân.
* ở Việt Nam, vấn đề nhà nước pháp quyền là một vấn đề mới cả về
phương diện lý luận nhận thức và thực tiễn. Chưa được nghiên cứu
nhiều song mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
đã được đề cập đến trong văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VII, VIII, IX
của Đảng cộng sản Việt Nam.

* Mặc dù hiện nay chưa có một quan điểm chính thống, một khái niệm
hoàn chỉnh, chính xác về nhà nước pháp quyền nhưng ở góc độ khái
quát nhất có thể hiểu: nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó
mọi chủ thể (kể cả nhà nước) đều phải nghiêm chỉnh phục tùng pháp


luật- một hệ thống pháp luật có tính pháp lý cao, phù hợp với lý trí thể
hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con người.
Những đặc trưng cơ bản nhất của nhà nước pháp quyền.
Nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,thừa nhận vị trí tối thượng
của Hiến pháp và luật trong đời sống xã hội; pháp luật có giá trị pháp lý
và có hiệu lực bắt buộc đối với mọi chủ thể trong đó Hiến pháp đóng vai
trò tối thượng thể hiện tập chung nhất ý chí của nhân dân. Mọi cơ quan,
tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải nghiêm chỉnh
tuân theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
Chú trọng tính khách quan và tính quy phạm của pháp luật, pháp luật
phải công khai, rõ ràng và minh bạch ổn định, phải thể hiện tính công lý
trong xã hội, bảo đảm sự an toàn về mặt pháp lý cho các tổ chức, cá
nhân trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền luôn đề cao chủ quyền nhân dân, công dân có
đầy đủ quyền tự do, dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà
nước. Về phần mình, nhà nước pháp quyền cũng tôn trọng quyền tự do,
dân chủ của công dân, ghi nhận và bảo đảm cho các quyền đó được
thực hiện đầy đủ. Là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi
ích chính đáng của con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ toàn
vẹn.
Có cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước vừa khoa học, hiệu
quả và hợp pháp; thống nhất quyền lực có sự phân công hợp lý, rành
mạch giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp tạo thành cơ chế

đồng bộ, phối hợp thực thi quyền lực nhằm tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả
của quá trình sử dụng quyền lực nhà nước.
Là nhà nước trong đó mọi công dân đều có ý thức pháp luật đúng đắn.
Trên cơ sở đó mỗi công dân sẽ nhận thức được những hành vi nào
được phép thực hiện, hành vi nào không được phép thực hiện, những
hành vi nào buộc phải thực hiện, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện
một cách tự giác, triệt để, phát huy tính đúng đắn của nó trong thực tế.
Trên đây là những quan điểm chung của nhà nước pháp quyền- nhà
nước mà mọi mặt tổ chức và hoạt động đều trên cơ sở pháp luật, chịu
sự quản lý thống nhất của pháp luật, là một " cơ thể" phức tạp nhưng
vận động hài hòa, đồng bộ, đảm bảo sự thống nhất cao trong tổ chức và
quản lý xã hội.


VẤN ĐỀ 6: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT;
-

KN PHÁP LUẬT:

Định nghĩa pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và là
công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của giai cấp
thống trị vì sự tồn tại, phát triển của cả xã hội.
+ Quy tắc xử sự xác định rõ hành vi của con người được làm gì, không
được làm gì, phải làm gì, phải làm như thế nào trong các tinh hương,
hoàn cảnh cụ thể.
+ Do nhà nước ban hành: Nhà nước là tổ chức duy nhất cho phép ban
hành ra pháp luật thể hiện ý chí của gc cầm quyền, do vậy pháp luật
mang tính quyền lực nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng các biện pháp của mình bao gồm biện pháp cưỡng chế.

