Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TAI LIEU ON TAP MON TRIET HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.38 KB, 57 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN.

I. TRIẾT HỌC:
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất của ý thức.
a. Nguồn gốc: CNDVBC dựa trên các thành tựu của khoa
học tự nhiên khẳng định ý thức được hình thành từ 2 nguồn
gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên: (ĐK phải có).
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức thể hiện qua sự hình thành
của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng với
mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan, trong
đó TGKQ tác động đến bộ óc con người, tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo.
- Bộ óc người:
+ Theo CN duy vật biện chứng, bộ óc người là một tổ
chức đặc biệt, nó có khả năng sản sinh ra ý thức với kết cấu
hàng tỉ tế bào thần kinh dựa trên hoạt động sinh lý thần kinh
của bộ óc người, nó được coi là cơ quan vật chất sản sinh ra
ý thức
+ Mặt khác, CN duy vật biên chứng cũng khẳng định bộ
óc người là 1 thuộc tính đặc biệt của vật chất nhưng không
phải mọi dạng vật chất đều sinh ra ý thức mà ý thức chỉ
được nảy sinh ở một dạng vật chất đặc biệt, đó là bộ óc
người
+ Nếu bộ óc người bị tổn thương thì ý thức không được
hình thành, ý thức chỉ nảy sinh ở bộ óc người lành lặn
- Sự phản ánh của thế giới khách quan lên bộ óc người:
+ Phản ánh là sự tái tạo lại những dấu hiệu, thuộc tính
của 1 dạng vật chất này ở 1 dạng vật chất khác trong quá
1



trình tác động qua lại, trong đó vật nhận tác động bao giờ
cũng mang thông tin của vật tác động.
+ Phân loại phản ánh: người ta chia phản ánh ra những
cấp độ khác nhau trong đó nội dung và hình thức phản ánh
phụ thuộc vào quá trình tổ chức của cái phản ánh và cái
được phản ánh:
. Phản ánh vật lý, hóa học: phản ánh đơn giản nhất đặc
trưng cho giới tự nhiên vô sinh
. Phản ánh sinh học đặc trưng cho giới tự nhiên hữu
sinh, trong đó có các hình thức: tính kích thích, tính cảm
ứng, tính phản xạ
. Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở động vật có
hệ thần kinh trung ương, được thực hiện trên cơ sở điều
hành của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
Nhưng ở phản ánh tâm lí động vật ý thức chưa xuất hiện, nó
chỉ mới tồn tại ở dạng bản năng sinh học. Chỉ đến tâm lí
người mới xuất hiện ý thức, ý thức là ý thức của con người,
nó nằm trong con người và nhờ sự tác động của các hệ thần
kinh trung ương trong bộ óc người nó đã lưu giữ lại được
những hình ảnh từ bên ngoài tác động vào và tái hiện lại.
=> Như vậy, cùng với bộ óc người và sự phản ánh của hiện
thực khách quan lên bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên hình
thành ý thức
* Nguồn gốc xã hội: (ĐK đủ).
- Lao động.
+ Nhờ có quá trình lao động đã chuyển biến con người
từ loài vượn người trở thành loài người

2



+ Trong quá trình tồn tại con người đã tác động vào thế
giới tự nhiên thông qua quá trình lao động của mình làm
biến đổi tự nhiên, đồng thời làm thay đổi cấu trúc cơ thể;
dáng đi thẳng bằng hai chân, phát triển bộ não. Chính trong
quá trình này, cùng với việc sử dụng công cụ lao động thì
những thứ được coi là công cụ lao động này càng được cải
tiến và chế tạo mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
con người, đồng thời xuất hiện các thuộc tính tư duy, trừu
tượng, phán đoán suy luận.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ được hình thành trong quá trình lao động
để trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tình cảm, nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của con người.
+ Ngôn ngữ là cái vô vật chất tư duy, là hệ thống tín
hiệu mang nội dung ý thức. Nhờ có ngôn ngữ mà ý thức
được biểu đạt ra.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành và
phát triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
Tóm lại, sự ra đời và phát triển ý thức là do 2 nguồn gốc tự
nhiên và xã hội, trong đó nguồn gốc xã hội giữ vai trò quyết
định.
b. Bản chất:
* Quan niệm của các nhà triết học trước Mác về bản
chất của ý thức:
CNDT cho rằng; Ý thức là 1 thuộc tính độc lập, tồn tại tách
rời vật chất. Họ đã cường điệu hóa vai trò của YT tới mức
coi YT quyết định vật chất.


