TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIẢO DỤC TIỂU HỌC
PHẠM THIÊN LÝ
THIẾT KẾ BÀI HƯỚNG DẪN HỌC MÔN
KHOA HOC LỚP 5 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG L ư c Tư HOC CHO HOC SINH TRONG
•
•
•
•
MÔ HÌNH TRƯỜNG TIÊU HỌC MỚI VIỆT NAM
KHOÁ LUÂN TỐT NGHIÊP ĐAI HOC
•
•
•
•
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngưòi hướng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Hương
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận tốt nghiệp hoàn thành và được phép bảo vệ, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hương - người đã dành
nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ, giúp tôi có định hướng
đúng trong suốt thòi gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
- Thầy, cô phản biện - những người đã góp ý chân thành, thẳng thắn để
chúng tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
- Ban giám hiệu trường tiểu học Đồng Cương - xã Đồng Cương - huyện
Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc, các thầy cô giáo trong nhà trường và các em học
sinh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình khảo
sát, thực nghiệm.
Dù đã rất cố gắng, xong chắc chắn khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thày cô.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phạm Thiên Lý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi ừong thời gian qua.
Những kết quả và các số liệu trong khóa luận là trung thục và chua từng đuợc
ai công bố ừong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sụ giúp đỡ cho việc thục hiện luận văn này
đã đuợc cảm om và mọi trích dẫn trong khóa luận đã đuợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Phạm Thiên Lý
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
HDH
Hướng dẫn học
NLTH
Năng lực tự học
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HSTH
Học sinh tiểu học
Tr
Trang
VNEN
Nam Escuela Nueva
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
THPT
Trung học phổ thông
MUC
• LUC
•
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứ u...............................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
7. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HƯỚNG DẪN HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG L ự c T ự HỌC CHO HỌC SINH TRONG MÔ HÌNH
TRƯỜNG TIÊU HỌC MỚI VIỆT N A M .........................................................5
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế bài hướng dẫn học môn khoa học lớp 5
theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong mô hình trường
tiểu học mới Việt N am ................................................................................... 5
1.1.1. Thiết kế bài hướng dẫn học theo mô hình trường tiểu học mới
Việt N am ..................................................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề về năng lực tự h ọ c..................................................10
1.1.3. Quan điểm tiếp cận hoạt động trong thiết kế bài HDH theo hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học..................................... 16
1.1.4. Một số vấn đề về thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh tiểu học môn khoa học lớp 5 .................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát
triển năng lực tự học..................................................................................... 20
1.2.1. Thực trạng thiết kế bài hướng dẫn học cho học sinh tiểu học..... 20
1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học........ 21
1.2.3. Thực trạng thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh tiểu học...............................................................24
1.2.4. Thực trạng thiết kế bài hướng dẫn học môn khoa học lớp 5 theo
hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học ừong mô hình
trường tiểu học mới Việt N am .................................................................24
Kết luận chưomg 1 .......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BÀI HƯỚNG DẪN HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP
5 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG Lực T ự HỌC TRONG MÔ HÌNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI VIỆT N A M ......................................................27
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài hướng dẫn học môn khoa học lớp 5 theo hướng
phát triển năng lực tự học trong mô hình trường tiểu học mới Việt Nam.. 27
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng môn khoa học lớp 527
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................28
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phát triển năng lực tự học của người học.... 29
2.2. Quy trình thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển năng lực tự
học cho học sinh tiểu học............................................................................29
2.2.1. Quy ừình thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát ữiển năng
lực tự học cho học sinh tiểu học...............................................................29
2.2.2. Ví dụ minh họa...............................................................................31
Kết luận chưomg 2 ........................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC................................................45
3.1. Mục đích thực nghiệm..........................................................................45
3.2. Nội dung thực nghiệm..........................................................................45
3.3. Phương pháp thực nghiệm.....................................................................45
3.4. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................46
3.4.1. Lớp thực nghiệm........................................................................... 48
3.4.2. Giáo viên....................................................................................... 49
3.5. Thời gian thực nghiệm, khảo sát..........................................................49
3.6. Kết quả thực nghiệm............................................................................. 49
Kết luận chưorng 3 ........................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 53
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
Để thích ứng với xã hội hiện đại, mỗi người càn phải học không chỉ
trong thời gian ở nhà trường mà học tiếp cả cuộc đời. Điều này đòi hỏi, dạy
học ngày nay phải dạy cách học, kỹ năng học, đặc biệt là tự học để hình thành
và phát triển năng lực tự học cho học sinh. Học không chỉ là học tri thức mà
học cả cách tìm ra tri thức và những năng lực tự học cần thiết để tự học một
cách hiệu quả. Theo cách hiểu này, kiến thức chưa phải là đích cuối cùng của
dạy học, mà qua kiến thức phải thúc đẩy động cơ, hình thành phương pháp, kĩ
năng tự học hay năng lực tự học mới là đích cuối cùng.