+Pháp luật mang tính bắt buộc chung: Pháp luật mang tính bắt buộc vì
nó thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng
sức mạnh của mình. Pháp luật xd lên không phải điều chỉnh các quan
hệ xã hội, hành vi cá nhân hay tổ chức đơn lẻ má được sử dụng cho
mọi chủ thể được quy định trong pháp luật. Pl ghi nhận những giá trị xã
hội, các phương thứ cứng xử điển hình, phổ biến trong xã hội, bất cứ
chủ thể nào rơi vào hoàn cảnh được quy định trong pháp luật đều phải
tuân theo yêu cầu của pháp luật, nếu không sẽ bị nhà nước áp dụng chế
tài sử phạt.
Đặc trưng của pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước và là công cụ điều chỉnh
các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của gc thống trị, vì sự tồn tại, pt
của cả xã hội.
+ Pháp luật có tính quyền lực nhà nước (do nhà nước ban hành và đảm
bảo thực hiện) Pháp luật được ban hành thông qua rất nhiều trình tự thủ
tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa
học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.


Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có
các biện pháp cưỡng ché nhà nước rất nghiêm khắc… làm cho pháp
luật luôn được các tổ chức, cá nhân tôn trọng vàthực hiẹn nghiêm chỉnh.
Pháp luật gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những
hình thức xác định, có kết cấu lôgic chặt chẽ và được đặt ra không phải
xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khai quát hóa từ rất nhiều
những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho
các quy định pháp luật có tính khai quát cao, là những khuôn mẫu điển
hình để các tổ chức, cá nhân thực hiện theo khi gặp phải những trường

hợp mà pháp luật đã dự liệu.
Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các qui định pháp luật được dự
liệu không phải cho một tổ chức, cá nhân đơn lẻ mà cho tất cả mọi chủ
thể có liên quan. Việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi tổ
chức, cá nhân có liên quan khi vào hoàn cảnh mà pháp luật đã dự liệu.
Pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng lớn, hầu hết các quan hệ xã hội
quan trọng đều được pháp luật điều chỉnh. Pháp luật là sự mô hình hóa
những nhu cầu xã hội, những quy luật pt xã hội dưới dạng những quy
tắc xử sự chung không còn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà nước,
còn phản ánh nhu cầu, đòi hỏi khách quan của xã hội dưới hình thức
pháp lý.
+ Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức.
Nội dung pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định,
các quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật (tập
quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật,…) Sự xác định
chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với
những qui định không phải là pháp luật, đồng thời cũng tạo nên sự
thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật.
Ngoài ra phap luật còn có những thuộc tính như: tính ổn định, tính hệ
thống,…
Phân biệt pháp luật với các công cụ xã hội khác để điều chỉnh
quan hệ xã hội
Tiêu chí
Khái
niệm

Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự chung có tính bắt buộc do
nhà nước ban hành hoặc thừa

nhận và đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh XH theo tiêu chí, định

Công cụ khác
Là hệ thống những quy tắc xử
sự chung được hình thành
trong đời sống XH dùng để
điều chỉnh các quan hệ xã
hội.


Tính
quyền
lực nhà
nước

hướng cụ thể
Pháp luật mang tính quyền lực
nhà nước, được nhà nước đảm
bảo thực hiện bẳng các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế

Không mang tính quyền lực
nhà nước, được đảm bảo
thực hiện bằng tâm, dư luận
xã hội, không mang tính
cưỡng chế
Pv tác
Phạm vi tác động rộng lớn, bao
Pv tác động hẹp, mỗi công cụ

động
trùm lên mọi chủ thể có liên quan chỉ có pv tác động đối với mõi
tv trong pv của mình
Hình
Tương đối chặt chẽ, có tính hệ
Hình thức mang tính rải rác,
thức
thống, khoa học
không hệ thống, khó tập hợp
Tính ổn Tính ổn định thấp, dễ thay đổi hơn Tính ổn định cao, tồn tại lâu
định
dài, khó thay đổi
Hiệu quả
Hiệu quả tác động cao hơn vì
Hiệu quả hoạt động thấp hơn
được đảm bảo thực hiệu bằng
vì thiếu tính chặt chẽ
cưỡng chế nhà nước
Bản chất
Mang tính xã hội và tính giai cấp
Mang tính xã hội nhưng tính
giai cấp có thể có hoặc không