3


CNDV trước Mác cho rằng: YT là sự phản ánh của thế giới
VC nhưng do ảnh hưởng của quan niệm siêu hình cho nên
họ không thấy được tính năng động sáng tạo của phản ánh
YT mà cho rằng đó là sự phản ánh thụ động, đơn giản.
* Quan niệm của CNDVBC về bản chất của ý thức.
YT là hình ảnh chủ quan của TGKQ, là sự phản ánh năng
động sáng tạo của HTKQ vào trong đầu óc con người.
Bản chất:
- Ý thức mang tính năng động sáng tạo, chủ động tích cực:
+ Cần phải thừa nhận cả ý thức và vật chất đều tồn tại
thực nhưng trong đó vật chất là cái được phản ánh nó tồn tại
bên ngoài, còn ý thức là cái phản ánh nó tồn tại bên trong
đầu óc con người dưới dạng hình ảnh tinh thần, nó khác với
hình ảnh vật lý ở chỗ nó mang tính sáng tạo trong đó:
+ Ý thức có khả năng dự báo, dự đoán tương lai, có khả
năng tạo ra những tri thức mới, có khả năng xử lý các thông
tin trong quá trình trao đổi để cải tạo, biến đổi sự vật.
+ Ý thức được hình thành còn phụ thuộc vào yếu tố sau:
• Quá trình trao đổi thông tin giữa chủ thể và khách
thể là quá trình trao đổi mang tính chọn lọc, có
định hướng 2 chiều.
• Mã hóa thông tin, chuyển mô hình trong tư duy ra
ngoài hiện thực thông qua quá trình lao động.
• Mô hình hóa đối tượng dưới dạng hình ảnh tinh
thần tồn tại trong đầu óc con người.
- Ý thức mang bản chất xã hội: Ý thức là 1 hiện tượng xã
hội, nó được hình thành, phát triển cùng với xã hội do nhu

4


cầu giao tiếp, sinh hoạt hàng ngày của con người mà ý
xuất hiện, vì thế ý thức mang bản chất xã hội.

thức

Câu 2: Định nghĩa vật chất của Lênin, nêu ý nghĩa của
định nghĩa.
a. Định nghĩa vật chất của Lenin:
* Quan niệm của các nhà triết học duy vật trước Mac về vật
chất:
- Thời kỳ cổ đại: Các nhà triết học duy vật quan niệm thế
giới được hình thành từ vật chất nhưng hạn chế của họ là
đồng nhất vật chất, quy vật chất về dạng cụ thể. VD: Hê ra
clit cho rằng; khởi nguyên của thế giới được hình thành từ
lửa. Talet cho rằng; khởi nguyên của thế giới được hình
thành từ nước. Đê mô crit cho rằng; khởi nguyên của thế
giới được hình thành từ nguyên tử và ông cho rằng nguyên
tử là hạt VC nhỏ nhất, không màu sắc, không mùi vị, không
âm thanh và không phân chia được.
- Đến TK 17 - 18, khoa học tự nhiên phát triển mạnh đã ảnh
hưởng tới quan niệm về vật chất của các nhà triết học thời
kỳ này. Hạn chế của họ vẫn là đồng nhất vật chất với dạng
cụ thể. VD: Đê các tơ cho rằng; vũ trụ là vật chất, VC là
những hạt nhỏ bé có thể phân chia đến vô cùng.
* Quan niệm của CN Mac –Lenin về vật chất:
- Lúc đương thời Mac và Ăngghen chưa đưa ra định nghĩa
đầy đủ về vật chất với tính chất là một phạm trù triết học,

nhưng dựa vào việc khái quát các thành tựu của KHTN
Ăngghen cho rằng: “vật chất là cái chung nhất, cái bao

5


quát nhất, hoàn toàn không đồng nhất với các hiện tượng cụ
thể ”.
- Cuối TK 19 – đầu TK 20, khoa học tự nhiên phát triển
mạnh trong đó phải kể đến 3 phát minh lớn của thời kỳ này:
+ 1895 Rơnghen tìm ra tia X.
+ 1896 Bec-cô-zen tìm ra tia phóng xạ.
+ 1897 Tôm-xơn tìm ra điện tử, chứng minh điện tử nhỏ
hơn nguyên tử, trong điện tử có sự phân chia điện tích âm –
dương.
=> Các phát minh này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng trong
vật lý học và là cở sở để CN duy tâm lợi dụng, chống phá
quan niệm về vật chất của CN Mac. CN duy tâm cho rằng
“vật chất tiêu tan, chỉ có tinh thần ý thức là tồn tại”.
- Đứng trước tình hình này, Lenin đã dựa trên các thành tựu
khoa học và quan niệm của CN duy vật biện chứng để
khẳng định vật chất không tiêu tan, cái tiêu tan là sự hạn chế
trong nhận thức về vật chất của con người.
- Định nghĩa khoa học về vật chất: Vật chất là 1 phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin:
+ Theo cách định nghĩa của Lenin thì vật chất là 1 phạm
trù rộng, rộng đến cùng cực cho nên không thể định nghĩa 1

cách thông thường mà để hiểu được vật chất phải đặt nó với
1 phạm trù đối lập đó là ý thức để chỉ ra vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
6


