Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ÔN TẬP TRỌNG TÂM MÔN VIẾT CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NGÃI 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.85 KB, 17 trang )

NGHỊ ĐỊNH 52: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan Việt Nam

tại nước ngoài và quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị vũ trang
nhân dân thực hiện theo quy định riêng của: Chính phủ
2. Thẩm quyền quyết định danh mục tài sản mua sắm theo
phương thức tập trung: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
3. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước của tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí: Của chính các tổ
chức này
4. Thẩm quyền quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức
hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ
quan nhà nước: Thủ tướng chính phủ đối với cơ quan nhà
nước thuộc trung ương quản lý và Chủ tịch UBND đối
với cơ quan thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý
5. Thẩm quyền ban hành quy chế mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung: Thủ tướng chính phủ
6. Khi thuê trụ sở làm việc mà tiền thuê từ 100tr/năm trở lên
thì phải thuê thêm tổ chức có chức năng thẩm định giá thuê
để làm cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp
7. Việc quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong phạm
vi quản lý thuộc thẩm quyền của: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
8. Hồ sơ tài sản về trụ sở làm việc, xe ô tô của các Bộ, cơ quan
Trung ương do Bộ tài chính quản lý, lưu trữ
9. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà
nước:
- Bộ trưởng Bộ tài chính đối với tài sản nhà nước thuộc các


cơ quan trung ương
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết
định đối với tài sản nhà nước thuộc các cơ quan địa phương
10. Riêng việc bán tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất. HĐND giao Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định và
phải thành lập hội đồng thẩm định giá để định giá
11. Thời gian thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước:
30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ ( đối với tài
sản là trụ sở làm việc thì 60 ngày)
12. Việc thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán được
thực hiện đấu giá, trừ tài sản đã hết giá trị còn lại theo sổ kế


toán, riêng tài sản từ 500tr trở lên phải đánh giá lại, nếu
dưới 50tr thì được bán chỉ định
13. Việc thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức phá dỡ đối
với tài sản trên 1 tỷ thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh

14. Loại tài sản mà cơ quan được giao quản lý, sử dụng phải báo
cáo cơ quan tài chính cấp trên để quản lý thống nhất, tập
trung trong phạm vi cả nước là: Trụ sở làm việc, quyền sử
dụng đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên 500tr
15. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
hàng năm:
- Cơ quan được giao quản lý gửi cấp trên trực tiếp trước ngày
31/01
- Cơ quan cấp trên gửi Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp
tỉnh trước ngày 28/02
- Cơ quan TW, UBND cấp tỉnh lập báo cáo gửi BTC trước ngày
15/03

- BTC tổng hợp trong phạm vi cả nước gửi chính phủ trước
ngày 31/03
- Chính phủ báo cáo Quốc hội trong phạm vi cả nước trước
ngày 30/04
16. Tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm:
Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương
tiện vận tải và các tài sản cố định khác
17. Thủ tướng chính phủ quy định cụ thể thời gian, nội dung,
chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước
18. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng tài sản:
- Bộ trưởng Bộ tài chính trong phạm vi cả nước
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan TW, chủ tịch UBND cấp
tỉnh, huyện, thủ trưởng các Sở Ban ngành trong phạm vi
quản lý
19. Đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác
định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý gồm: Đơn vị sự
nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư; Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên
và Đơn vị sự nghiệp công đảm bảo 1 phần chi thường
xuyên
20. Các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị
sự nghiệp công quản lý gồm: Tài sản đơn vị thuê, mượn,
nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị


