Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.1 KB, 24 trang )

CHƢƠNG 3

QUẢN LÝ SẢN XUẤT
3.1 Các khái niệm
Doanh nghiệp có nhiều chức năng quản lý như quản lý nhân sự, quản lý sản xuất,
quản lý marketing, quản lý tài chính. Quản lý sản xuất là một trong những chức năng
quan trọng của doanh nghiệp.
Quản lý sản xuất một doanh nghiệp bắt đầu ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện.
Nói cách khác quản lý sản xuất có cùng tuổi đời với doanh nghiệp. Vì sao người ta nói
đến quản lý sản xuất ngày càng nhiều? Chính bởi vì luôn luôn có sự thay đổi về điều kiện
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Quản lý sản xuất là quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu,
thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài lực) thành hàng hoá và
dịch vụ mong muốn.
Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng công cụ lao động tác động lên các đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Quá trình sản xuất là tập hợp quá trình lao động và quá trình tự nhiên
- Quá trình lao động là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào dưới tác động trực tiếp
của người lao động hoặc của thiết bị máy móc dưới sự điều khiển của người lao
động.
- Qúa trình tự nhiên là quá trình làm thay đổi các tính chât cơ, lý, hoá của đối tượng
lao động dưới tác động của các điều kiện tự nhiên như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…

Các yếu tố
đầu vào
(Inputs): Đất
đai, nguyên
vật liệu, thiết
bị nhà xưởng,
lao động, vốn,
quản lý



Những biến cố
ngẫu nhiên
Kiểm tra

Điều chỉnh

Quá trình
sản xuất

Các yếu tố
đầu ra
(Outputs):
Hàng hóa,
dịch vụ, ô
nhiễm môi
trường

So sánh giữa kết
quả thực tế với
mong muốn

Hình 3.1: Hệ thống sản xuất

3.2 Các mục tiêu của quản lý sản xuất
- Bảo đảm số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm dịch vụ: sản phẩm dịch vụ
sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng đặt ra khi thiết kế, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
- Bảo đảm đúng thời gian: bảo đảm cung cấp sản phẩm đúng thời gian khách hàng ký
kết hoặc giao hàng đúng tiến độ hợp đồng ký kết.


34


- Giảm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, trả lương lao động, khấu hap, máy
móc thiết bị, chi phí tài chính…) phải tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất
nhằm giảm giá thành sản phẩm, giành được thị trường.
- Bảo đảm tính linh hoạt trong sản xuất: doanh nghiệp phải có khả năng phản ứng linh
hoạt với mọi biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị
trường.
- Góp phần động viên, khuyến khích người lao động để họ quan tâm đến kết quả
chung của doanh nghiệp.
3.3 Vị trí của quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp không phải là một đơn vị độc lập mà còn sống trong một môi
trường với nhiều doanh nghiệp khác. Trong môi trường sống của mình các doanh nghiệp
thực hiện quá trình trao đổi vật chất và thông tin. Các doanh nghiệp mua yếu tố sản xuất
từ phía các nhà cung cấp, tiêu thụ (bán) sản phẩm của mình cho người tiêu ding (khách
hàng).
Trong nền kinh tế thị trường, để có được lợi nhuận các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau về chất lượng, giá cả và thời gian. Quản lý tốt quá trình sản xuất là tăng sức cạnh
tranh trên cả ba lĩnh vực đó cho doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ với các chức năng quản lý khác, quản lý sản xuất phải đối đầu với
nhiều mục tiêu trái ngược nhau, đặc biệt là các mâu thuẫn giữa chức năng thương mại và
chức năng sản xuất:
- Mâu thuẫn về thời gian:
o Thương mại: càng ngắn càng tốt
o Sản xuất: Càng dài càng tốt
- Mâu thuẫn về chất lượng:
o Thương mại: Một sản phẩm sẽ dễ bán nếu chất lượng tốt.
o Sản xuất: Một sản phẩm càng tốt thì càng khó sản xuất

- Mẫu thuẫn về giá:
o Thương mại: Một sản phẩm càng dễ bán nếu giá càng rẻ
o Sản xuất: Giới hạn về chi phí sản xuất sẽ gây ra không ít khó khăn cho bộ
phận sản xuất.
Đứng trước ngã ba của các mâu thuẫn về mục đích, quản lý sản xuất phải đảm bảo các
quan hệ hài hoà với các chức năng quản lý khác và sử dụng nhiều thông tin của hệ thống
thông tin xí nghiệp, đồng thời nó giữ một vai trò trọng yếu, trung tâm của hệ thông tin đó.