-

NGUỒN GỐC PHÁP LUẬT THEO QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MAC

Quan điểm Mác-Lênin cho rằng cũng như nhà nước, pháp luật là sản
phẩm của sự phát triển xã hội. Pháp luật không phải là ý chí của thượng
đế hay của một lực lượng siêu nhiên nào ngoài trái đất gán ghép vào xã

hội, mà nó nảy sinh trong đời sống xã hội, là kết quả của sự biến đổi xã
hội từ xã hội không có gc sang xã hội có giai cấp.
Trong xã hội nguyên thủy chưa có pháp luật, việc quản lý, điều chỉnh
các quan hê xã hội dựa vào phong tục, tập quán, đạo đức, tôn giáo,… là
công cụ thể hiện ý chí của mọi thành viên trong xã hội nên được mọi
người thừa nhận và tự giác tôn theo.
Nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng chính là nguyên nhân làm
xuất hiện pháp luật, nghĩa là khi xã hội pt đến một gđ nhất định thì các
công cụ như đạo đức, phong tục, tập quán… không thể duy trì quản lý
xã hội như cũ, vì ý chí của các tv trong xã hội không còn thống nhất, lợi
ích của các giai cấp đã có sự khác biệt. Trong điều kiện đó để giữ xã hội
ổn định, đồng thời bảo vệ lợi ích cho gc minh, gc thống trị đã thông qua
nhà nước tạo ra công cụ điều chỉnh là pháp luật.


Quan điểm Mac-Lenin cho rằng, pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với
xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của sự pt xã hội, vừa mang tính
khách quan, vừa mang tính chủ quan (phụ thuộc vào ý chí nhà nước)
Về con đường hình thành
+ Nhà nước tuyên bố (thừa nhận) một số quy tắc xử sự chung đã có
sẵn trong xã hội như phong tục, tập quán, đạo đức… thành pháp luật và
dùng quyền lực nhà nước bảo đảm cho chúng được tôn trọng và được
thực hiện.
Nhà nước thừa nhận các quyết định (cách giải quyết) những vụ việc cụ
thể trước đó của các cơ quan có thẩm quyền làm khuôn mẫu để giải
quyềt các trường hợp tương tự
+ Nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự mới buộc các cá nhân, tổ chức
phải thực hiện. NHững quy tắc này do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt ra thông qua những trình tự, thủ tục nhất định.
VẤN ĐỀ 7: PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH

QUAN HỆ XÃ HỘI
-

KHÁI NIỆM ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI

Kn điều chỉnh quan hệ xã hội: Là việc sử dụng các công cụ để tác
động lên các quan hệ xã hội, làm cho chúng trở nên thay đổi và phát
triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì vào bảo
về trật tự xã hội.
Thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ đó,
làm thay đổi hành vi của họ. Để đảm bảo lợi ích của mỗi thành viên
cũng như sự ổn định, trật tự xã hội, đòi hỏi xử sự của mỗi người trong
các mối quan hệ xã hội phải dựa trên những chuẩn mực nhất định. Khi
tham gia các mối quan hệ xã hội, hành vi của các chủ thể bị đặt trước
nhu cầu phải được điều chỉnh.
-

HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI

Công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội là các loại quy phạm xã hội.
Chúng được coi là khuôn mẫu, mô hình, chuẩn mực cho hành vi ứng xử
của các chủ thể khi họ tham gia vào những mối quan hệ xã hội nhất
định. Các mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng cách xác định cách
thức xử sự cho các chủ thể quan hệ xã hội đó, quy định quyền và nghĩa
vụ cho họ, quy định cho họ những việc được làm, nên làm, cần phải
làm, không được làm,…


