Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TẬP QUẢN LÍTẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC - CHI NHÁNH LƯỚIĐIỆN CAO THẾ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.5 KB, 20 trang )

THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÍ NĂNG LƯỢNG
-------------***--------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP QUẢN LÍ
TẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC - CHI NHÁNH LƯỚI
ĐIỆN CAO THẾ THÁI BÌNH
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Vân Anh
Lớp: D7_QLNL 2

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 1


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên
LỜI MỞ ĐẦU

Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Các nhà máy điện thường được xây dựng tại nơi có các
nguồn năng lượng để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường. Do đó, xuất
hiện vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình truyền tải
và phân phối điện năng đã phát sinh tổn thất khá lớn. Đây là một bộ phận cấu thành
chi phí lưu thông quan trọng của ngành điện.
Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn thất điện năng là một


biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ đối với ngành điện mà
còn đối với cả xã hội.
Vì vậy, trong giới hạn hiểu biết cũng như những vấn đề đã được nêu trên em đã
lựa chọn thực hiện chuyên đề “ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổn thất điện năng
tại Chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình” cho báo cáo thực tập quản lý của mình.
Báo cáo bao gồm 3 phần chính:
Chương 1. Giới thiệu về chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình.
Chương 2. Thực trạng tổn thất điện năng tại chi nhánh lưới điện cao thế Thái
Bình
Chương 3. Đánh giá và định hướng cho thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian tìm hiểu cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bài báo cáo của
em còn nhiều thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ của
các thầy, các cô trong khoa đề bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội - tháng 5, năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Vân Anh

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 2


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN
BẮC - CHI NHÁNH LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ THÁI BÌNH
1.1 Giới thiệu về công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành


Tên tiếng việt: Công ty Lưới điện Cao thế miền bắc, chi nhánh lưới điện cao thế
Thái Bình.
Địa chỉ: 296A Trần Thái Tông, Tiền Phong, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Điện thoại: 0362 210 257
Chi nhánh được thành lập theo Quyết định số 2427/QĐ-ĐL1-P3 ngày 03 tháng 11
năm 2007 của Giám đốc Công ty Điện lực 1.
1.1.2. Quá trình phát triển của chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình

Quy mô lưới điện lúc thành lâp: Tổng số trạm: 05 trạm, công suất đặt:
205MVA.Tổng số đường dây: 08, tổng chiều dài: 126,154 km
Là một thành viên của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, Chi nhánh Lưới
điện cao thế Thái Bình đã đóng góp một phần vào sự thành công của Công ty qua
chặng đường qua tám năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của Công
ty, Chi nhánh Lưới điện cao thế Thái Bình đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
Công suất đặt của các trạm biến áp khu vực Thái Bình được cải thiện đáng kể
tăng lên 421 MVA (tăng 51%) trong đó:
- Xây dựng mới và đóng điện 2 trạm: Vũ Thư và Kiến Xương;
- Nâng công suất 4 trạm: Thành phố Thái Bình, Hưng Hà, Thái Thụy và Tiền Hải;
- Hiện đại hóa 01 trạm: Long Bối;
Các đường dây 110kV đã được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới góp phần cấp
điện ngày một tốt hơn, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng cho địa phương cụ thể:
- Xây dựng mới đường dây mạch kép từ trạm 220kV Thái Bình về Vũ Thư: dài gần 15
km;
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 3