21. Việc xác định giá trị tài sản là quyền sử dụng đất được xác


định = Giá đất x Hệ số điều chỉnh ( giá đất và hệ số điều
chỉnh giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành), Đối với tài sản
khác xác định theo giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc
thành lập hội đồng để xác định giá trị còn lại
22. Đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành việc kiểm kê, phân
loại, xác định giá trị tài sản trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
có văn bản xác nhận đủ điều kiện được nhà nước giao tài sản
23. Sau khi hoàn thành việc xác định giá trị tài sản, đơn vị sự
nghiệp công lậpphải trình hồ sơ cho cấp có thẩm quyền
quyết định việc giao tài sản. sau khi nhận được hồ sơ, cấp có
thẩm quyền thực hiện giao tài sản trong thời hạn 15 ngày
24. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước: Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan TW đối với tài sản nhà nước, UBND
các cấp đối với tài sản nhà nước tại địa phương
25. Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài sản
nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công
26. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào
mục đích sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê: Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan TW, chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với tài
sản là trụ sở, ô tô hoặc tài sản có giá trị trên 500tr, trường
hợp còn lại Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công tự quyết
định
27. Tiền thu được từ tài sản cho thuê phải hạch toán riêng, sau khi
trừ các chi phí, nộp thuế được bổ sung vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn vị
28. Tiền thu được từ bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà
nước tại các đơn vị sự nghiệp công đối với quyền sử dụng
đất phải nộp ngân sách nhà nước, đối với tài sản khác thì
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
29. Thẩm quyền lập, báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở

làm việc:
- Bộ, cơ quan TW đối với trụ sở thuộc thẩm quyền quản lý
gửi Bộ Tài chính
- Sở ban ngành, UBND cấp huyện đối với trụ sở tại địa
bàn gửi sở Tài chính thẩm định để báo cáo UBND cấp tỉnh
30. Thẩm quyền, thủ tục sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc do Thủ
tướng chính phủ quy định
31. Nhà khách của cơ quan nhà nước được hoạt động theo 2 mô
hình là Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và
Doanh nghiệp


32. Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, tài sản không phải trụ

sở làm việc, chuyển đổi mô hình nhà khách phải hoàn thành
trước 31/12/2010
33. Mỗi Bộ, cơ quan TW, tỉnh chỉ được 1 nhà khách hoạt động
theo mô hình Đơn vị sự nghiệp công lập; số nhà khách còn
lại hoạt động theo mô hình doanh nghiệp
34. Tài sản nhà nước chưa sử dụng hết công suất được cho đơn vị
khác sử dụng chung gồm: Hội trường, phòng họp và ô tô,
tàu thuyền, các phương tiện vận tải khác
35. Đơn vị sử dụng chung phải trả cho đơn vị có tài sản 1 khoản
chi phí để bù đắp nhưng không bao gồm khấu hao tài sản
cố định.
NGHỊ ĐỊNH 16: CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” là

2.


3.

4.

5.

6.

dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí nhà nước là
dịch vụ sự nghiệp có điều kiện xã hội hóa cao, nhà nước không
bao cấp
Các loại hình đơn vị sự nghiệp công gồm: Tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; Tự đảm bảo chi thường
xuyên; Tự đảm bảo 1 phần chi thường xuyên; Nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên
Về biên chế của Đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo chi
thường xuyên phải đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở
định biên bình quân 5 năm trước và không cao hơn số định
biên hiện có
Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư phải thành lập hội đồng quản lý có từ 5 đến 11 thành viên
để quyết định các chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm,
chủ trương đầu tư mở rộng, thành lập, tổ chức lại, giải thể, tổ
chức nhân sự…theo hướng dẫn của Bộ nội vụ
Đơn vị sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước được tự xác định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường. Riêng
dịch vụ khám bệnh chữa bệnh và giáo dục đào tạo thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá

Đơn vị sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải
xác định giá trên cơ sở định mức kinh tế- kỹ thuật và lộ trình
tính đủ chi phí như sau:
- Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp


Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp, chi phí quản lý
- Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực
tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao
7. Phân phối kết quả thu nhập của các loại hình đơn vị sự nghiệp
công:
-

Trích
Loại hình đơn vị
Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư
Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm chi thường
xuyên

Quỹ phát
triển hoạt
động sự
nghiệp
25%
25%


Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên

15%

Đơn vị sự nghiệp công
do nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên

5%

Quỹ bổ
sung thu
nhập
Được tự
quyết
định
Không quá 3
lần quỹ tiền
lương,
ngạch, bậc
Không quá 2
lần quỹ tiền
lương,
ngạch, bậc
Không quá 1
lần quỹ tiền
lương,

ngạch, bậc

Quỹ khen
thưởng và
phúc lợi
Không quá 3
tháng tiền
lương, công
Không quá 3
tháng tiền
lương, công
Không quá 2
tháng tiền
lương, công
Không quá 1
tháng tiền
lương, công

8. Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân

hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước để phản ánh các
khoản thu chi của đơn vị, lãi tiền gửi được bổ sung vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc quỹ khác nhưng không
được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập
9. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu
nội bộ, gửi cơ quan cấp trên. Nếu có điều chỉnh gì thì cơ quan
cấp trên phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày
10. Đơn vị sự nghiệp công được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ổn định trong thời gian 3 năm
NGHỊ ĐỊNH 130: CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CƠ QUAN NHÀ

NƯỚC
1. Việc thực hiện chế độ tự chủ đối với UBND cấp xã, phường

do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định, theo hướng dẫn của
Bộ tài chính và Bộ nội vụ


2. Cơ quan thuộc ĐCSVN, tổ chức chính trị xã hội tự quyết

định việc áp dụng các quy định tại nghị định này
3. Cơ quan thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu
Chính phủ không thuộc đối tượng nghị định này
4. Trường hợp cơ quan nhà nước sử dụng biên chế thấp hơn so
với chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được bảo đảm kinh phí
theo chỉ tiêu biên chế được giao
5. Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước từ các
nguồn sau: Ngân sách nhà nước cấp; Các khoản phí, lệ
phí được để lại; Các khoản thu hợp pháp khác
6. Kinh phí quản lý hành chính cấp trên giao cho các cơ quan để
thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Khoán quỹ tiền lương
theo số biên chế; Khoán chi hoạt động thường xuyên
theo số biên chế; Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên; Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên
7. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ gồm: Mua
sắm, sửa chữa không thường xuyên; Đóng niên liễm,
vốn đối ứng; Nhiệm vụ đột xuất; Mục tiêu quốc gia;
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Nghiên cứu khoa học; Đầu
tư xây dựng cơ bản
8. Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ
được giao, cơ quan có số chi thấp hơn số dự toán được xác

định là Kinh phí tiết kiệm
9. Kinh phí tiết kiệm được dùng để bổ sung thu nhập cho cán
bộ, công chức với hệ số tăng thêm quỹ tiền lương không quá
1 lần so với mức tiền lương do nhà nước quy định; Chi khen
thưởng; Chi phúc lợi hoặc Trích lập quỹ dự phòng để ổn
định thu nhập
10. Mức kinh phí được giao có thể được điều chỉnh trong các
trường hợp sau: Do điều chỉnh biên chế; Điều chỉnh
nhiệm vụ; Nhà nước thay đổi các chính sách
11. Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ nội vụ hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính
12. Bộ nội vụ chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan hướng dẫn
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2015
1. Bội chi ngân sách là chênh lệch lớn hơn giữa

tổng chi ngân sách (không bao gồm chi trả nợ
gốc) và tổng thu ngân sách


2. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân

sách được Thủ tướng chính phủ hoặc UBND giao
dự toán ngân sách
3. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là thời
kỳ ổn định tỷ lệ %(không thay đổi tỷ lệ %) phân
chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách và bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới trong thời gian 5 năm

4. Thu ngân sách nhà nước từ các khoản Thuế phí,
lệ phí, các hoạt động dịch vụ do các đơn vị
nhà nước thực hiện, các khoản viện trợ
không hoàn lại từ các nước khác…
5. Chi ngân sách nhà nước gồm: Chi đầu tư phát
triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên;
Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ…
6. Các khoản thu được tổng hợp đầy đủ vào Ngân
sách nhà nước theo nguyên tắc Không gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể
7. Tổng thu từ thuế phí, lệ phí phải lớn hơn tổng chi
thường xuyên. Trường hợp còn bội chi thì số bội
chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển
8. Bội chi ngân sách được bù đắp bằng cách: Vay
trong nước hoặc Vay ngoài nước
9. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
- Đối với TP Hà nội và TP HCM không vượt quá 60% số thu
ngân sách địa phương
- Địa phương có Thu ngân sách > Chi thường xuyên thì
không vượt quá 30%
- Địa phương có Thu ngân sách ≤ Chi thương xuyên thì
không vượt quá 20%
10. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định
của các luật Thuế. Chi ngân sách chỉ được thực
hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền
giao
11. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu phát sinh
nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm tăng
thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách
cấp trên