So sánh pháp luật với đạo đức:(nêu định nghĩa)
+ Giống nhau: Đều là các quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chuẩn

mực để hướng dẫn cách xử sự cho chủ thể khi rơi vào hoàn cảnh đó;
Đều nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, nhằm thiết lập, giữ
gìn trật tự xã hội; Được đặt ra cho các chủ thể tham gia vào quan hệ xã
hội do chúng điều chỉnh; Đều mang tính giai cấp và tính xã hội
+ Khác nhau:
Pháp luật
Đạo đức
Mang tính quyền lực nhà nước,
Hình thành một cách tự phát trong
chỉ do nhà nước đặt ra hoặc được
xã hội, được truyền từ đời này
thừa nhận và được đảm bảo thực sang đời khác và đảm bảo bằng
hiện bằng cưỡng chế nhà nước
dư luận xã hội
Xác định về hình thức (chủ yếu là Không xác định về hình thức (Tồn
thành văn): Tập quán pháp, tiền lệ
tại dưới dạng bất thành văn),
pháp, văn bản pháp luật,…
được truyền miệng
Có tính hệ thống chặt chẽ
Không có tính hệ thống chặt chẽ,
mang tính ước lệ chung chung
Thể hiện ý chí nhà nước
Thể hiện ý chí của một cộng đồng
dân cư, của chung xã hội
Có tác động đến mọi cá nhân, tỏ
Tác động đến các cá nhân trong
chức có liên quan trong xã hội
xã hội
Điều chỉnh những quan hệ đặc

Điều chỉnh những quan hệ mà
biệt mà đạo đức không điều chỉnh pháp luật không điều chỉnh như:
được: Liên quan đến nhà nước
Tình yêu…
Ra đời muộn hơn, tồn tại trong
Ra đời sớm hơn, tồn tại trong tất
những gđ lịch sử nhất định
ca gđ lịch sử,..
Được đảm bảo thực hiện bằng
Được đảm bảo thực hiện bằng:
cưỡng chế nhà nước
thói quen, sức thuyết phục, dư
luận xã hội,… Các biện pháp phi
nhà nước
So sánh pháp luật với tập quán:(nêu định nghĩa)
+ Giống nhau: Đều là các quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chuẩn
mực để hướng dẫn cách xử sự cho chủ thể khi rơi vào hoàn cảnh đó;
Chúng là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con
người, Đều nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, nhằm thiết
lập, giữ gìn trật tự xã hội; Được đặt ra cho các chủ thể tham gia vào


quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh; được thực hiện nhiều lần trong
cuộc sống; Đều mang tính giai cấp và tính xã hội.
+ Khác nhau
Tiêu chí
Tính
quyền
lực nhà
nước


Pháp luật
Phong tục tập quán
Pháp luật có tính quyền lực
Được hình thành một cách
nhà nước, được đặt ra hoặc
tự phát trong xã hội, được
thừa nhận và đảm bảo thực đảm bảo thực hiện bằng dư
hiện bởi một chủ thể duy
luận xã hội, không mang
nhất là nhà nước
tính cưỡng chế nhà nước
Phạm vi Tác động tới mọi tổ chức và Thường chỉ tác động tới một
tác động
cá nhân có liên quan trong cộng đồng dân cư hoặc một
xã hội
địa phương nhất định
Tính hệ
Có tính hệ thống giữa các
Không có tính hệ thống,
thống
quy phạm pháp luật luôn có
chúng tồn tại lẻ tẻ, khó tập
mối liên hệ với nhau
hợp
Biện
Sử dụng các biện pháp
Được đảm bảo thực hiện
pháp bảo
quyền lực NN: giáo dục,

bằng: thói quen, sức thuyết
đảm
thuyết phục nhưng chủ yếu phục, dư luận xã hội,… Các
là cưỡng chế
biện pháp phi nhà nước
Hình
Xác định về hình thức (chủ
Không xác định về hình
thức
yếu dưới dạng thành văn):
thức (dưới dạng bất thành
Tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn), dưới dạng truyền
văn bản pháp luật
miệng
Thời gian
Xuất hiện sau, chỉ khi nhà
Xuất hiện trước, phát sinh
xuất hiện
nước ra đời
và tồn tại trong mọi xã hội
Tính ý
Thể hiện ý chí nhà nước
Thể hiện ý chí của một cộng
chí nhà
đồng dân cư
nước