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên


- Xây dựng mới nhánh rẽ mạch kép từ đường dây 110kV Đồng Hòa (Hải Phòng) –
Thái Bình vào Công ty thép đặc biệt Shengly dài gần 3 km tiết diện 300mm2;
- Cải tạo đường dây 110kV Đồng Hòa – Thái Bình dài hơn 18km từ AC120 lên mạch
kép AC300;
- Cải tạo đường dây từ trạm 220kV Thái Bình về Long Bối dài 2,7 km lên tiết diện 240
mm2;
Các dự án cải tạo các đường dây 110kV khu vực Thái Bình đang triển khai thực
hiện: nhằm thay các cột sắt không mạ đã cũ, các côt BTLT không móng xây dựng từ
năm 1976, thay dây dẫn từ tiết diện 120mm2 lên 185 mm2 và 240mm2 làm thay đổi
diện mạo lưới điện 110kV khu vực, đảm bảo cấp điện ổn định;
Chi nhánh Lưới điện Thái Bình đã được Công ty đầu tư xây dựng mới nhà điều
hành khang trang, hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong công tác
QLVH;
Cơn bão số 8 năm 2012 là cơn bão mạnh tràn vào khu vực Thái Bình làm tê liệt,
mất điện toàn tỉnh và gây thiệt hại rất lớn cho địa phương và lưới điện khu vực nhưng
với sự nỗ lực của tập thể CBCNV Chi nhánh và sự hỗ trợ của Công ty và các Chi
nhánh bạn nên chỉ sau 36 giờ sửa chữa, khôi phục toàn bộ 7 trạm biến áp và 11 đường
dây, nhánh rẽ 110kV đã được đóng điện trở lại cấp điện cho phụ tải;
Trong các kỳ thi thợ giỏi của Công ty, công nhân vận hành của Chi nhánh đều đạt
kết quả cao. Chi nhánh Lưới điện cao thế Thái Bình luôn đạt kết quả cao trong các kỳ
hội diễn văn nghệ, thể thao trong cụm và Công ty.
Tập thể CBCNV Chi nhánh Thái Bình là một tập thể đoàn kết, công nhân QLVH
có trình độ, có kỷ luật và mang tính chuyên nghiệp, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ
đảm bảo cấp điện an toàn liên tục cho phụ tải khu vực và nhu cầu phát triển của xã hội
của địa phương.

1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 4


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Giám đốc
chi nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh

Phòng tổng
hợp

Phòng kinh
tế

Phòng kĩ thuậtvận hành

Các trạm Đội quản lí vận hành
110KV đường dây 110KV
Hình 1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Phương án bố trí nhân lực của chi nhánh
- Ban giám đốc chi nhánh
+ Giám đốc: Lưu Vân Hồng
+ Phó Giám đốc: Vũ Minh Ngọc
- Các phòng chức năng trực thuộc
+ Phòng Kỹ thuật an toàn:
Trưởng phòng: 01 người

Nhân viên: 01 người.
+ Phòng Tổng hợp:
Trưởng phòng: 01 người
Nhân viên: 01 người.
+ Phòng Kinh tế:
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 5


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Trưởng phòng: 01 người
Nhân viên: 03 người.
+ Các trạm 110kV trực thuộc
Trạm 110kV Tiền Hải (A36): Trạm trưởng + 08 Công nhân vận hành (CNVH)
Trạm 110kV Long Bối (E3.3):

Trạm trưởng + 08 CNVH

Trạm 110kV Thái Thụy (E11.2):

Trạm trưởng + 08 CNVH

Trạm 110kV TP. Thái Bình (E11.3):

Trạm trưởng + 09 CNVH

Trạm 110kV Hưng Hà (E11.4):


Trạm trưởng + 08 CNVH

Trạm 110kV Vũ Thư (E11.5):

Trạm trưởng + 08 CNVH

Trạm 110kV Kiến Xương (E11.7):

Trạm trưởng + 08 CNVH

Trạm 110kV Quỳnh Phụ (E11.8):

Trạm trưởng + 08 CNVH

Đội QLĐZ 110kV:

Đội trưởng + Đội phó + 09 CNVH

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc chi nhánh: Được giám đốc công ty bổ nhiệm và là người điều hành cao
nhất trong đơn vị; Giám đốc chi nhánh tổ chức điều hành mọi hoạt động của Chi
nhánh trên cơ sở phân cấp của Công ty.Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động ở Chi nhánh, về sử dụng đất đai, tài sản,
phương tiện, tiền vốn, lao động, đồng thời phối hợp với các đơn vị khác trong Công ty
đê hoàn thành kế hoạch Công ty giao.
Phó giám đốc chi nhánh: Do Giám đốc công ty bổ nhiệm.Phó giám đốc Chi nhánh
giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Giám
đốc Chi nhánh về những công việc được phân công.
Phòng Tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh công

tác hành chính, tổng hợp, văn thư lưu trữ và quản trị đời sống; công tác tổ chức cán
bộ,đào tạo, nâng lương nâng bậc; công tác lao động tiền lương; công tác thi đua khen
thưởng.
Phòng Kinh tế: Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh công tác
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác tài chính kế toán và công tác vật tư theo phân
cấp của công ty.

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 6


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Phòng kĩ thuật- vận hành: Tham mưu cho giám đốc Chi nhánh công tác quản lí kĩ
thuật, quản lí vận hành lưới điện 110Kv; Ứng dụng công nghệ mới và sáng kiến cải
tiến kĩ thuật; Thực hiện hợp đồng Tổng công ty kí với khách hàng mua điện trực tiếp
từ các trạm 110Kv
Trưởng phòng trực thuộc chi nhánh: Được Giám đốc công ty bổ nhiệm và là người
điều hành cao nhất của 1 phòng trực thuộc Chi nhánh.Trưởng phòng tổ chức điều hành
mọi mặt hoạt động của đơn vị trên cơ sở phân cấp của Công ty và Chi nhánh. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước Giám đốc chi nhánh về mọi
hoạt động của đơn vị, đồng thời phối hợp với các đơn vị khác trong Chi nhánh để hoàn
thành kế hoạch được giao.
Kĩ sư an toàn chuyên trách: Là cán bộ chuyên môn kĩ thuật, thay mặt Giám đốc Chi
nhánh theo dõi, đôn đốc thực hiện, kiểm tra về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động của
đơn vị. Kĩ sư an toàn chịu sự quản lí trực tiếp của Trưởng phòng An toàn Công ty.
Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của Phòng An toàn
Công ty.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của cả chi nhánh

Quản lí, vận hành đường dây 110kv, cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy, đảm
bảo chất lượng điện năng, phấn đấu giảm tổn thất điện năng truyền tải theo kế hoạch
được giao.
Sửa chữa các thiết bị lưới điện; phục hồi, cải tạo các công trình điện theo phân cấp.
Đại diện cho Công ty để quan hệ, phối kết hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trên địa bàn để đảm bảo quản lí tài sản, lao động theo pháp luật hiện hành.
Thực hiện 1 số nhiệm vụ cụ thể khác được Công ty giao.
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI LƯỚI ĐIỆN
CAO THẾ CHI NHÁNH THÁI BÌNH.
2.1 Tìm hiểu về công tác quản lí tổn thất điện năng tại chi nhánh.
2.1.1 Tổn thất kĩ thuật từng đường dây.

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 7


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

2.1.1.1 Khái niệm về tổn thất
Tổn thất là sự hao hụt về trị số của một quá trình tiêu thụ điện. Tổn thất điện năng
tồn tại trong cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng:
- Trong khâu phát điện tổn thất được định nghĩa là lượng điện năng tiêu hao trong các
thiết bị như trong máy phát, máy biến áp và trong hệ thống trạm phân phối cũng như
một phần trên dây dẫn của nhà máy.
- Trong khâu khâu truyền tải và phân phối tổn thất điện năng lại là lượng năng lượng
tiêu hao cho quá trình truyền tải và phân phối điện từ các nhà máy phát điện cho tới hộ
tiêu thụ. Trong đó bao gồm cả tổn thất điện năng trên dây dẫn, tổn thất trong hệ thống
trạm biến áp và trong các phần tử khác của hệ thống như công tơ, thiết bị bù,… Trong
hệ thống điện, tổn thất điện năng phụ thuộc vào đặc tính của mạch điện,lượng điện