35


Hình 3.2: Vị trí quản lý sản xuất trong doanh nghiệp

LÃNH ĐẠO
Thương mại

Mua sắm,
dự trữ

Nhân lực

Tin học

Kiểm tra
quản lý

Kế toán
tổng hợp

Cung

Cầu Các mục tiêu chiến lược

Nguyên vật liệu,
BTP, phụ tùng
Tuyển dụng
đào tạo
khuyến khích

QUẢN LÝ
SẢN XUẤT

Tính năng
kết cấu

Nghiên cứu

Quy trình
tiêu chuẩn

Phương pháp

Kế hoạch
sửa chữa

Bảo dưỡng,
sửa chữa

Thiết bị
chương trình


Sản xuất

Theo dõi
chi phí

Bảng cân đối
kết quả sản xuất

NVL, BTP
Thành phẩm

Kho hàng

Tiêu chuẩn
kiểm tra

Chất lượng

3.4 Phân loại sản xuất
Mỗi doanh nghiệp được đặc trưng bởi đặc điểm sản phẩm do nó sản xuất ra. Tuy
nhiên dựa vào đặc trưng của từng loại sản phẩm và phương thức để sản xuất ra chúng
người ta có thể phân loại sản xuất theo một số tiêu chí sau:
- Theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại
- Theo cách thức tổ chức các dòng sản xuất
- Theo mối quan hệ với khách hàng
Phân loại sản xuất có vai trò quan trọng cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp quản lý sản xuất phù hợp nhất. Việc phân tích để lựa chọn loại hình sản xuất cũng
như phương pháp quản lý sản xuất phải được tiến hành trước khi thực hiện một dự án sản
xuất.
3.4.1 Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại

Phân loại theo số lượng và tính chất lặp lại là cách phân loại có tính chất giao nhau.
Theo cách phân loại này người ta có thể chia thành 3 loại hình sản xuất như sau:
- Loại hình sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ
- Loại hình sản xuất loạt vừa
- Loại hình sản xuất loạt lớn và hàng khối

36


Số lượng lớn hay nhỏ chỉ có tính chất tương đối, phân loại sản xuất còn tùy thuộc vào
đặc điểm của từng loại sản phẩm. Với một số loại sản phẩm nào đó người ta còn phải kể
đến tính chất lặp lại của quá trình sản xuất.
a) Loại hình sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ
- Số lượng sản phẩm của một loại sản xuất rất ít (tàu vũ trụ, nhà máy thuỷ điện, may
đo một bộ quần áo, bom nguyên tử…)
- Chủng loại sản phẩm rất đa dạng, sản xuất không có tính lặp lại
- Tổ chức sản xuất không theo dây chuyền, mà tổ chức theo chuyên môn hoá công
nghệ
- Thiết bị, máy móc vạn năng; công nhân có khả năng thực hiện nhiều loại công việc
sản xuất khác nhau
- Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cao. Việc chuyển đổi mặt hàng sản xuất
dễ dàng, không đòi hỏi chi phí lớn.
b) Loại hình sản xuất loạt vừa
- Số lượng sản phẩm của một loại sản xuất tương đối nhiều (ôtô, xe máy, quần áo, đồ
chơi…)
- Chủng loại sản phẩm còn tương đối nhiều, sản xuất có tính lặp lại
- Tổ chức sản xuất không theo dây chuyền, mà tổ chức theo chuyên môn hoá công
nghệ
- Thiết bị, máy móc vạn năng kết hợp với sử dụng một số máy móc thiết bị chuyên
dùng; công nhân được chuyên môn hoá có khả năng thực hiện những công việc sản