Năng lực tự học là khả năng tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng họp...) khái quát để chiếm lĩnh tri thức
khoa học bằng chính tư duy của mình. Tự học là một năng lực vô cùng quan
trọng của mỗi người. Từ đó người ta đề ra việc tự học cho mỗi người ở bất kì
xã hội nào, thế hệ nào. Nhưng để học có hiệu quả và tránh rơi vào tình trạng
mò mẫm thiếu cơ sở thì học cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của
người thầy và tài liệu hướng dẫn học phù họp. Đó là thiết kế mục tiêu học tập,
nội dung học tập, các hoạt động học tập, các phương tiện giảng dạy-học tập
và học liệu, đánh giá tổng kết hướng dẫn và bổ sung, môi trường học tập. Tất
cả những thiết kế này và liên hệ giữa chúng tạo nên một quy trình tương đối
rõ ràng về logic và nội dung.
Trong những năm gần đây, giáo dục tiểu học có những đổi mới như áp
dụng mô hình dạy học mới Việt Nam vào hơn một nghìn trường ừên cả nước.
Mô hình trường học mới hỗ trợ tối đa các yếu tố môi trường để tạo điều kiện
cho học sinh tự học (học liệu, bạn học, giáo viên cộng tác, cộng đồng hỗ trợ)
theo tài liệu. Do vậy, việc thiết kế tài liệu là khâu ảnh hưởng lớn đến việc tự
học của học sinh. Bộ sách hướng dẫn học của học sinh học theo mô hình
1
VNEN hiện nay đã được thiết kế cho phù hợp với mục tiêu, nội dung và
phưcmg pháp dạy học, nhưng vẫn còn nặng về nội dung bài học và nhiều câu
lệnh trong sách vẫn còn khó hiểu đối với học sinh và chưa phát huy được
nhiều năng lực tự học của học sinh.
Ở bậc tiểu học nội dung các môn học phong phú, mỗi môn học đảm nhận
một vai trò khác nhau, cùng với các môn học khác như Toán, Tiếng Việt thì
môn Khoa học là môn học có tính tích hợp cao những kiến thức, đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất năng lực, góp phàn phát
triển toàn diện nhân cách của học sinh. Với môn học này giáo viên cần hướng
dẫn cho học sinh hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức, và hình thành,
rèn luyện kĩ năng học tập của học sinh.
Đối với học sinh tiểu học, khả năng tư duy còn hạn chế, do đó việc càn
có một sách hướng dẫn học trong mô hình trường tiểu học mới Việt Nam với
những nội dung dễ hiểu, phù hợp, kích thích hứng thú học tập ở các em là một
điều rất cần thiết. Khi có sách hướng dẫn học giúp các em có thể tự học nhiều
hơn, ít phụ thuộc vào giáo viên và có thể tự chiếm lĩnh tri thức thì đó sẽ là
một bước phát triển cho chính bản thân các em học sinh cũng như cho hệ
thống giáo dục tiểu học.
Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất quy trinh thiết
kế bài hướng dẫn học môn khoa học lớp 5 trong mô hình trường tiểu học mới
Việt Nam theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đe xuất quy trình thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh tiểu học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học
2
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5
4. Phạm vỉ nghiền cứu
- Các tài liệu liên quan đến phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học.
- Môn khoa học lớp 5 theo mô hình trường tiểu học mới Việt Nam.
- Việc nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được tiến hành trong phạm
vi hẹp: tại khối lớp 5 Trường tiểu học Đồng Cương - huyện Yên Lạc - tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn việc thiết kế bài hướng
dẫn học theo hướng phát triển năng lực tự học.
- Đề xuất quy trình thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh tiểu học.