truyền tải, khả năng của hệ thống và vai trò của công tác quản lý.
- Trong khâu tiêu thụ thì tổn thất điện năng được biết đến chính là lượng điện năng hao
hụt do các thiết bị sử dụng điện, do đường dây sau công tơ đến phụ tải và do cách sử
dụng điện của người sử dụng điện.
2.1.1.2 Công thức xác định tổn thất:
Xác định lượng tổn thất điện năng sẽ là cơ sở để có những biện pháp điều chỉnh
giảm lượng tổn thất, và việc xác định này cần sự trợ giúp của các thiết bị đo đếm…..
Dưới đây trình bày một số công thức xác định tổn thất điện năng.
Tổn thất điện năng trên một lưới điện được xác định bằng tổng điện năng nhận, mua
vào trừ tổng điện năng giao, bán đi của lưới điện đó. Trong đó, tổng điện năng giao
nhận của lưới điện là tổng lượng điện giao, nhận được xác định bởi hệ thống đo đếm
điện năng tại các điểm đo đếm ranh giới của lưới điện đó và tại khách hàng sử dụng
điện.
Lượng tổn thất được xác định theo công tơ đo đếm:
ΔA = AĐN – ATP
Trong đó:
∆A

: Tổn thất điện năng trên lưới điện đang xét (kWh).

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 8


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

AĐN : Tổng điện đầu nguồn (kWh).
ATP : Tổng điện thương phẩm (kWh).
Tỉ lệ tổn thất điện năng


∆A

%.
% A = 100%

Bảng 2.1. Thông số các đường dây
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên đường dây

Chiều dài l
(km)

Loại dây

r (Ω/km)


Đường trục
172E11.1 - 173E33 (220KV
Thái Bình - 110kV Long Bối)
171E11.1 - 174E3.3
(220KV Thái Bình - 110kV
Long Bối)
181E11.1 - 112E2.10
(220KV Thái Bình - 110kV
Vĩnh Bảo Hải phòng)
173E11.1 - 171E11.4
(220KV Thái Bình - 110kV
Hưng Hà)
174E11.1 - 172E11.5
(220KV Thái Bình -110kV
Vũ Thư)
175E11.1 - 172E11.3
(220KV Thái Bình -110kV
Thành Phố)
178E11.1 - 177E2.1
(220kV Thái Bình - 220kV
Đồng Hòa Hải Phòng)
176E33 (Long Bối ) 172E11.2 (Thái Thuỵ)
172E33 (Long Bối ) 172A36 (Tiền Hải)
171E33 - 17211.3
(110kV Long Bối - 110kV
Thành phố)
171E11.5 - 171E3.7
(110kV Vũ Thư - 220kV
Nam Định)

177E11.1 (220kV Thái

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 9

0,131
2,783

AC 240

2,783

AC 240

0,131
0,016
18,87

AC 300
0,170

15,48

AC 185
0,170

15,146

AC 185
0,21


22,988

AC150
0,016

18,87

AC 300

22,926

AC 185

31,1

AC120

0,170
0,27
0,27

12,57

AC120
0,21

15,088

AC150


2,617

AC 185

0,170


THỰC TẬP QUẢN LÍ

II
1
2
3

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Bình) -Cột 150 lộ 171E3.3171E11.3
Nhánh rẽ
Trạm 110KV Kiến
Xương (Từ cột 74 DZ
172E3.3-171A36)
Nhà máy thép Shengly
(Từ cột 173 DZ 178+181)
TBA Quỳnh Phụ (Từ
cột 192 DZ 178+181)
Tổng cộng

0,170
1


AC 185

4,57

AC 300

2,172

AC 240

0,016
0,131

188,96

( Nguồn: Phòng phó giám đốc-chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình )
2.1.2. Tổn thất chung của toàn chi nhánh và từng cấp điện áp
2.1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh điện năng tại chi nhánh