12. Mức bố trí dự phòng ngân sách nhà nước từ 2%
đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp
13. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách nhà nước: Chính phủ đối với dự phòng


ngân sách TW và UBND các cấp đối với dự
phòng ngân sách địa phương
14. Quỹ dự trữ tài chính có số dư không vượt quá
25% dự toán chi ngân sách hàng năm
15. Mức sử dụng Quỹ dự trữ tài chính tối đa trong năm
không quá 70% số dư đầu năm của quỹ
16. Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch
17. Thu chi ngân sách phải được hạch toán bằng
Đồng Việt Nam, trường hợp phát sinh đồng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá hối
đoái hiện hành
18. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước công khai
trong 5 ngày kể từ ngày chính phủ gửi đại biểu
quốc hội, UBND gửi đại biểu HĐND
19. Khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phê chuẩn, các báo cáo phải được công khai
chậm nhất là 30 ngày
20. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước
hằng quý, 6 tháng phải được công khai chậm
nhất là 15 ngày
21. Đối tượng phải công khai thủ tục ngân sách nhà
nước gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính
và Kho bạc nhà nước

22. Mặt trận tổ quốc việt nam chủ trì tổ chức việc
giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng
23. Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ kế hoạch
đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm, tài
chính- ngân sách 3 năm quốc gia trình Chính
phủ báo cáo Quốc hội; Sở tài chính chủ trì phối
hợp với sở kế hoạch đầu tư xây dựng kế hoạch tài
chính 5 năm, tài chính- ngân sách 3 năm địa
phương trình UBND báo cáo cáo HĐND
24. Bộ tài chính xây dựng, lập dự toán ngân sách
nhà nước, kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài
chính-ngân sách 3 năm, các dự án về lĩnh vực tài
chính- ngân sách trình Chính phủ xem xét để báo
cáo Quốc hội. Chính phủ quy định chi tiết về nội
dung các kế hoạch trên. Quốc hội quyết định và
phê chuẩn các kế hoạch trên
25. Bộ tài chính quyết định ban hành chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các
ngành, lĩnh vực. Chính phủ quyết định các chế


độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thống nhất
trong cả nước
26. Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu
từ các khoản: Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất
nông nghiệp; Lệ phí trước bạ nhà đất
27. Ngân sách cấp huyện và cấp xã không có nhiệm
vụ chi Nghiên cứu khoa học và công nghệ
28. Quốc hội quyết định tỷ lệ % phân chia giữa các

cấp ngân sách TW. Hội đồng nhân dân quyết
định tỷ lệ %, phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách ở địa phương
29. Tổng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hằng năm của
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng
cơ bản
30. Thời gian lập, xây dựng, quyết định giao dự
toán ngân sách nhà nước
Thời gian
Sự kiện
Trước
ngày Thủ tướng chính phủ ban hành các quy định về
15/5
việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, dự
toán ngân sách nhà nước năm sau
Trước
ngày Chính phủ trình các tài liệu báo cáo đến Ủy ban
20/9
thường vụ quốc hội để cho ý kiến
Trước
ngày Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà
15/11
nước, phương án phân bổ ngân sách năm sau
Trước
ngày Thủ tướng chính phủ giao dự toán thu chi cho
20/11
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, TP trực
thuộc TW
Trước

ngày HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách
10/12
địa phương, phân bổ ngân sách năm sau. HĐND
cấp dưới quyết định dự toán trong vòng 10
ngày kể từ ngày có quyết định của HĐND cấp
trên
Trước
ngày Các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp phải
31/12
hoàn thành việc giao dự toán ngân sách các
cấp
31. Chính phủ, UBND giao dự toán ngân sách các

cấp cho đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán
cấp 1 tiến hành phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12 đồng thời gửi
cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước.


32. Cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra dự toán

của đơn vị dự toán cấp I giao. Nếu phát hiện sai
sót, không đúng định mức thì yêu cầu Đơn vị dự
toán cấp I điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán chậm
nhất là 10 ngày
33. Trong trường hợp dự toán ngân sách và phương
án phân bổ chưa được Quốc hội, HĐND quyết
định. Cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước
quyết định tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ
chi quan trọng, không thể trì hoãn. Mức tạm cấp

tối đa không quá mức chi bình quân 1 tháng
của năm trước.
34. Điều chỉnh dự toán ngân sách trong trường hợp
có biến động về ngân sách. Thẩm quyền điều
chỉnh ngân sách nhà nước:
- Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể NSNN thể trình
Quốc hội quyết định
- UBND các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể NSĐP trình
HĐND quyết định
35. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn hành trước ngày
15/11 năm hiện hành
36. Các khoản dự toán được bổ sung sau ngày 30/9
năm dự toán thì được chuyển nguồn sang năm
sau
37. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm
nguồn để thanh toán kịp thời các khoản chi theo
dự toán
38. Cơ quan thu ngân sách gồm: Cơ quan tài chính;
cơ quan thuế; cơ quan hải quan và các cơ
quan khác được ủy quyền
39. Kho bạc nhà nước được mở tài khoản tại Ngân
hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại để
tập trung các khoản thu
40. Việc ứng trước ngân sách năm sau để thực hiện
các dự án quan trọng, cấp bách thuộc kế hoạch
đầu tư trung hạn được cấp có thẩm quyền quyết
định. Mức ứng trước không quá 20% dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản
41. Nếu dự kiến số thu không đạt được dự toán thì

Quốc hội, HĐND quyết định điều chỉnh giảm một
số khoản chi


42. Trường hợp ngân sách TW tăng thu so với dự toán

từ các khoản thu phân chia tỷ lệ % giữa ngân
sách TW và ngân sách ĐP, thì ngân sách TW được
trích 1 phần không quá 30% của số tăng thu để
thưởng cho các địa phương có tăng thu
43. Cơ quan thuế; Hải quan; Kho bạc nhà nước; Đơn vị
dự toán cấp I định kỳ báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực
hiện thu, chi ngân sách
44. Ngân quỹ nhà nước là toàn bộ tiền mặt hoặc
tiền gửi của nhà nước có trên các tài khoản của
Kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng nhà nước và
các ngân hàng thương mại
45. Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi
ngân sách của các đơn vị không chấp hành đúng
các quy định về chi ngân sách
46. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà
nước kết thúc vào ngày 31/01 năm sau
47. Đối với quyết toán ngân sách năm của các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW. Bộ tài chính không
thẩm định
48. UBND các cấp tổng hợp lập quyết toán ngân sách
cấp mình trình HĐND phê chuẩn và gửi đến UBND
cấp trên hoặc Bộ tài chính, Kiểm toán NN chậm
nhất là 5 ngày làm việc

49. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương trước ngày 31/12 năm sau
50. Trường hợp quyết toán các cấp ngân sách ở địa
phương chưa được HĐND phê chuẩn thì UBND và
cơ quan Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ
các vấn đề HĐND yêu cầu và trình lại HĐND trong
thời hạn 30 ngày
51. Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách TW, UBND
cấp tỉnh gửi Bộ tài chính, Kiểm toán nhà nước Báo
cáo quyết toán trước ngày 1/10 năm sau
52. Bộ tài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước trình Chính phủ và gửi Kiểm
toán nhà nước chậm nhất là 14 tháng sau khi kết
thúc năm ngân sách
53. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ quốc hội
quyết toán ngân sách nhà nước để cho ý kiến


chậm nhất là 16 tháng sau khi kết thúc năm
ngân sách
54. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của chính
phủ được gửi đến các đại biểu quốc hội chậm nhất
là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm
55. Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước chậm nhất là 18 tháng sau khi kết
thúc năm ngân sách
56. Kết dư ngân sách được sử dụng để chi trả nợ
gốc và lãi. Trường hợp vẫn còn kết dư thì trích
50% vào quỹ dự trữ tài chính; trích 50% còn
lại vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp

quỹ dự trữ tài chính đạt mức 25% dự toán chi
ngân sách hằng năm thì kết dư còn lại hạch toán
vào thu ngân sách năm sau
LUẬT KẾ TOÁN 2015
1. Báo cáo tài chính