+ Vật chất với tư cách là 1 phạm trù triết học nó không
chỉ vật chất cụ thể mà vật chất là vật chất nói chung, vô
cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi mà chỉ chuyển từ
trạng thái này sang trạng thái khác.
+ Thuộc tính chung nhất của vật chất là thực tại khách
quan, nó là cơ sở để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì
không phải là vật chất trong tự nhiên, xh, tư duy.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan, dù cho sự tồn tại
đó con người có thể biết hoặc không biết.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của
con người dù trực tiếp hay gián tiếp con người vẫn nhận
thức được nó.
+ Tư duy, ý thức của con người cũng là sự phản ánh của
thế giới vật chất.
b. Ý nghĩa của định nghĩa:
- Khắc phục tính trực quan siêu hình máy móc trong quan
niệm về vật chất của các nhà triết học trước Mac.
- Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBC để chống lại các quan niệm duy tâm, thuyết
không thể biết.
- Góp phần thúc đẩy khoa học tự nhiên phát triển.
- Xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xh.
Câu 3: Nội dung, ý nghĩa của quy luật lượng – chất.

Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc
tính bên trong mỗi SV hay giữa các SVHT khác nhau.
7


VD: QLTN; mưa - nắng, ngày - đêm, nóng - lạnh…
QLXH; cung - cầu…
Quy luật L - C: là quy luật cơ bản nhất, phổ biến nhất về
phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển
của SVHT trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
a. Khái niệm lượng – chất:
- Chất: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất
hữu cơ giữa các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với
cái khác. VD: Nước là 1 chất lỏng không màu, không mùi,
không vị là dung môi hòa tan các chất khác.
+ Sự vật hiện tượng nào cũng chứa những chất nhất
định, cái làm nên chất của sự vật là những thuộc tính. Thuộc
tính là những tính chất đặc trưng, những yếu tố cấu thành sự
vật, nó chỉ được bộc lộ ra thông qua sự tác động lên các sự
vật khác. Có 2 loại thuộc tính: thuộc tính cơ bản và thuộc
tính không cơ bản. Chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất của sự vật. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và thuộc
tính không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
+ Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính cấu
thành 1 chất của sự vât, do đó sự vật có nhiều chất. VD:
muối có nhiều thuộc tính như có vị mặn, hòa tan trong
nước…
+ Sự cấu thành của sự vật không chỉ phụ thuộc vào các

yếu tố cấu thành sự vật mà còn phụ thuộc vào phương thức
liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
- Lượng: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật về mặt quy mô, kích thước,
8


khối lượng…của sự vận động phát triển cùng các thuộc tính
của sự vật, hiện tượng. VD: Một phân tử nước gồm 2
nguyên tử H và 1 nguyên tử O.
+ Giống như chất, lượng cũng tồn tại khách quan, quy
định sự vật là chính nó mà không phải là cái khác.
+ Có những lượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy có thể
do đong đếm được như: chiều cao, cân nặng…cũng có
những lượng không thể đo đếm được mà phải bằng con
đường trừu tượng hóa, khái quát hóa mới nhận thức được
như: ý thức công dân, tình cảm, trách nhiệm, lương tâm…
- Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối
vì trong trường hợp này nó có thể là chất nhưng trong
trường hợp khác nó có thể là lượng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa chất & lượng:
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng 2 mặt chất
và lượng, tồn tại khách quan trong sự vật, sự tồn tại của tính
quy định về chất không thể thiếu sự tồn tại của tính quy định
về lượng và ngược lại, sự thống nhất ấy cụ thể:
+ Trong 1 khoảng giới hạn nhất định, 2 mặt lượng và
chất tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lượng của sự vật
thay đổi nhưng chưa đủ làm thay đổi căn bản về chất của sự
vật, sự vật vẫn còn đang là chính nó. Trong triết học khoảng
giới hạn đó gọi là độ.