Bảng 2.2. Điện năng giao nhận với khách hàng tại chi nhánh năm 2013-2015

Stt

Danh mục

Đơn
vị
tính

Thực hiện

2013

2014

So sánh cùng kì
2015

20132014
Giảm
5,5%

20142015
Giảm
4,87%

1

Điện thương Kwh
phẩm

317.654.902

300.867.303

286.187.159

2

Điện đầu
nguồn


kwh

326.617.765 312.557.567

299.279.193

Giảm
2%

Giảm
4%

3

Điện năng
tổn thất

kwh

8.962.863

13.092.034

Tăng
13,2%

Tăng
6%


11.690.261

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 10


THỰC TẬP QUẢN LÍ
4

Tỉ lệ tổn thất %

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên
2,75

3.74

4,37

Tăng
0,99%

Tăng
0.63%

(Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình)

Hình 2.1.Biểu đồ điện năng giao nhận với khách hàng tại chi nhánh Thái Bình
năm 2013-2015
Nhận xét:
Năm 2014:
- Điện đầu nguồn: Thực hiện cả năm 2014 là 312.557.564 kwh giảm 2% so với năm

2013
- Điện thương phẩm: Thực hiện cả năm 2014 là 300.867.303 kwh giảm 5,5% so với
năm 2013
- Điện năng tổn thất: Thực hiện cả năm 2014 là 11.690.261 kwh tăng 13,2% so với
năm 2013
Năm 2015:
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 11


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

- Điện đầu nguồn: Thực hiện cả năm 2015 là 299.279.193 kwh giảm 4% so với năm
2014
- Điện thương phẩm: Thực hiện cả năm 2015 là 286.187.159 kwh giảm 4,87% so với
năm 2014
- Điện năng tổn thất: Thực hiện cả năm 2015 là 13.092.034 kwh tăng 6% so với năm
2014
2.1.2.2. Tổn thất chung của toàn chi nhánh

Tổn thất điện năng trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình truyền
tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà máy phát điện qua
các lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối tới các hộ tiêu thụ điện. Tổn thất điện
năng còn được gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Trong hệ thống
điện, tổn thất điện năng phụ thuộc vào mạch điện, lượng điện truyền tải, khả năng
phân phối và vai trò của công tác quản lý.
Tổn thất điện năng toàn Chi nhánh được tính bằng tổn thất điện năng trên tất cả các
đường dây cao thế và tổn thất tại các trạm biến áp công cộng. Dưới đây là bảng tổn
thất điện năng toàn Chi nhánh Thái Bình trong 3 năm 2013-2015

Bảng 2.3. Tổn thất điện năng của toàn chi nhánh năm 2013-2015
Stt

Năm

1

A đầu nguồn
(kwh)

A thương phẩm
(kwh)

A tổn thất (kwh)

A (%)

201

1.582.24.7921

1.517.318.635

64.923.157

201

2.087.486.619

1.995.575.751


91.910.868

4,4%

201

2.291.495.275

2.276.508.896

14.986.379

0,65%

4,1%

3
2
4
3
5
( Nguồn: Phòng phó giám đôc-chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình)
Hình 2.2.Biểu đồ tổn thất điện năng của toàn chi nhánh năm 2013-2015

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 12


THỰC TẬP QUẢN LÍ


Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Nhận xét:
Năm 2014:
- Điện đầu nguồn: Thực hiện cả năm 2014 là 2.087.486.619 kwh tăng 505.244.827
kwh so với năm 2013
- Điện thương phẩm: Thực hiện cả năm 2014 là 1.995.575.751 kwh tăng 424.257.116
kwh so với năm 2013
- Điện năng tổn thất: Thực hiện cả năm 2014 là 91.910.868 kwh tăng 26.987.711 kwh
so với năm 2013
Năm 2015:
- Điện đầu nguồn: Thực hiện cả năm 2015 là 2.291.495.275 kwh tăng 204.008.656
kwh so với năm 2014
- Điện thương phẩm: Thực hiện cả năm 2015 là 2.276.508.896 kwh tăng 280.933.145
kwh so với năm 2014
- Điện năng tổn thất: Thực hiện cả năm 2015 là 14.986.379 kwh giảm 6.924.489 kwh
so với năm 2014
2.1.2.3. Thực trạng quản lí tổn thất điện năng tại chi nhánh từ năm 2014 đến nay