- Tiến hành thực nghiệm khoa học, bước đầu chứng minh hiệu quả của
việc thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng tiếp cận năng lực được đề xuất
trong đề tài nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu về thiết kế bài HDH môn khoa học lớp 5 theo mô
hình trường tiểu học mới Việt Nam: phân tích, tổng hợp các công trình đã có
cả ở trong nước và ngoài nước về vấn đề phát triển theo hướng phát triển
năng lực tự học ở HSTH.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát các bài HDH học môn khoa học lớp 5 theo mô hình
trường học mới Việt Nam.
- Thực nghiệm khoa học: Áp dụng các quy trình thiết kế bài HDH đề
xuất trong đề tài nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, dạy học ở một số trường
tiểu học cụ thể.
3
6.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Trong các tiết dạy, chúng tôi sẽ cho HS làm bài kiểm tra ngắn thông qua
các phiếu học tập. Sau khi thu lại tất cả các bài kiểm tra, phiếu bài tập, phiếu
khảo sát của hai lớp thực nghiệm và đối chứng (ĐC), chúng tôi bắt đầu thống
kê số lượng các câu hỏi, các bài kiểm tra của HS đạt được và bảng theo dõi
của giáo viên, thống kê số lượng bài HS ứng với các mức độ đạt được theo
năng lực, thống kê số lượng HS có sự thay đổi theo các mục tiêu TN ở phiếu
khảo sát theo các mức 1, 2, 3, 4, 5 (tưong ứng với mức độ tăng dần về hiệu
quả TN) ở phiếu thăm dò. Sau khi thống kê, chúng tôi tiến hành nhập và xử lí
số liệu bằng cách dừng Excel vẽ sơ đồ, biểu bảng.
6.4. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Thông qua bài kiểm ừa, bài tập nhóm, phiếu thăm dò ý kiến HS, nhật kí
của GV, chúng tôi tiến hành phân tích để đánh giá hoạt động học tập của HS;
những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế và giải pháp khi thiết kế bài
HDH môn khoa học lớp 5 theo hướng phát triển năng lực tự học.
6.5. Phương pháp đánh giá
Trong quá trình TN, chúng tôi có ghi lại âm thanh, hình ảnh, ghi nhật kí
việc thực hiện bài HDH ở một số tiết dạy, thu phiếu bài tập - kết quả của một
số tiết để làm bằng chứng. Trên cơ sở đó, chúng tôi xem xét lại việc thiết kế
các bài HDH có mang lại kết quả hay không, có giúp ích gì cho HS trong việc
tự học, tự tư duy, giao tiếp, và có năng động, sáng tạo hay không.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy ữình thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát
triển năng lực tự học của học sinh thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực
của học sinh trong quá ữình học. Đồng thời nâng cao hiệu quả, chất lượng
môn Khoa học trong thực tiễn.
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KÉ BÀI HƯỚNG DẪN HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG Lực T ự HỌC CHO HỌC SINH
TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế bài hướng dẫn học môn khoa học lớp 5
theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong mô hình trường
tiểu học mới Việt Nam
1.1.1.
Thiết kế bài hướng dẫn học theo mô hình trường tiểu học mới
Viêt Nam
1.1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm bài hướng dẫn học
Bài hướng dẫn học là một đơn vị bài học nằm trong sách “Hướng dẫn học”.
Sách “Hướng dẫn học” là bộ sách viết cho học sinh tiểu học khi theo học mô
hình VNEN. Học sinh có tài liệu hướng dẫn học thay cho sách giáo khoa. Tài
liệu hướng dẫn học được xây dựng trên cơ sở sách giáo khoa, vở bài tập và sách
hướng dẫn của giáo viên. Tài liệu được viết dưói dạng các hoạt động học tập:
hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng. Tài liệu được dùng
chung cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh (3 trongl) [16]
Trong sách hướng dẫn học các môn học: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và
Xã hội Khoa học, Lịch sử và Địa lí có các phiếu học tập, phiếu bài tập cho
học sinh thực hành. Nội dung của sách vẫn giữ nguyên chương trình hiện
hành và chỉ thay đổi về các hình thức tổ chức (hoạt động nhóm, hoạt động cá
nhân, hoạt động chung cả lớp), qua đó tạo hứng thú hơn cho học sinh khi
tham gia quá trình học tập.