+ Trong khoảng giới hạn của độ, lượng và chất tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó lượng của sự vật thay đổi đến 1
thời điểm nhất định (điểm nút) tạo ra sự biến đổi về chất.
Điểm nút là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà
tại đó lượng của sự vật thay đổi đủ làm chất của sự vật thay
9


đổi theo. VD: Đun nước từ 0oc (điểm nút) với điều kiện 1
(độ) đến 100 0 (điểm nút) thì nước chuyển sang thể hơi.
+ Chất của sự vật thay đổi là do lượng của sự vật thay
đổi trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là quá trình thay đổi về Lượng phá vỡ độ cũ hình
thành chất mới. Như vậy, bước nhảy là sự kết thúc của 1 chu
kỳ phát triển và là điểm khởi đầu của 1 chu kỳ mới, trong đó
luôn có cái mới ra đời thay thế cái cũ. VD: CMT8-45 là một
bước nhảy chuyển VN từ nước thực dân nửa phong kiến
thành nước độc lập.
- Chất mới sau khi hình thành nó lại tác động trở lại đối với
lượng mới quy định về mặt quy mô, trình độ, nhịp điệu…
làm cho lượng mới tiếp tục biến đổi đến 1 thời điểm nhất
định lại tạo ra sự chuyển hóa về chất.
c. Ý nghĩa:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra
từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, do đó
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta
phải biết tích lũy về lượng để đến 1 thời điểm nhất định
(điểm nút) thực hiện bước nhảy để chất mới ra đời thay thế
chất cũ, làm cho sự vật vận động phát triển.
- Vận dụng quy luật này chúng ta khắc phục 2 biểu hiện sai

lầm trong tư tưởng: bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí,
muốn đốt cháy giai đoạn thực hiện ngay bước nhảy để
chuyển hóa về chất trong khi chưa có sự tích lũy đủ về
lượng. Chống lại căn bệnh trì trệ, bảo thủ lạc hậu, ngại đổi
mới, coi sự thay đổi, phát triển chỉ thuần túy về lượng,
không có sự biến đổi về chất.
10


- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy vào trong
hoạt động.
Câu 4: Vấn đề thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức.
1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
a. Khái niệm thực tiễn:
* Quan điểm của triết học trước Mác về thực tiễn.
CNDT: TT chỉ là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới.
CNDV trước Mác: TT chính là một loại hoạt động vật chất,
nhưng chưa thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức.
* Quan điểm của các nhà CNDVBC về thực tiễn.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử- xh của con người nhằm cải biến tự nhiên, xh.
TT được thực hiện một cách tất yếu khách quan và không
ngừng phát triển bởi con người qua các thời kì lịch sử. Do
đó, đây là hoạt động mang tính sáng tạo và có tính lịch sử xã
hội.
b. Đặc trưng của thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất có mục đích của con người, thể hiện
bản chất người ở trong đó, phân biệt nó với hoạt động bản

năng của con vật, hoạt động máy móc của người máy.
- Mang tính lịch sử - xh:
+ Hoạt động thực tiễn không phải là hoạt động của cá
nhân riêng lẻ mà là hoạt động của cả xh loại người nhằm cải
tạo, biến đổi tự nhiên – xh theo mục đích của mình.

11


+ Hoạt động thực tiễn ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự tồn tại và phát triển của xh loại người. Hoạt động
thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người,
thông qua hoạt động này, lịch sử xh của con người được tạo
ra.
c. Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sx vật chất: là quá trình con người sử dụng
công cụ lđ của mình tác động vào giới tự nhiên để cải tạo,
biến đổi nó theo mục đích của con người. Đây là hoạt động
cơ bản nhất của con người, nó giữ vai trò quyết định đối với
các hình thức còn lại của hoạt động thực tiễn. VD: người
nông dân cày, bừa, cuốc, xới để cuộc đất trồng trọt làm ra
của cải nuôi sống bản thân.
- Hoạt động chính trị - xh: là hoạt động của 1 nhóm người
hay của cả xh loài người nhằm cải tạo biến đổi các quy luật
xh để cải tạo ra các quan hệ xh tốt đẹp hơn. VD: Cánh mạng
tháng 10 Nga thành công đã đưa nước Nga đi lên CNXH…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: đây là dạng đặc biệt
của hoạt động thực tiễn, đó là hoạt động mà trong đó con
người tạo ra 1 môi trường giống hoặc gần giống với môi
trường tự nhiên để tìm ra quy luật cải tạo, biến đổi sự vật.

=> Các hình thức này có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó hoạt động sx vật chất giữ vai trò quyết định.
2. Nhận thức và các trình độ nhận thức.
- Bản chất: NT là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng
tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.