Thuận lợi:
- Cuối năm 2014, việc đưa vào vận hành đường dây mạch kép từ 220kV Thái Bình
sang 110kV Long Bối với dây dẫn AC 240 đã đảm bảo cung cấp nguồn cho các trạm
E3.3, E11.2, E11.7 và A36, đồng thời góp phần giảm tổn thất trên đường dây này bởi
trước đó chỉ có 1 mạch;
- Trong năm 2014, các thời điểm điện áp thấp dưới 104kV và hiện tượng quá tải cục
bộ tại một số MBA thường xuyên xảy ra, tuy nhiên trong các cuộc họp giao ban, trao
đổi công việc với trạm 220kV và PC Thái Bình, Chi nhánh đã chủ động đề xuất việc
duy trì điện áp đầu ra tại trạm 220kV và đề nghị PC Thái Bình kết lại lưới trung áp nên
từ đầu năm 2015 đến nay hầu như đã không còn hiện tượng điện áp thấp và quá tải cục
bộ xảy ra;

- Từ 24/4 đến 17/5, toàn Chi nhánh đã đóng điện đưa vào vận hành 13 giàn tụ bù trung
áp với tổng dung lượng là 54MVAr, trong đó dung lượng thường xuyên vận hành là
38MVAr. Việc vận hành các giàn tụ bù trung áp đã cải thiện được tổn thất qua các
MBA và đường dây 110kV, đồng thời nâng cao điện áp và hệ số công suất của lưới.
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 13


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Khó khăn:
- Hiện vẫn còn có một số MBA sử dụng công nghệ cũ với thời hạn vận hành trên 20
năm như T2 trạm E3.3 và T1 trạm E11.2 nên tổn thất công suất cao;
- Đường dây 172E3.3-172E11.7-171A36 hiện đang sử dụng dây dẫn AC 120 và AC
150 vận hành từ năm 1985 và thường xuyên đầy tải, thậm chí quá tải đoạn từ E3.3 đến
cột 74 (Rẽ nhánh vào trạm E11.7);
- Một số đường dây mặc dù đã được cải tạo nâng tiết diện dây dẫn, tuy nhiên vẫn còn
một số đoạn chưa được thực hiện do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thiếu vốn ...
như đường dây 171E3.3-171E11.3; 171E3.7-171E11.5; 175E11.1-172E11.3 ...;
2.1.2.4. Tổn thất trên từng cấp điện áp

Bảng 2.4. Tổn thất điện năng trên lưới điện cao áp 110kv năm 2015
Stt
1

Tên lộ

171E11.5


2

Chiều dài( km )

Tổn thất (%)