b. Khái niệm thiết kế bài học
Theo Đặng Thành Hưng: thiết kế bài học chính là kết hợp những thiết kế
cụ thể bao quát đủ những yếu tố cơ bản và xác lập được những liên hệ càn
5
thiết, hợp lí giữa những yếu tố này. Đó là thiết kế mục tiêu học tập, nội dung
học tập, các hoạt động học tập, các phương tiện giảng dạy - học tập và học
liệu, đánh giá tổng kết và hướng dẫn học tập bổ sung, môi trường học tập. Tất
cả những thiết kế này và liên hệ giữa chúng tạo nên một quy trình tương đối
rõ ràng về logic và nội dung. Và mỗi thiết kế ấy đòi hỏi giáo viên tuân thủ
những kĩ năng nhất định để mô tả và tiến hành trên lớp [8]
c. Khải niệm thiết kể bài hướng dẫn học
Thiết kế bài hướng dẫn học là thiết kế các hoạt động dạy và học để trọng
tâm, điểm xuất phát là hoạt động của người học. Từ hoạt động của người học
mới dự kiến cách thức hoạt động của người dạy, tức là lựa chọn phương pháp
luận dạy học và thiết kế phương pháp dạy học cụ thể. Bài viết ở sách phải phù
hợp về nội dung, hình thức, dễ hiểu để học sinh có thể theo dõi và thực hiện
theo các câu lệnh và lôgô trong bài học [16]
1.1.1.2. Phân biệt bài hướng dẫn học và giáo án
Trong bài học truyền thống, GV đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy, trước khi
dạy GV cần chuẩn bị xem mình sẽ tổ chức các hoạt động học tập nào để đạt
được mục tiêu bài học đề ra? Tổ chức các hoạt động đó như thế nào?Sử dụng
các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nào? cần những phương tiện
dạy học gì? Tuy nhiên, phần lớn câu trả lời cho các câu hỏi ừên có trong sách
GV. Song sách GV cũng không phải là tài liệu bắt buộc, GV có thể thực hiện
hoặc thay đổi theo sự sáng tạo của mình. Ngoài ra, GV cũng phải cân nhắc
tính toán sao cho các hoạt động mình tổ chức không thừa hay thiếu so với thời
lượng một tiết học quy định.
Trong bài học theo mô hình VNEN, các hướng dẫn dạy học đã chỉ rõ cho
HS cần phải làm gì vói mỗi hoạt động, như: liên hệ thực tế, đọc, quan sát,
thảo luận với bạn hay trả lời câu hỏi, làm việc cá nhân hay theo cặp hoặc theo
nhóm. Vì vậy, GV không phải suy nghĩ nhiều về việc tổ chức các hoạt động
6
học tập như thế nào mà tập trung vào việc sẽ giám sát, hỗ trợ HS ừong quá
trình các em thực hiện nhiệm vụ và nhận xét, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Vậy, GV càn chuẩn bị gì cho bài học mói?
Trước khi giờ học bắt đàu, GV càn nghiên cứu trước xem:
+ Mục tiêu bài học là gì?
+ Có những hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng
dụng nào?
+ Trong giờ học có hoạt động với GV (hoạt động cả lớp) không? Nếu
có, cần nghiên cứu kĩ hơn về hoạt động này. Vì nếu hoạt động này không phải
hoạt động đầu tiên của tiết học thì cần lưu ý đến nhịp độ học của tất cả HS sao
cho đến thời điểm đó các em đều bắt đàu thực hiện hoạt động cả lớp.
+ Có những hoạt động nào là hoạt động cá nhân, theo cặp hay theo
nhóm? Lưu ý về cách bố trí bàn ghế trong lớp học và dự kiến cách để hỗ trợ
từng đối tượng HS.
+ Trong quá trình học, HS cần những phương tiện dạy học nào? số
lượng là bao nhiêu? Trong góc học tập của lớp đã có đủ các phương tiện đó
chưa? Nếu chưa thì cần bổ sung cho đầy đủ.
+ Trong quá trình học, HS càn tham khảo thêm sách tham khảo nào?
Sách đó đã có trong thư viện lớp chưa? Nếu chưa cần bổ sung cho đầy đủ.
+ HS có cần trưng bày sản phẩm nào không hoặc xây dựng cam kết nào
không? Nếu có, càn chuẩn bị chỗ để HS trình bày những sản phẩm hoặc cam
kết đó.
+ Những nội dung học tập nào có thể nảy sinh nghi vấn, tình huống có
vấn đề đối với HS? Nếu có, càn tìm hiểu và nghiên cứu kĩ hơn những nội
dung này.
+ Hoạt động nào trong bài học có thể cần được hướng dẫn cụ thể hơn
đối với HS yếu kém hoặc cần bổ sung những câu hỏi bài tập nào đối vói HS
khá giỏi.