12


- Quan niệm DVBC về bản chất của NT được xuất phát từ 4
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thừa nhận TGVC tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con người.
+ Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được TGKQ;
coi NT là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc của con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa
nhận không có cái gì là không thể nhận thức mà chỉ có
những cái con người chưa NT được.
+ Khẳng định sự phản ánh đó là 1 quá trình bản chất tích
cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra theo
trình tự chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa
sâu sắc đến sâu sắc…
+ Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của NT, là
động lực, mục đích của NT và là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lí.
=> Như vậy, NT thuộc phạm vi hoạt động phản ánh của con
người đối với TGKQ được tiến hành thông qua hoạt động
thực tiễn và nhằm sáng tạo ra tri thức phục vụ hoạt động
thực tiễn, đồng thời cũng lấy thực tiễn là tiêu chuẩn để xác

định tính chân lí của những tri thức trước đó.
- Các cấp độ NT.
Từ trình độ NT kinh nghiệm đến trình độ NT lí luận. Từ
trình độ NT thông thường đến trình độ NT khoa học…
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, cơ sở của nhận thức.

13


+ Thông qua hoạt động thực tiễn đã cung cấp những tài
liệu từ hiện thực khách quan để con người khái quát hóa,
hiện thực hóa biến nó thành tri thức, thành sự hiểu biết của
mình về sự vật, hiện tượng. Cụ thể, mọi tri thức của con
người có được đều rút ra từ thực tiễn. Để tồn tại, con người
phải lđ sx, trong quá trình đó con người đã tác động vào giới
tự nhiên, bắt chúng bộc lộ ra những thuộc tính, những mối
liên hệ mang tính bản chất tất yếu để từ đó khái quát trở
thành các khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn nó đã đề ra nhiệm vụ,
yêu cầu cho quá trình nhận thức. Cụ thể, hoạt động thực tiễn
luôn vận động, phát triển, nó đòi hỏi nhận thức cũng phải
phát triển theo, vì nhận thức là sự phản ánh của thực tiễn do
đó mà các ngành khoa học nối tiếp ra đời (khoa học tự nhiên
và khoa học xh).
+ Thông qua hoạt động thực tiễn đã làm cho các giác
quan của con người ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là bộ óc
người, được coi là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức, làm
cho quá trình nhận thức ngày càng phát triển hơn.
=> Chứng tỏ: Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, cơ sở của

Nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
+ Kết quả của quá trình nhận thức rút ra từ thực tiễn
nhưng nó lại quay trở về để phục vụ cho hoạt động thực tiễn
giúp cho hoạt động thực tiễn trở nên tốt hơn.
+ Thực tiễn và nhận thức luôn mâu thuẫn với nhau bởi
vì thực tiễn luôn luôn biến đổi không ngừng, thực tiễn ngày

14


hôm nay khác với thực tiễn của ngày mai, do đó nhận thức
phải biến đổi theo để phản ánh cho phù hợp.
+ Nếu nhận thức mà không vì thực tiễn mà chỉ vì lợi ích
cá nhân thì sớm hay muộn nhận thức ấy cũng mất phương
hướng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Chân lý là toàn bộ những tri thức phản ánh đúng đắn
hiện thực khách quan và được thực tiễn kinh nghiệm.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn của con người
mới vật thể hóa, hiện thực hóa các sự vật, hiện tượng, khái
quát nó trở thành tri thức, sự hiểu biết của con người về sự
vật, hiện tượng và khẳng định tri thứa ấy là đúng đắn hay sai
lầm. Nếu đúng đắn thì trở thành chân lý, còn sai lầm thì sửa
chữa hoặc bác bỏ.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nó vừa mang tính
tương đối vừa mang tính tuyệt đối. Mang tính tương đối vì
thực tiễn luôn vận động biến đổi nên nhận thức phản ánh
thực tiễn nó đúng ở thời điểm này nhưng không đúng ở thời
điểm khác. Mang tính tuyệt đối vì ngoài môi trường thực

tiễn ra chúng ta không còn có thể kiểm tra tri thức của mình
để biết là đúng đắn hay sai lầm ở bất cứ 1 môi trường nào
khác nữa.
 Tóm lại:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta
phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn (NT phải xuất phát
từ TT).
Việc nghiên cứu lí luận phải liên hệ với TT, học đi đôi với
hành. Nếu xa vời TT sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
15


duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu
tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 5: Mối quan hệ biện chứng giữa Lực lượng sản
xuất (LLSX) và Quan hệ sản xuất (QHSX).
a. Khái niệm:
- Lực lượng sx: là biểu thị mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sx vật chất, nó là năng lực thực tiễn
của con người trong quá trình sx vật chất. Cấu trúc của
LLSX bao gồm: tư liệu sx và người lđ.
+ Người lđ với kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm là yếu tố
cơ bản quan trọng nhất trong LLSX và giữ vai trò quyết
định.
+ Tư liệu sx bao gồm đối tượng lđ và tư liệu lđ.
• Đối tượng lđ không phải là toàn bộ giới tự nhiên
mà chỉ là 1 bộ phận của giới tự nhiên được đưa
vào trong quá trình sx. Chia làm 2 dạng: có sẵn
trong tự nhiên: cát, sỏi… và nhân tạo do con người