15,088

1,83

15,146

1,96

15,353

2,034

22,988

2,123

2,617

0,14

2,783

0,522


172E11.5
3
171E11.3
4
172E11.3
5
171E3.3
6
173E3.3

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 14


THỰC TẬP QUẢN LÍ
7

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên
2,783

0,74

22,926

2,17

31,1

2,42

1


0,12

15,48

1,96

2,172

0,67

4,57

0,89

174E3.3
8
9
10
11
12
13

172E11.2
172A36
171E11.7
171E11.4
171E11.8
171E11.6


(Nguồn: Phòng phó giám đốc-chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình)
Nhận xét:
Với việc quản lý số lượng lớn lộ đường dây cao áp trên địa bàn tỉnh với cấp điện
áp 110kv ở từng khu vực khác nhau với các phụ tải khác nhau, đã phần nào thấy được
công tác quản lý của chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình gặp những khó khăn không
nhỏ, tuy vậy chi nhánh vẫn luôn quán triệt tư tưởng đến từng bộ phận quản lý ở từng
khu vực trên địa bàn huyện là phải luôn sát sao nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình
cung ứng điện và truyền tải điện đến các hệ thống lưới trung áp và hạ áp, những sự cố
cần khắc phục sửa chữa, sao cho công tác vận hành lưới điện phải đảm bảo an toàn,
kịp thời và ổn định.
Tổn thất điện năng trên đường dây cao áp bao gồm tổn thất trên dây dẫn và trên các
trạm biến áp của đường dây, mỗi đường dây có chiều dài, có phụ tải, có công suất
khác nhau, do đó mức độ tổn thất của từng đường dây cũng khác nhau, tổn thất điện
năng cụ thể trên các đường dây cao áp được cho ở bảng trên.
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy được cụ thể tình hình tổn thất điện năng ở tất cả các lộ
đường dây cao áp. Ta thấy tỉ lệ tổn thất trên các lộ của chi nhánh lưới điện cao thế
Thái Bình khá cao. Đối với đường dây 110kv, lộ đường dây 171E11.3 là lộ đường dây
tuy không dài lắm nhưng lại có lượng tổn thất điện năng tương đối lớn.
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 15


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

2.2. Tổn thất kĩ thuật cho 1 lộ đường dây điển hình
2.2.1. Lựa chọn đường dây

Đường dây 171E11.3 là đường dây 110kv, chạy từ trạm biến áp 220kv Thái Bình –
110kv Long Bối – 110kv Thái Bình. Đường dây có chiều dài là 15,353 km và gồm

5TBA. Theo bảng 2.4 tổn thất điện năng đường dây cao thế năm 2015 ta thấy đường
dây 171E11.3 là 1 trong những đường dây có tỉ lệ tổn thất lớn trong các lộ đường
dây.Vì thế, ta chọn đường dây này để tính toán tổn thất.

171E11.3

Nam Thành
Phố

Vũ Phúc

Vũ Đông
Vũ Lạc

Vũ Chính
1

Hình 2.3. Sơ đồ lộ đường dây 171E11.3

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 16

Vũ Chính
2


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

2.2.2. Các thông số đầu vào tính toán


Bảng 2.5. Thông số máy biến áp trên lộ đường dây 171E11.3
Stt

Têntrạm

Sđm
(kVA)

Spt
(kVA)

1

Nam Thành Phố

2500
0

20000

2

Vũ Phúc

1000

875

3


Vũ Đông Vũ
Lạc

750

710

4

Vũ Chính 1

630

599

5

Vũ Chính 2

400

380

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 17

ΔP₀ (kW)

Cos
0,9

6
0,9
6
0,9
6
0,9
6
0,9
6

0

ΔPk
(kW)
0

0,954
4

8,1688

1,408

8,8537

0,897
2

4,4785


0,47

2,648


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

Bảng 2.6. Thông số về dây dẫn của lộ đường dây 171E11.3
stt
Đường dây
1
2
3
4
5

Nam Thành Phố
Vũ Phúc
Vũ Đông Vũ Lạc
Vũ Chính 1
Vũ Chính 2

L
(km)

Loại
dây


3,9
3,39
3,07
4,93
4,51

AC240
AC185
AC120
AC120
AC120

r
(Ω/km
)
0,121
0,170
0,249
0,249
0,249

x
R (Ω)
(Ω/km)

X (Ω)