7
Như vậy, việc chuẩn bị bài học theo mô hình VNEN của giáo viên cũng
có những điểm khác so với việc chuẩn bị cho một bài học truyền thống.
1.1.1.3. Mô hình trường tiểu học mới Việt Nam
a. Đặc điểm mô hình trường tiểu học mới
Mô hình VNEN là một trong những mô hình nhà trường phát triển theo
xu hướng hiện đại, với định hướng tiếp cận là giáo dục năng lực của người
học. Dựa trên cơ sở mô hình dạy học truyền thống, Dự án GPE - VNEN đã
tiến hành nghiên cứu, chuyển đổi các thành tố trong chương trình dạy học,
đặc biệt các nội dung về mặt sư phạm theo định hướng tiếp cận giáo dục của
mô hình.
Mô hình VNEN là một quá trinh chuyển đổi từ mô hình dạy học chủ yếu
truyền thụ kiến thức sang mô hình dạy học, giáo dục hình thành nhân cách và
phát triển năng lực của học sinh.
Nhìn chung, theo tư tưởng đổi mới của mô hình VNEN, quá trình dạy
học và giáo dục, được hiểu là :
• Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh cần phải trở thành trung tâm của quá trình
giáo dục.
• Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tư duy và
phương pháp giải quyết vấn đề. Đây là những phẩm chất và điều kiện tốt nhất
để có thể duy trì thói quen học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
• Tăng cường học tập của mỗi cá nhân, phối họp với học họp tác và học
nhỏm. Học sinh là chủ thể của quá trình học, tự mình chủ động chiếm lĩnh
kiến thức. Tạo ra môi trường học tập tương tác, thày - trò, trò - trò vì thế nó
có tác dụng rất tốt để phát huy năng lực của mỗi cá nhân học sinh.
• Dạy và học chú trọng tới sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu
cầu và lợi ích của xã hội. Dạy học sinh trên những gì các em đã có, tạo hứng
8
thú, óc tò mò, sáng tạo cho học sinh. Học sinh phải biết cách làm việc độc lập,
sáng tạo, biết tổ chức công việc để giải quyết các đòi hỏi của xã hội và nhu
càu đa dạng, phức tạp của công việc sau này.
• Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi, học qua trải nghiệm. Giáo viên
hướng dẫn mang tính định hướng mà không có ý áp đặt trong quá trình học
của học sinh.
• Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò, của gia đình, cộng
đồng. Ngoài đánh giá kết quả học (đánh giá kết thúc) rất coi trọng đánh giá
bằng nhận xét qua quá trình học của học sinh (đánh giá theo tiến trình, đánh
giá theo từng phần).
b. ưu điểm và hạn chế của mô hình trường tiểu học mới Việt Nam
*
Ưu điểm của mô hình VNEN
Đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù họp với mục tiêu phát triển
và đặc điểm giáo dục nước ta.
Các phòng học dạy học theo mô hình VNEN được bố trí giống như phòng
học bộ môn thư viện linh động với đồ dùng học tập, góc cộng đồng, góc trưng
bày sản phẩm.
Học sinh được học tập trong môi trường thân thiện, thoải mái, không bị gò
bó, luôn được gần gũi với bạn bè, với thầy cô và luôn được sự giúp đỡ của
nhóm bạn bè trong lớp, trong nhóm và thầy cô. Phù họp với tâm sinh lí lứa
tuổi các em, học sinh giỏi được phát huy. Học sinh yếu kém được hỗ ượ ngay
trên lớp.
* Những hạn chế, bất cập
Học sinh Tiểu học còn nhỏ, một số học sinh còn hạn chế về kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt nên còn khó khăn trong việc giải quyết các yêu cầu trong bài.
Sĩ số học sinh trong lớp còn quá đông, rất khó cho việc chia nhóm, kê lại
bàn ghế đủ cho học sinh trong một lóp thực hiện dạy học theo mô hình mới.
9
Theo quy chuẩn thì mô hình trường học mới cần phòng học tối thiểu
lOOm2 trong khi thực tế phòng học của các lớp chỉ rộng 50 m2.
1.1.2. Môt số vấn đề về năng lưc tư hoe
1.1.2.1. Khái niệm
a. Khải niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn dấu
hiệu khác nhau.