-


VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CỘNG
CỤ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI

Vị trí của pháp luật:
Hệ thống công cụ điều chỉnh QHXH bao gồm: tập quán, đạo đức, tín
điều, tôn gIáo, quy định của các tổ chức xã hội và quan trọng hơn cả là
pháp luật.
Pháp luật là phương tiện quan trọng không thể thiếu để điều chỉnh các
QHXH nhằm duy trì trật tự xã hội vì lợi ích của con người
Vai trò của pháp luật:


+ Điều chỉnh pháp luật hay quản lí bằng pháp luật là nhà nước sử dụng
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, sắp xếp, trật tự hóa và định
hướng cho mục đích được đề ra
+ Pháp luật không điều chỉnh tất cả các QHXH mà tập trung điều chỉnh
những quan hệ xã hội quan trọng, có tính phổ biến, điển hình. Sự tác
động qua lại giữa pháp luật và các QHXH khác rất đa dạng, phức tạp
+ Pháp luật không thể làm phát sinh các QHXH, mà chỉ điều chỉnh
chúng, sắp xếp chúng cho có trật tự, bảo vệ chúngvà hướng chúng pt
theo những hướng nhất định.
Công cụ điều chỉnh:
Pháp luật còn là công cụ bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích của xã hội
của mọi người người dân. Đồng thời pháp luật còn là phương diện để
nhà nước kiểm tra, giám sát lại cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước
và các tổ chức xã hội. Ngược lại, nhân dân muốn đấu tranh bảo vệ
quyền lợi của minh cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật. Dựa
vào pháp luật, nhà nước giải quyết những tranh chấp trong xã hội, đồng
thời đấu tranh chống lại những hiện tượng tiêu cực, những hành vi vi
phạm pháp luật.

-

QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CÁC CÔNG CỤ KHÁC TRONG
HỆ THỐNG CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ XÃ HỘI

Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
+ Tác động của đạo đức với pháp luật:
Trong việc hình thành pháp luật: Nhiều quan điểm đạo đức đóng vai trò
làm tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xd pháp luật, nhiều quy tắc đạo đức
phù hợp với ý chí nhà nước được thừa nhận trong pháp luật góp phần
tạo nên pháp luật. Những quan niệm đạo đức trái với ý chí nhà nước sẽ
trở thành tiền đề để hình thành những quy phạm thay thế chúng, từ đó
cũng góp phần hình thành nên pháp luật
Trong việc thực hiện pháp luật: Những quan niệm, quy tắc đạo đức
được thừa nhận trong pháp luật góp phần làm cho pháp luật được thực
hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn bởi vì chúng đã ngấm sâu vào
tiềm thức của người dân nên ngoài các biện pháp của nhà nước, chúng
còn được đảm bảo thực hiện nhờ thói quen, lương tâm, niềm tin của
mỗi người. Ngược lại, những nguyên tắc đạo đức trái với ý chí nhà
nước sẽ gây cản trở cho việc thực hiện pháp luật


Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực
hiện pháp luật. Nó chính là môi trường thuận lợi để tiếp thu, thực hiện
pháp luật. Người có ý thức đạo đức tốt thường có thái độ tôn trọng,
chấp hành pháp luật và ngược lại với những người có ý thức đạo đức
kém thường coi thường dễ vi phạm pháp luật.
+ Tác động của pháp luật đối với đạo đức:
Pháp luật có thể góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế
của các quan niệm, quy tắc đạo đức khi chúng phù hợp với ý chí nhà