tạo ra.
• Tư liệu lđ gồm công cụ lđ và các phương tiện khác
hỗ trợ cho quá trình sx (nhà xưởng, cầu cống, bến
bãi…). Trong tư liệu lđ cũng như trong tư liệu sx
thì công cụ lđ là yếu tố chủ động nhất, CM nhất.
Nó là tiêu chuẩn để phân biệt giữa thời đại kinh tế
nào với thời đại kinh tế khác và nó còn là thước đo
trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
16


- Quan hệ sx: là biểu thị mối quan hệ giữa con người với
con người trong quá trình sx vật chất, là sự thống nhất của 3
mặt: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sx, quan hệ về tổ chức
quản lý sx, quan hệ về phân phối sản phẩm sx ra:
+ 3 quan hệ nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sx giữ vai trò quyết định
bởi vì ai nắm trong tay tư liệu sx người đó sẽ giữ địa vị
thống trị đối với toàn xh.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sx cũng có vai trò quan
trọng đối với quá trình sx, nó tác động trở lại đối với quan
hệ sở hữu hoặc làm biến dạng quan hệ sở hữu hoặc kích
thích, mở rộng quan hệ sở hữu.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sx ra cũng tác động
mạnh tới quá trình sx, nó kích thích hoặc kìm hãm thái độ
của người lđ.
- LLSX và QHSX là 2 mặt của một phương thức sản xuất,
giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX đối với trình độ phát triển của
LLSX.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
* LLSX giữ vai trò quyết định đối với LLSX:
- Căn cứ vào trình độ, tính chất của LLSX.
+ Trình độ của LLSX: sự phát triển của LLSX chính là
căn cứ vào trình độ của LLSX, bao gồm trình độ phát triển
của công cụ lđ, căn cứ vào trình độ tổ chức, phân công lđ,
căn cứ vào trình độ kỹ năng, chuyên môn của người lđ, căn
cứ vào trình độ của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá
trình sx.
17


+ Gắn với trình độ của LLSX là tính chất của LLSX.
Trong lịch sử, tính chất của LLSX đi từ tính chất cá nhân lên
tính chất xh hóa.
- LLSX không ngừng vận động phát triển, nó giữ vai trò
quyết định đối với QHSX, quyết định ở 2 trạng thái:
+ Trạng thái phù hợp:
• Khi 1 phương thức sx mới hình thành bao giờ QHSX
cũng phù hợp về mọi mặt đối với tính chất, trình độ
phát triển của LLSX
• Nhưng khuynh hướng chung của LLSX thì không
ngững phát triển, trong khi đó người lđ lại muốn tăng
năng suất lđ mà lại giảm lđ nặng nhọc, dẫn đến mâu
thuẫn. Để giải quyết mâu thuẫn này phải cải tạo công cụ
lđ, vì thế trình độ tay nghề của người lđ cũng thay đổi.
Khi đó LLSX phát triển trong khi QHSX chưa biến đổi
kịp nên lạc hậu và lỗi thời.
+ Trạng thái không phù hợp (mâu thuẫn):
• Khi LLSX phát triển đến 1 thời điểm nhất định đã làm

cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp trở
thành “xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX”.
• Yêu cầu khách quan của nền sx thì phá vỡ QHSX cũ
thay thế bằng 1 QHSX mới “mở đường cho LLSX phát
triển”. Khi đó 1 phương thức sx mới ra đời thay thế cho
phương thức sx cũ, làm cho xh vận động từ thấp tới
cao.
18


* QHSX với tính độc lập tương đối nó đã tác động trở lại
đối với LLSX theo 2 hướng:
- Nếu QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX thì
nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, Ngược lại, nếu QHSX
không phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX thì nó sẽ
kìm hãm LLSX phát triển.
- Sở dĩ QHSX nó tác động mạnh trở lại đối với LLSX vì nó
quy định mục đích, tính chất của nền sx, quy định khâu tổ
chức, quản lý, phân phối sản phẩm, nó thúc đẩy hoặc kìm
hãm tinh thần, thái độ của người lđ.
=> Như vậy, sản xuất chỉ có thể phát triển khi QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác
động của quy luật này tạo ra nguồn gốc, động lực cơ bản
nhất đối với sự vận động phát triển, với toàn bộ đời sống xã
hội. Đã thúc đẩy xã hội loài người trải qua các phương thức
sản xuất từ thấp đến cao làm cho xã hội biến đổi không
ngừng.
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng
(CSHT) và Kiến trúc thượng tầng (KTTT).
a. Khái niệm:

- Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sx (QHSX) hợp
thành cơ cấu kinh tế của 1 xh nhất định. Mỗi xh cụ thể
CSHT của nó bao gồm các QHSX sau đây:
+ QHSX thống trị đặc trưng cho phương thức sx thống
trị của xh hiện thời.
+ QHSX tàn dư đặc trưng cho phương thức sx thống trị
của xh trước đó.
19


+ QHSX mầm mống đặc trưng cho phương thức sx
thống trị tương lai.
Trong đó, QHSX thống trị giữ vai trò quyết định tính chất
của CSHT.
- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm tư
tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…
cùng với những thiết chế xh tương ứng (nhà nước, đảng
phái, giáo hội, đoàn thể…) được nảy sinh từ 1 CSHT nhất
định và phản ánh CSHT đó.
+ Các yếu tố khác nhau của KTTT có quy luật vận động
riêng nhưng chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau và đều
được nảy sinh từ 1 CSHT nhất định.
+ Trong xh có g/c đối kháng thì nhà nước giữ vai trò
quan trọng nhất trong các yếu tố của KTTT vì g/c thống trị
muốn thực hiện được quyền lực của mình về mọi mặt phải
thông qua công cụ đó là nhà nước.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT và
KTTT là 2 mặt của đời sống xh, giữa chúng có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Trong đó:
- CSHT giữ vai trò quyết định của KTTT:

+ CSHT như thế nào thì KTTT thế ấy, tính chất của
KTTT do tính chất của CSHT quyết định. Trong xh có g/c
đối kháng, g/c nào nắm trong tay kinh tế, g/c đó sẽ giữ địa vị
thống trị về mọi mặt của đời sống xh.
+ Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng
thay đổi theo. Tuy nhiên sự thay đổi đó diễn ra phức tạp. Cụ
thể, có những yếu tố của KTTT thay đổi ngay sau khi CSHT
thay đổi. VD: chính trị, pháp luật… Nhưng có những yếu tố
20


của KTTT thay đổi 1 cách chậm chạp như đạo đức, tôn giáo.
Có những yếu tố của KTTT lại được kế thừa, phát triển
trong xh mới. VD: văn hóa, nghệ thuật…
+ Trong xh có g/c thì việc thay đổi KTTT phải thông
qua cuộc đấu tranh g/c mà đỉnh cao là các cuộc CM xh.
- KTTT với tính độc lập tương đối nó tác động trở lại đối
với CSHT:
+ Sở dĩ KTTT tác động mạnh trở lại đối với CSHT là
thông qua chức năng chính trị, xh của nó. Cụ thể, nó bảo vệ
các CSHT đã sinh ra nó và xóa bỏ những CSHT lạc hậu,
không còn phù hợp.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng:
• Nếu KTTT phản ánh không đúng quy luật khách quan
thì nó kìm hãm sự phát triển của CSHT. VD: Trước
1986, Đảng ta sai lầm về đường lối, kéo dài nền kinh tế
bao cấp, thực hiện quản lí quan liêu làm cho đời sống
kinh tế ở Việt Nam rơi vào tình trạng kém phát triển,
lạm phát tăng cao.
• Nếu KTTT phản ánh đúng quy luật khách quan thì nó

thúc đẩy CSHT phát triển. VD: Năm 1986, Đảng ta đề
ra đường lối đổi mới, đổi mới nền kinh tế từ bao cấp
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa Tồn tại xã hội (TTXH)
và Ý thức xã hội (YTXH).
a. Khái niệm:
21


- Tồn tại xã hội: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều
kiện sinh hoạt vật chất của xh. TTXH bao gồm các yếu tố cơ
bản sau:
+ PTSX (QHSX và LLSX).
+ Điều kiện tự nhiên (điều kiện địalí).
+ Dân số.
Trong đó PTSX được coi là yếu tố cơ bản và có ý nghĩa
quyết định.
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xh bao gồm
những quan điểm tư tưởng cùng những tình cảm, phong tục
tập quán, tâm trạng… của xh được nảy sinh từ 1 TTXH nhất
định và phản ánh TTXH đó. Cấu trúc YTXH được chia ra:
+ Ý thức xh – Ý thức cá nhân.
+ Tâm lý xh và hệ tư tưởng.
a.2. Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH.
YTXH là sự phản ánh của TTXH. Vì vậy, TTXH như thế
nào thì YTXH như thế ấy.
Mỗi khi TTXH thay đổi (nhất là phương thức sản xuất) thì
YTXH sớm hay muộn cũng thay đổi theo.
b. Tính độc lập tương đối của YTXH.