Theo Xavier Roegiers: năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác động một
cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải
quyết những vấn đề do tình huống đặt ra. [tr.90-93; 17]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Năng lực là một tổ họp đặc điểm tâm
lí của một người, tổ họp này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết
quả của một hoạt động nào đấy. [tr.145; 7]
Theo Nguyễn Công Khanh: năng lực là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách họp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của
cuộc sống. [9]
Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
họat, có tổ chức họp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ,
nhằm đáp ứng những yêu cầu phức họp của một họat động, bảo đảm cho họat
động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu
hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ thuật trong một tình
huống có ý nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc.
Có rất nhiều những quan niệm khác nhau về năng lực. Tuỳ theo mỗi góc
nhìn, mỗi quan niệm lại có một cách hiểu. Theo chúng tôi: Năng lực là những
thuộc tỉnh độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một
họat động nào đó, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực họat động ấy.
10
b. Khái niệm tự học
Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học,
Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”.
Theo Người: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự
chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động
vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó
một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm ừa đánh
giá việc học của mình. [11]
Giáo sư Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) cùng các phẩm chất động
cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản
thân ngưòi học” [15]
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cũng bàn về khái niệm tự học là: “Tự học là
ngưòi học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học,
vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm
các giải pháp. Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học” [14]
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học
luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm “tự thân”. Tri thức, kinh nghiệm,
kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả
thông qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi
sv phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; tự thân rèn luyện các kĩ
năng; tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
c. Khái niệm năng lực tự học
Theo Nguyễn Kì, trong bất cứ con người Việt Nam nào trừ những ngưòi
bị khuyết tật, tâm thần - đều tiềm ẩn một tiềm lực, một tài nguyên quốc gia vô
11
cùng quý giá đó là năng lực tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề
thực tiễn, tự đổi mới, tự sáng tạo trong công việc hàng ngày gọi chung là
NLTH sáng tạo [12]
“Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội
dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí
tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí của người học) chiếm lĩnh tri thức kĩ
năng”. [14]
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu năng lực tự học là khả năng tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng họp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm
chất, cả động cơ, tình cảm, cả thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên
trì, nhẫn nại, lòng say mê để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến
lĩnh vực khoa học nào đó thành sở hữu của mình.
1.1.2.2. Các mặt biểu hiện của năng lực tự học
* Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với
người học. Nhờ năng lực này HS tự làm giàu kiến thức của mình, rèn luyện
thói quen tốt trong tư duy. Để phát hiện đúng vấn đề, đòi hỏi người học phải
thâm nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận
dụng những hiểu biết và tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ
sở đó thúc bách việc tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết.
* Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng ữình bày giả thuyết, xác
định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía
cạnh, thu thập và xử lí thông tin, đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Kinh nghiệm cho thấy nhiều học sinh thu thập được một khối lượng phong
12
phú nhưng không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến
với giả thuyết. Điều này đòi hỏi phải có sự hướng dẫn rõ ràng từ sách hướng
dẫn học và sự hỗ trợ từ phía giáo viên.
* Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức tri
thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay
trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là học sinh vận dụng kiến thức đã học để nhận
thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có,
nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi ngưòi
học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
* Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai ừò tự học của học sinh, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ
hội và khuyến khích HS đánh giá bạn và tự đánh giá mình. Chỉ có như vậy,
học sinh mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng
tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
Các năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng
lực tự học ở học sinh tiểu học. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của
người nghiên cứu khoa học. Vì vậy, rèn luyện được năng lực đó, chỉnh là HS
đặt mình vào vị trí của người nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là
sự rèn luyện năng lực tự học, tự khám phá tri thức. Cũng chỉnh việc học như
vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức làm sẵn cho học
sinh mà người giáo viên phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn học sinh
nghiên cứu.
1.1.2.3. Đánh giá năng lực tự học của học sinh
Mục đích của hoạt động đánh giá năng lực tự học của học sinh ở đây là
những hoạt động quan sát, kiểm tra quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của
HS để có những nhận định định tính và định lượng nhằm mục đích giúp: giáo
13
viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học giáo dục, kịp thời
phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và những khó
khăn không thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định
đúng từng kết quả đạt được, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
HS có khả năng tham gia đánh giá, tự đánh giá, rút kinh nghiệm, tự điều
chỉnh, bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ hơn, cha mẹ HS,
cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá quá trình học tập, rèn luyện;
quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của con em mình; tích
cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục; cán bộ quản lí giáo
dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, phương pháp dạy học
giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất.