nước và được thừa nhận trong pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức của dân tộc, ngăn
chặn sự thái hóa, xuống cấp của đạo đức. Bằng việc ghi nhận các quan
niệm đạo đức trong pháp luật nhà nước bảo đảm cho chúng được thực
hiện một cách nghiêm chỉnh trên thực tế.Pháp luật cũng có thể góp
phần loại trừ các quan niệm đạo đức đã lỗi thời, lạc hậu, góp phần tạo
nên những quan niệm đạo đức mới phù hợp với tiến bộ xã hội.
Quan hệ giữa pháp luật và phong tục, tập quán:
+ Tác động của phong tục, tập quán đối với pháp luật:
Đối với sự hình thành pháp luật: Khi chưa có pháp luật thì phong tục tập
quán là công cụ quan trọng phổ biến để diều chỉnh các mối quan hệ
trong xã hội.Vì vậy ,khi pháp luật xuất hiện thì rất nhiều tập tục được
pháp luật hóa. Những phong tục tập quán phù hợp với ý chí của nhà
nước sẽ được thừa nhận và trở thành pháp luật. Ngược lai, những
phong tục tập quán không phù hợp sẽ làm tiền đề để nhà nước đặt ra
các quy định loại bỏ nó còn gọi là “luật cấm”.
Đối với việc thực hiện pháp luật:
Những phong tục, tập quán mang bản sắc truyền thống dân tộc, phù
hợp với pháp luật thì nó có tác dụng làm cho những quy định của pháp
luật dễ dàng đi vào cuộc sống và được mọi người tự giác thực hiện.
Phong tục tập quán có 1 số nội dung lạc hậu gây cản trở đối với việc
thực hiện pháp luật của nhà nước. Phong tục tập quán tạo tâm lý thói
quen sống theo phong tục tập quán coi thường pháp luật ảnh hưởng
đến quá trình thực thi pháp luật, tăng cường pháp chế. Ngoài ra,việc
thực hiện áp dụng phong tục tập quán trong xã hội còn mang tính nửa
vời, không rõ ràng. Đó có thể là những phong tục tập quán hạn chế và
gây ảnh hưởng đến việc sử dụng pháp luật



+ Tác động của pháp luật đối với phong tục, tập quán:
Pháp luật ghi nhận,củng cố và bảo vệ phong tục tập quán tốt đẹp dưới
nhiều hình thức và biện pháp khác nhau là hết sức cần thiết. Điểu này
giúp cho phong tục tập quán được tôn trọng, bảo vệ và phát huy tác
dụng trong cuộc sống, góp phần bảo tồn phát huy những phong tục tập
quán truyền thống tốt đẹp khi chúng phù hợp với ý chí nhà nước và
được thừa nhận trong pháp luật
Cùng với việc ghi nhận,củng cố,bảo vệ và giữu gìn phong tục tập quán
tốt đẹp, pháp luật giữ vai trò quan trọng trong việc hạn chế, loại trừ
những phong tục tập quán lạc hậu, những tập tục mang tính hủ tục
không phù hợp với đời sống cộng đồng và pháp luật.
VẤN ĐỀ 8: BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
-

BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT:

Bản chất của pháp luật thể hiện trước hết ở tính giai cấp của nó.
Biểu hiện:
Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội.
Do nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua
nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống
nhất thành ý chí của nhà nước. ý chí của giai cấp thống trị được cụ thể
hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Tính giai cấp còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, sự điều chỉnh pháp luật trước hết nhằm mục
đích điều chỉnh các quan hệ giai cấp. Pháp luật chính là yếu tố điều
chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm định hướng cho các
quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù hợp với ý
chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.

Pháp luật có nhiều quy định thể hiện tính giai cấp: các quy định và thừa
nhận về quyền sở hữu tài sản, quyền thống trị về chính trị và tư tưởng,
….
Bản chất giai cấp của pháp luật luôn là vấn đề hàng đầu khi nghiên cứu
pháp luật của một kiểu nhà nước. Sự biểu hiện tính giai cấp trong các
kiểu pháp luật khác nhau không giống nhau.
Tính xã hội của pháp luật:


×