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.
9.

là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản
ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành,
làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động
Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài

chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo
kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán
Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp
kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy
đinh chi tiết điều này
Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán
quản trị
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán là VNĐ. Trường hợp phát
sinh nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì phải ghi theo nguyên tệ và
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế
Chữ viết trong kế toán là tiếng Việt, chữ số sử dụng trong
kế toán là chữ số Ả rập. Đơn vị được làm tròn số
Kỳ kế toán gồm: Kỳ kế toán năm; Kỳ kế toán quý; Kỳ kế
toán tháng


10. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm

cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép
cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc kỳ kế toán năm trước
đó để tính thành 1 kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm phải ngắn
hơn 15 tháng
11. Trong chứng từ kế toán: Số lượng, đơn giá và số tiền của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền ghi
bằng số và bằng chữ
12. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho mỗi nghiệp vụ kinh
tế tài chính; có 2 hình thức chứng từ kế toán là chứng từ bằng
giấy và chứng từ điện tử
13. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường
hợp phải lập nhiều liên cho 1 nghiệp vụ thì nội dung các

liên phải giống nhau
14. Chữ ký trên chứng từ kế toán do người có thẩm quyền
hoặc người được ủy quyền ký
15. Chứng từ Chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và
kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực
hiện
16. Hóa đơn là 1 loại chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân
bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng,
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật
17. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Mỗi đơn vị
kế toán chỉ được sử dụng 1 hệ thống tài khoản kế toán
18. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán để phục
vụ yêu cầu quản lý của đơn vị
19. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn
vị kế toán
20. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết
21. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dung 1 hệ thống sổ kế toán
cho 1 kỳ kế toán năm và được cụ thể hóa các sổ kế toán
đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị
22. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đơn vị kế
toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán
23. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót phải sửa chữa theo 1 trong
các cách sau đây:
- Ghi cải chính: gạch vào chỗ sai, ghi số đúng ở trên và có
chữ ký kế toán trưởng bên cạnh
- Ghi số âm: Ghi số sai bằng mực đỏ hoặc trong ngoặc và
chữ ký kế toán trưởng bên cạnh



Ghi điều chỉnh: lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số
chênh lệch cho đúng
24. Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Bao
gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt
động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo
tài chính
25. Đơn vị kế toán lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm; Việc lập
BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán
26. BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và
người đại diện theo pháp luật và phải nộp cho cơ quan có
thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày
27. Đơn vị kế toán không sử dụng NSNN; Đơn vị kế toán có sử
dụng đóng góp của nhân dân phải công khai BCTC trong thời
hạn 30 ngày; Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
phải công khai BCTC trong thời hạn 120 ngày
28. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm: Thanh tra
nhà nước; thanh tra tài chính; Kiểm toán nhà nước; Cơ
quan thuế
29. Thời gian kiểm tra kế toán không quá 10 ngày; Nếu việc
kiểm tra quá phức tạp thì được kéo dài thêm không quá 5
ngày
30. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách, quy định trong nội bộ đơn vị. Kiểm toán
nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ
31. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận
và đánh giá lại chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn tại

thời điểm kiểm kê đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán
32. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm
hoặc các trường hợp khác
33. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc
kế toán
34. Lưu trữ ít nhất 5 năm đối với tài liệu dùng cho quản lý, điều
hành; ít nhất 10 năm đối với chứng từ sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán; vĩnh viễn đối với tài liệu mang tính sử liệu, ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng
35. Người làm kế toán, kế toán trưởng có quyền độc lập về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
36. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn
vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn
vị kế toán
-