Nội dung đánh giá xoay quanh đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và
kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo
dục tiểu học theo từng môn học và hoạt động giáo dục.
1.1.2.4. Điều kiện hình thành năng lực tự học của học sinh
Để hình thành năng lực tự học cho học sinh, cần có một số giải pháp sau:
Đổi mới phương pháp giảng dạy, không chỉ dạy kiến thức mà tập trung dạy
cách học, phương pháp học tập, phương pháp tự học. Học sinh phải được học
thông qua hoạt động, vui chơi và tăng cường học từ thực tế, từ thực tiễn, tập
làm các nhà khoa học nhỏ... Khuyến khích và khơi gợi học sinh tự tìm hiểu,
tự khám phá kiến thức thông qua các phương pháp dạy học tích cực như học
theo dự án, nêu vấn đề, theo tình huống.
- Đối với quá trình giảng dạy của giáo viên
- Phải có sự chuẩn bị bài giảng đầy đủ chu đảo, nhất là khâu thiết kể bài
dạy để tạo sự sinh động, khơi dậy sự ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo trong học
14
sinh. Trong quá trình giảng dạy, phải tích cực huy động kiến thức học sinh đã
có để tiếp thu cái mới; tận dụng tối đa những tình huống có vấn đề để phát
huy vai trò chủ động tìm hiểu khám phá kiến thức và khả năng tư duy của học
sinh; khai thác và áp dụng linh hoạt sơ đồ, biểu, bảng trong bài giảng; điều
này sẽ giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và buộc phải sử dụng ngôn ngữ của mình
để biểu đạt nhờ vậy khả năng tư duy logic và diễn đạt được nâng cao; chốt lại
mạch kiến thức và các kiến thức cốt lõi của bài.
-
Phải có kể hoạch hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu cụ thể, chỉ
tiết, với những công việc cơ bản chủ yếu sau
+ Phải hướng dẫn học sinh biết cách tự hoàn thiện kiến thức bài học sau
khỉ học tập trên lớp: Đây là công việc then chốt nhất của tự học, tự nghiên
cứu; công việc này có thể là học sinh tự đọc sách hướng dẫn, tự nghiên cứu
tài liệu, làm bài tập cũng có thể là thảo luận nhóm, hoặc viết những chia sẻ
bài học. Tuy nhiên, công việc này học sinh không thể tự làm hết được mà phải
có sự hướng dẫn của giáo viên.
+
Phải hướng dẫn học sinh biết cách tìm kiểm tài liệu, chia sẻ thông tin
và làm việc nhóm
Trước sự phát triển của khoa học công nghệ, mỗi thành tựu trong nghiên
cứu đều là trí tuệ tập thể, vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải biết
cách hướng dẫn học sinh tìm kiếm, chia sẻ thông tin và phải biết làm việc
nhóm.
-
Kiểm tra, đánh giá: Để tăng khả năng tự học ở mỗi học sinh, giáo viên
nên tổ chức cho học sinh được tự kiểm tra, đánh giá bản thân và kiểm ừa,
đánh giá bạn. Đánh giá theo các tiêu chí:
- Em học được những gì?
- Em đã biết những gì?
- Những điều em chưa biết?
15
- Đối với hoc sinh
Điều quyết định nhất ở phía học sinh là phải có tính tự giác và nghị lực.
Bên cạnh đó còn phải có thời gian, điều kiện, phương tiện đồ dừng, tài liệu và
có sự định hướng của giáo viên.
1.1.3.
Quan điểm tiếp cận hoạt động trong thiết kế bài HDH theo hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học
Đối với phát triển năng lực tự học của học sinh, điều thể hiện cốt lõi
chính là ở hoạt động của các em. Các em tự mình suy nghĩ (hoạt động trí óc),
tự mình tham gia vào các hoạt động của bài học, thực hiện các thao tác (hoạt
động tay chân, cử chỉ), do đó khi thiết kế bài hướng dẫn học, chúng tôi đặc
biệt chú ý tới quan điểm tiếp cận hoạt động trong dạy học tiểu học để xây
dựng bài học một cách họp lí, giúp các em có thể phát huy tối đa năng lực tự
học của mình.