0,435
0,375
0,427

0,427
0,427

0,052635
8,597
0,106323
0,106323
0,106323

0,3509
3,897
0,3735
0,3735
0,3735

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ ĐỢT THỰC TẬP QUẢN LÍ VÀ ĐỊNH HƯỚNG
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về đợt thực tập
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình , em đã được
làm việc cùng với các anh chị phòng kĩ thuật- vận hành , được biết về cách tính toán
tổn thất, đo đạc thu thập số liệu.
Qua đợt thực tập Quản lý này em đã học hỏi được rất nhiều từ anh chị như:
- Phương pháp đo đạc thu thập các số liệu để phục vụ cho việc tinh toán tổn thất
- Cách nhập các số liệu thu thập được theo thứ tự một cách khoa học để phục vụ công
tác tinh tổn thất
- Trong quá trình sử lý số liệu thu thập được , em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị , được giải đáp các thắc mắc và được chỉ dẫn một vài điểm sai dễ mắc phải
- Được các anh chị hướng dẫn về cách tính toán tổn thất một cách chi tiết thông qua
các công thức, các cách thức để giảm tổn thất như :
+ Thay thế các máy biến áp và các đường dây đã quá cũ vừa giảm tổn thất , vừa tránh

được sự cố và đảm bảo an toàn
+ Thay thế cáp ngầm nhôm bằng cáp ngầm đồng
+ Cập nhật các cách thức giảm tổn thất đã được áp dụng trên thế giới
+ Bảo trì , bảo dưỡng , vệ sinh định kì các máy biến áp
- Ngoài ra trong quá trình được đi theo các chú để lắp mơi và thay thế công tơ ở một
số trung cư mới và một số tram biến áp em học hỏi được thêm khá nhiều kiến thức
thực hành như:
Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 18


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên

+ Cách kiểm tra công tơ ( mã số , niêm phong chì , các thông số ổn định)
+ Cách đấu nối cơ bản trước khi được đem đi lắp đặt
+ Ghi chép đầy đủ các thông số của công tơ cũ và công tơ mới
+ Đeo đồ bảo hộ , kiểm tra an toàn vì đã phần lúc thay thế công tơ thì tủ điện vẫn đang
hoạt động
+ Được các chú chỉ cho những chú ý khi lắp công tơ
Trong quá trình thực tập, em cảm thấy những gì mình học được trong quá trình học
tập trên lớp đã được áp dụng vào thực tế, em có thể nắm bắt được kiến thức thực tế
nhanh hơn nhờ những kiến thức thầy cô đã dạy cho em ở trên lớp. Bên cạnh những
điều đạt được, em còn gặp phải một số khó khăn như:
- Khả năng giao tiếp với một môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, tuân thủ
các quy định của cơ quan.
- Những kiến thức mình học trên lớp mới chỉ đáp ứng được một phần của công việc.
3.2. Định hướng thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập quản lý đã trình bày về thực trạng tổn thất điện năng tại chi nhánh
lưới điện cao thế Thái Bình. Nhưng do hiểu biết của em còn hạn chế, cùng với thời

gian thực tập tại công ty có hạn, nên bản báo cáo trên của em còn nhiều thiếu sót.
Chính ví thế, trên cơ sở số liệu đã thu thập được và phát triển những gì đã tìm hiểu
được từ đợt thực tập quản lý này em sẽ cố gắng bổ sung và hoàn thiện trong đợt thực
tập tốt nghiệp sắp tới một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu nhiều hơn công nghệ, tính toán, phân tích kỹ hơn về công tác xử lý tổn thất
lưới điện và thực trạng tổn thất của chi nhánh lưới điện cao thế Thái Bình.
- Qua đó đề ra các giải pháp giảm tổn thất điện năng.
- Trong đồ án tốt nghiệp em tiếp tục tìm hiểu và đi sâu vào các giải pháp và tính toán
chi tiết mức độ giảm tổn thất của từng giải pháp, đánh giá hiệu quả của các giải pháp
giảm tổn thất điện năng tại Công ty.

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 19


THỰC TẬP QUẢN LÍ

Sv: Đặng Thị Vân Anh_Lớp D7 QLNL2 20

Gvhd: Ths Nguyễn Thị Kim Duyên



×