37. Kế toán trưởng tại đơn vị do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn

điều lệ còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật
giám sát về tài chính
38. Điều kiện của kế toán trưởng phải có thời gian công tác thực
tế về kế toán ít nhất 2 năm đối với trình độ đại học và ít nhất
3 năm đối với trình độ cao đẳng
39. Kế toán viên hành nghề là người phải đạt kết quả kỳ thi lấy
chứng chỉ kế toán viên do Bộ tài chính cấp và có thời gian
công tác thực tế về kế toán trên 36 tháng
40. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được lập theo các
loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở

lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân
41. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán và có ít nhất 2 kế toán viên hành nghề
42. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch
vụ kế toán mà vẫn không được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thì phải bỏ cụm từ “dịch vụ kế toán” trong
tên gọi của Doanh nghiệp
43. Bộ tài chính tiến hành cấp hoặc cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15
ngày
44. Nếu có thay đổi gì về kinh doanh dịch vụ kế toán thì Doanh
nghiệp phải báo lại Bộ tài chính trong thời hạn 10 ngày
45. Doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi
không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục
46. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán. UBND
cấp tỉnh quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương
TT 08: QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG
NSNN
1. Thông tư này không áp dụng đối với đầu tư xây dựng công

trình hạ tầng kinh tế xã hội của các huyện nghèo hoặc dự án
thuộc cấp xã
2. Nội dung phân bổ để thực hiện nhập kế hoạch vốn đầu tư trên
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
3. Việc phân bổ và giao kế hoạch vốn phải hoàn thành trước
ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch. Nếu có giao bổ sung thì
trong vòng 10 ngày
4. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn, các Bộ, UBND các tỉnh gửi kế
hoạch vốn về Bộ tài chính, UBND các cấp gửi kế hoạch vốn về

Sở tài chính, phòng TC-KH tỉnh


5. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát thanh toán vốn

đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
6. Chủ đầu tư mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để thuận tiện
cho việc giao dịch
7. Việc tạm ứng vốn đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải
có kế hoạch giải phóng mặt bằng
8. Mức tạm ứng vốn tối thiểu:
- Hợp đồng giá trị dưới 10 tỷ, tạm ứng tối thiểu 20% giá trị
hợp đồng
- Hợp đồng giá trị từ 10 tỷ đến 50 tỷ, tạm ứng tối thiểu 15%
giá trị hợp đồng
- Hợp đồng giá trị trên 50 tỷ, tạm ứng tối thiểu 10% giá trị hợp
đồng
- Hợp đồng EC, EP,PC, EPC, chìa khóa trao tay, tạm ứng tối
thiểu là 10%
9. Mức tạm ứng vốn tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng
10. Những hợp đồng có giá trị tạm ứng lớn hơn 1 tỷ phải có bảo
lãnh tạm ứng
11. Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng phải được kéo dài
cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng
12. Vốn tạm ứng được thu hồi nhiều lần trong thời gian thực hiện
hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng hoàn thành
đạt 80% giá trị hợp đồng
13. Hằng quý, các chủ đầu tư phải báo cáo tình hình tạm ứng vốn,
thu hồi tạm ứng vốn gửi Kho bạc nhà nước và cơ quan cấp
trên. Kho bạc nhà nước báo cáo lại với cơ quan tài chính

đồng cấp
14. Kho bạc nhà nước thanh toán vốn trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ
TT 09:QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN
VỐN NHÀ NƯỚC
1. Vốn nhà nước bao gồm: Vốn đầu tư công; Vốn tín dụng do

chính phủ bảo lãnh; Vốn vay được đảm bảo bằng tài sản của
nhà nước; Vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp nhà
nước
2. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; kiểm toán
Tổng mức
đầu tư (tỷ
đồng)
Thẩm tra,
phê duyệt

<5

10

50

100

500

100
0


>100
00

0,95

0,65

0,47
5

0,37
5

0,22
5

0,15

0,08


(%)
Kiểm toán ( 1,6
%)

1,07
5

0,75


0,57
5

0,32
5

0,21
5

0,11
5

3. Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính

theo công thức:
Ki=Kb 4. Thời hạn quyết toán:
Dự án
Thời hạn
nộp HSQT
trình phê
duyệt
Thời gian
thẩm tra,
phê duyệt
quyết toán

QTQG
9 tháng

Nhóm A

9 tháng

Nhóm B
6 tháng

Nhóm C
3 tháng

7 tháng

4 tháng

2 tháng

1 tháng

5. Thẩm quyền duyệt quyết toán:

- Chính phủ đối với dự án nhóm A
- Bộ trưởng, chủ tịch UBND phê duyệt hoặc phân cấp phê

duyệt dự án nhóm B, C



×