xuất theo ngành nghề chuyên môn của mình
- Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ở mức trung bình. Việc chuyển đổi mặt
hàng sản xuất trong phạm vi chủng loại đã cho dễ dàng, không đòi hỏi chi phí lớn.
c) Loại hình sản xuất loạt lớn và hàng khối
- Số lượng sản phẩm của một loại sản xuất rất lớn (gang, thép…)
- Chủng loại sản phẩm rất ít, quá trình sản xuất ổn định, nhịp nhàng và tương đối đều
đặn
- Tổ chức sản xuất theo dây chuyền.
- Thiết bị, máy móc chuyên dùng; công nhân được chuyên môn hoá có khả năng thực
hiện một vài loại công việc sản xuất (nguyên công) đơn giản.
- Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm thấp. Việc chuyển đổi mặt hàng sản xuất
khó khăn, đòi hỏi chi phí và vốn đầu tư lớn.
3.4.2 Phân loại theo tính chất liên tục của quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này người ta chia thành 3 loại hình sản xuất chủ yếu như sau:
- Sản xuất liên tục
- Sản xuất gián đoạn
- Sản xuất theo dự án
a) Sản xuất liên tục:
- Là quá trình sản xuất mà ở đó người ta gia công, chế biến khối lượng lớn một loại
sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó (công nghiệp hoá dầu, xi măng, giấy…)

37


- Thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản
phẩm có tính chất thẳng dòng.
- Hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt
- Quá trình sản xuất phải được tiến hành một cách thận trọng, chu đáo.
- Thường đi kèm với tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ
- Bắt buộc phải thực hiện phương pháp sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị để tránh

sự gián đoạn hoàn toàn quá trình sản xuất.
b) Sản xuất gián đoạn
- Là quá trình sản xuất mà ở đó người ta gia công, chế biến số lượng tương đối nhỏ
sản phẩm mỗi loại, số loại sản phẩm nhiều và đa dạng
- Thiết bị vạn năng, lắp đặt theo xưởng chuyên môn hoá chức năng.
- Dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các nguyên công cần thực hiện.
- Máy móc thiết bị có khả năng thực hiện nhiều công việc khác nhau, hệ thống sản
xuất có tính linh hoạt cao.
- Khó cân bằng các nhiệm vụ trong một quá trình sản xuấ, năng suất không bằng nhau
làm cho chế phẩm tăng.
c) Sản xuất theo dự án:
- Sản phẩm là độc nhất, quá trình sản xuất duy nhất
- Tổ chức thực hiện công việc và phối hợp sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo
kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng hạn.
- Quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn khi chuyển sang dự án
khác.
3.4.3 Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng
Phân loại theo cách này người ta chia thành hai dạng chính như sau:
- Sản xuất để dự trữ
- Sản xuất theo yêu cầu
a) Sản xuất để dự trữ
Sản xuất để dự trữ sản phẩm cuối cùng của một doanh nghiệp xảy ra khi:
- Chu kỳ sản xuất lớn hơn chu kỳ thương mại, phải sản xuất trước để đáp ứng nhanh
nhất nhu cầu của khách hàng.
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến
lúc sản phẩm hoàn thành và có thể giao nộp cho khách hàng. Chu kỳ thương mại là
khoảng thời gian kể từ khi khách hàng có yêu cầu cho đến khi yêu cầu đó được phục vụ
(được thỏa mãn), nói cách khác chu kỳ thương mại chính là khoảng thời gian kể từ khi
khách hàng hỏi mua đến khi nhận được sản phẩm.
- Các nhà sản xuất muốn sản xuất một khối lượng lớn để giảm giá thành

- Nhu cầu về các loại sản phẩm có tính chất thời vụ. Trong các giai đoạn nhu cầu sản
phẩm trên thị trường thấp, sản phẩm không tiêu thụ được, nhà sản xuất không muốn
ngừng quá trình sản xuất, họ quyết định sản xuất để dự trữ rồi tiêu thụ sản phẩm cho
kỳ sau khi nhu cầu thị trường tăng.
b) Sản xuất theo yêu cầu (sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng)
Sản xuất theo yêu cầu được áp dụng khi:

38


- Chu kỳ sản xuất nhỏ hơn kỳ hạn chấp nhận được của khách hàng.
- Các nhà sản xuất thoả mãn được những yêu cầu của khách hàng về kỳ hạn giao nộp
sản phẩm.
- Xuất hiện những yêu cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm.
Theo hình thức sản xuất này quá trình sản xuất chỉ được tiến hành khi có những yêu
cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy tránh được sự tồn đọng của sản phẩm
cuối cùng chờ tiêu thụ, giảm các chi phí tài chính, giảm được giá thành sản phẩm, nâng
cao lợi nhuận.
Trong thực tế, hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp tồn tại khá nhiều, ở đó người ta tận
dụng thời hạn chấp được của khách hàng để lắp ráp hoặc thực hiện khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất sản phẩm hoặc để cá biệt hóa tính chất của sản phẩm. Phần này được
thực hiện theo những yêu cầu của khách hàng. Ví dụ:
- Sản xuất sẵn ô tô, xe máy để bán, nhưng cũng có thể lắp ráp thêm một số trang thiết
bị theo yêu cầu riêng của khách hàng.
Một xưởng sản xuất gỗ vừa sản xuất đồ gỗ bán sẵn, vừa nhận đóng đồ gỗ theo yêu cầu
của khách hàng. Hay một công ty may vừa sản xuất quần áo may sẵn để bán vừa nhận
may đo cho từng khách hàng riêng lẻ.
Một công ty cơ khí vừa sản xuất sản phẩm để bán vừa nhận chế tạo các máy móc thiết
bị theo yêu cầu của khách hàng.
Một số ví dụ về tổ chức sản xuất trên cơ sở kết hợp hai tiêu chí phân loại sản xuất

được đưa ra trong bảng 3.1 dưới đây:
Sản xuất

Để dự trữ

Theo yêu cầu

Liên tục

+ Xưởng lọc dầu
+ Sản xuất sữa hộp

+ Lắp ráp ô tô
+ Sản xuất các trang thiết bị
nấu ăn trọn bộ

Gián đoạn

+ Công nghiệp thể thao
+ Quần áo may sẵn

+ Thầu khoán
+ Quần áo may đo

Theo dự án

+ Nhà ở
+ In ấn

+ Máy bay, tàu thuyền

+ Bom nguyên tử

Bảng 3.1: Ví dụ về tổ chức sản xuất trên cơ sở kết hợp hai tiêu chí phân loại sản xuất.

Bảng 3.1 trên đây đưa ra một số ví dụ về tổ chức sản xuất trên cơ sở kết hợp hai tiêu
chí phân loại sản xuất: Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng và phân loại theo hình
thức tổ chức sản xuất.
3.5 Chu kỳ sản xuất
3.5.1 Khái niệm
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian theo lịch tính từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất cho đến khi sản xuất ra thành phẩm.
Chu kỳ sản xuất chỉ tính thời gian sản phẩm trong quá trình sản xuất, không tính thời
gian sản phẩm đang trong quá trình tiêu thụ.
Chu kỳ sản xuất được tính theo thời gian lịch gồm: thời gian trực tiếp sản xuất, thời
gian vận chuyển sản phẩm, thời gian kiểm tra, thời gian thực hiện các quá trình tự nhiên,

39


thời gian nghỉ lễ, tết, nghỉ giữa ca, nghỉ chờ sửa chữa máy, chờ do mất điện, do thiếu
nguyên vật liệu…
Tuỳ mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, chu kỳ sản xuất có thể tính cho:
- Một giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm, cho toàn bộ quá trình sản xuất sản
phẩm từ nguyên công đầu tiên đến nguyên công cuối cùng.
- Một bộ phận, chi tiết của sản phẩm hoặc cho toàn bộ sản phẩm lắp ráp cuối cùng
- Một lô sản phẩm hay một sản phẩm
Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng để tổ chức quá trình sản xuất theo thời
gian, đồng thời ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp như tốc độ
quay vòng vốn, thời gian hoàn thành hợp đồng sản xuất, hiệu quả kinh tế… Vì vậy việc
nghiên cứu chu kỳ sản xuất có một ý nghĩa quan trọng.