b.1. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
- YTXH có thể lạc hậu hơn so với TTXH.
+ TTXH cũ đã mất đi những YTXH do TTXH đó sinh
ra thì chưa mất đi làm cho YTXH trở nên lạc hậu. TTXH
mới đã hình thành nhưng YTXH mới chưa biến đổi kịp để
phản ánh TTXH đó
+ Nguyên nhân dẫn đến YTXH lạc hậu hơn TTXH:

22


• Do hoạt động thực tiễn của con người thường xuyên
biến đổi, nó đã thúc đẩy TTXH phát triển hơn YTXH.
• Sự lạc hậu của 1 số hình thái YTXH, sự lạc hậu của
phong tục tập quán.
• Do 1 thế lực phản động cố tình giữ lại những ý thức lạc
hậu nhưng có lợi cho họ.
- YTXH có thể vượt trước TTXH.
+ Các thành tựu khoa học, các phát minh sáng chế nó
có khả năng vượt trước so với TTXH, nó có khả năng dự
báo trước tương lai. VD: Chủ nghĩa Mác ra đời nó đã thúc
đẩy đời sống xã hội phát triển.
+ Tuy nhiên điều này không có nghĩa là những tư tưởng
tiên tiến không bị TTXH quyết định bởi xét cho đến cùng thì
YTXH được nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH.
- YTXH có tính kế thừa trong sự vận động của nó.
+ Lịch sử đã chứng minh 1 tư tưởng, quan điểm, 1 học
thuyết nó không chỉ được nảy sinh trong thời đại đó, phản
ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của thời đại đó mà nó còn
có sự kế thừa đối với các thành tựu trước đấy. VD: Triết học

Mác ra đời kế thừa nền triết học cổ điển Đức, kinhtees chính
trị cổ điển Anh, CNXH không tưởng Pháp.
+ Tính kế thừa của YTXH mang tính chọn lọc có định
hướng, kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ. Lọc bỏ những
yếu tố lạc hậu.
+ Trong xh có g/c, tính kế thừa của YTXH gắn liền với
lợi ích của 1 g/c nhất định.
- Sự tác động qua lại của các hình thái YTXH.
23


+ Hình thái YTXH bao gồm: ý thức chính trị, pháp luật,
tôn giáo, nghệ thuật… giữa các hình thái này có sự tác động
qua lại lẫn nhau.
+ Trong những thời đại khác nhau sẽ có 1 hình thái
YTXH nào đó nổi lên hàng đầu giữ vai trò quyết định. VD:
Trong xã hội cổ đại, triết học giữ vai trò quyết định đối với
các hình thái YTXH còn lại. Triết học được coi là khoa học
của mọi khoa học.
+ Trong sự tác động qua lại của các hình thái YTXH thì
ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH.
+ Nếu YTXH phản ánh đúng quy luật vận động khách
quan của đời sống xh thì nó sẽ thúc đẩy TTXH phát triển.
+ Nếu YTXH phản ánh không đúng quy luật vận động
khách quan của đời sống xh thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của TTXH.
- Mức độ tác động của YTXH đối với TTXH phụ thuộc
vào 4 yếu tố:
+ Phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

+ Phụ thuộc vào quan hệ kinh tê – xã hội.
+ Phụ thuộc vào khả năng thâm nhập của YTXH vào
trong quần chúng nhân dân.
+ Phụ thuộc vào khả năng, năng lực của người lãnh đạo.
Câu 8 : Con người và bản chất con người.
a. Khái niệm.
Theo quan điểm của triết học Mác; con người là một thực
thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
24


+ Mặt tự nhiên (sinh học):
Con người trước hết là một tồn tại sinh học,là kết quả tiến
hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Con người là một bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời
giới tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người, những
biến đổi của giới tự nhiên và tác đọng của quy luật tự nhiên
trực tiếp hoặc gián tiếp, quy định sự tồn tại của con người và
xã hội loài người.
+ Mặt xã hội:
Cùng với nguồn gốc tự nhiên thì loài người còn có nguồn
gốc xã hội mà trước hết và cơ bản là nhờ vào quá trình lao
động. Chính nhờ lao động đã giúp con người có khả năng
vượt xa động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
Sự tồn tại của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã
hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con
người cũng có sự thay đổi tương ứng.
=> Hai phương diện TN và XH của con người tồn tại trong
tính thống nhất.

b. Bản chất con người.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng
hòa các mối quan hệ xã hội.
Theo quan điểm của Mác, bản chất con người không phải là
cái trừu tượng cố hữu của các cá nhân riêng biệt. Mà trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội.
Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể
TN mang đặc tính xã hội. Bởi lẽ, XH đó là XH của con
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×