Vận dụng dạy học định hướng hoạt động có ý nghĩa quan trọng cho việc
thực hiện nguyên lí giáo dục kết họp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội. Theo tâm lí học, quan điểm tiếp cận hoạt động
trong dạy học tiểu học bao gồm hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết
họp chặt chẽ với nhau
- về mặt hành vi: đây có thể xem là khía cạnh biểu hiện rõ nét nhất của
hoạt động học tập của học sinh tiểu học trong giờ học trên lớp, bao gồm cả
hoạt động mang tính chất học thuật lẫn tính chất xã hội. Có 3 thành phần hoat
động học tập được biểu hiện về mặt hành vi: hành động tích cực (tuân thủ nội
quy lớp học), tham gia vào các nhiệm vụ học tập (chú ý, tập trung, kiên trĩ, nỗ
lực, trình bày thắc mắc, đóng góp cho thảo luận) và tham gia vào các hoạt
động khác của lớp (chơi trò chơi, giúp đỡ bạn bè trong học tập). Ngoài ra,
hoạt động học tập trên lớp của học sinh còn bộc lộ qua mối quan hệ tương tác
giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau.
16
Học sinh tham gia hoạt động học hay không còn có thể biểu hiện trên
khía cạnh xúc cảm. Đó là những biểu hiện về mặt thái độ của học sinh trong
suốt giờ học khi các em cho thấy mức độ chú ý, sự hứng thú hay thờ ơ, háo
hức hay buồn chán, và cảm giác thuộc về hay không thuộc về cộng đồng học
tập trong lớp thông qua quá trình tuơng tác với giáo viên, bạn cùng lớp, hoặc
những biểu hiện của ngôn ngữ cơ thể như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ...
- về mặt nhận thức, đây là khía cạnh khó quan sát nhất nhưng lại chính
là thành phần quan trọng nhất trong hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Chứng tôi cho rằng, thành tố này tương đồng với quan niệm về tính tích cực
nhận thức vốn được nghiên cứu rộng rãi trong ngành Tâm lý học, Giáo dục
học ở nước ta hiện nay. Học sinh biểu hiện tính tích cực nhận thức khi các em
huy động các quá trình tâm lý như tư duy, tưởng tưởng, trừu tượng hoá, tổng
họp, phân tích, sáng tạo, vào hoạt động học của mình, học sinh tìm cách để
đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của giáo viên về bài học và cố gắng vượt qua
các thử thách do vấn đề học thuật mang lại. Như vậy, sự gắn kết về mặt nhận
thức là sự tổng họp của 2 thành phần chính: tâm lý và nhận thức. Thành tố
tâm lý bao gồm mục tiêu, động cơ học, và khả năng tự quản lý của người học
liên quan đến những vấn đề như tâm thế sẵn sàng, nỗ lực cố gắng để thông
hiểu các vấn đề khoa học trừu tượng cũng như hình thành và rèn luyện các kỹ
năng nghề nghiệp phức tạp. Thành tố nhận thức liên quan đến khả năng tự
quản lý của người học về đến những vấn đề như ý thức học tập, vận dụng các
phương pháp học phù họp cũng như có chiến lược trong tư duy và học tập.
Từ quan điểm tiếp cận hoạt động trong dạy học tiểu học, chúng tôi nhận
thấy rằng: để phát triển năng lực tự học của học sinh tiểu học thì càn phải kích
thích tối đa ở các em những hoạt động về mặt nhận thức và hành vi. Qua đó,
khi thiết kế bài học cần có những việc cụ thể (Việc 1: em làm gì; việc 2: em
cùng bạn thảo luận vấn đề gì...), giúp các em hiểu rõ hơn về những điều mình
17
cần làm, tò đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động chân tay, cử chỉ, điệu
bộ với nhận thức. Như vậy, với những lí thuyết hoạt động trong giờ học của
học sinh tiểu học, chúng tôi có những căn cứ cụ thể để thiết kế bài hướng dẫn
học môn khoa học lớp 5 theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh
ừong mô hình trường tiểu học mới Việt Nam.
1.1.4.
Một số vẩn đề về thiết kế bài hướng dẫn học theo hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh tiểu học môn khoa học lớp 5
1.1.4.1.
Mục tiêu môn khoa học lớp 5 theo mô hình trường tiểu học mới
Việt Nam
+ Một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể
người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật, thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng một số chất, một số vật liệu và nguồn năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất
+ Một số kĩ năng ban đầu:
- ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng dồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm đơn giản, gần gũi với đời sống,
sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải
đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
+ Một số thái độ và hành vi:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
18