3.5.2 Kết cấu của chu kỳ sản xuất
a) Khái niệm
Kết cấu của chu kỳ sản xuất là sự hình thành các loại hình thời gian tạo nên chu kỳ
sản xuất và tỷ trọng của các loại thời gian trong tổng độ dài chu kỳ sản xuất.
b) Công thức tổng quát
Tcksx = Tcn + Tvc + Tkt + Ttn + Tgđ
Trong đó,
Tcn là thời gian công nghệ:
o thời gian công nghệ chiếm tỷ trọng lớn trong chu kỳ sản xuất hàng loạt lớn.
o là thời gian thực hiện các nguyên công công nghệ, trực tiếp làm thay đổi
các tính chất cơ, lý, hoá, hình dáng, kích thước của đối tượng lao động theo
yêu cầu sản xuất.
o độ dài thời gian phụ thuộc phương pháp công nghệ, mức độ tự động hoá,
phương pháp chuyển dòng sản phẩm
Tvc là thời gian vận chuyển sản phẩm trong quá trình sản xuất:
o bao gồm thời gian vận chuyển giữa các phân xưởng, giữa phân xưởng với
hệ thống kho, trong nội bộ phân xưởng.
o độ dài thời gian phụ thuộc vào trọng lượng, số lượng sản phẩm, khoảng
cách, phương tiện, công nhân và hình thức tổ chức vận chuyển
Tkt là thời gian kiểm tra:
o bao gồm thời gian kiểm tra đầu vào, đầu ra, nguyên công, thành phẩm, bán
thành phẩm…
o độ dài thời gian phụ thuộc yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cần kiểm tra; yêu
cầu, thiết bị, hình thức, công nhân kiểm tra
Ttn là thời gian tự nhiên:
o thực hiện các quá trình biến đổi tính chất của đối tượng lao động dưới tác
động của các điều kiện tự nhiên.
o Phụ thuộc vào đặc điểm của quá trình tự nhiên, điều kiện, chất xúc tác, số
lượng sản phẩm…
Tgđ là thời gian gián đoạn:


40


o chiếm tỷ trọng lớn (70-80%) trong chu kỳ sản xuất ở loại hình sản xuất đơn
chiếc loạt nhỏ.
o phụ thuộc nhiều yếu tố: khách quan - chủ quan, bên trong-bên ngoài; do tổ
chức sản xuất và quản lý kém, mất điện, hỏng, thiên tai, vi phạm kỷ luật…
3.5.3 Chu kỳ sản xuất của các dòng sản phẩm
Dựa vào phương pháp chuyển sản phẩm trong quá trình sản xuất người ta chia ra 3
cách chuyển sản sản phẩm cơ bản: tổ chức sản xuất theo dòng nối tiếp, dòng song song
và dòng kết hợp
a) Tổ chức theo dòng nối tiếp
Đặc điểm:
- Tại mỗi nguyên công các đối tượng trong một loạt sản xuất (n) được gia công chế
biến một cách liên tục, nối tiếp nhau.
- Mỗi lần chuyển sản phẩm giữa các nguyên công thực hiện theo từng loạt n.
- Đơn giản, dễ áp dụng nhưng làm cho chu kỳ sản xuất loạt sản phẩm bị kéo dài
- Được áp dụng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ và hàng loạt.
Công thức tổng quát xác định chu kỳ công nghệ khi tổ chức theo dòng nối tiếp:

 n t i
m

T

nt

i 1


c

i

Trong đó,
ti là thời gian định mức của nguyên công thứ i
ci là số chỗ làm việc của nguyên công thứ i
m là số chỗ nguyên công
Ví dụ: Một xưởng may áo sơ mi có số lượng một loạt đưa vào sản xuất là n=30 chiếc,
quá trình sản xuất trải qua 4 nguyên công (m=4). Thời gian định mức để sản xuất một sản
phẩm ở nguyên công cắt là t1= 1 giờ, nguyên công may t2= 6 giờ, nguyên công thùa
khuyết t3 = 0,5 giờ, nguyên công là và bao gói t4 = 0,5 giờ. Giả sử mỗi nguyên công có
một máy và do một người thực hiện (ci = 1)
30
180
15
15
Thời gian

Tnt = 240 h

Biểu đồ chu kỳ công nghệ SX loạt sản phẩm theo dòng nối tiếp
Thời gian cắt cả loạt là
Thời gian may cả loạt là
Thời gian thùa khuyết cả loạt là

30 x 1 = 30 giờ
30 x 6 = 180 giờ
30 x 0,5 = 15 giờ


41


Thời gian là và bao gói cả loạt là 30 x 0,5 = 15 giờ
Tổng cộng:
Tnt = 30 (1 + 6 + 0,5 + 0,5) = 240 giờ
Nếu đưa 3 máy may vào nguyên công 2 thì chu kỳ công nghệ sẽ là:
Tnt = 30 (1 + 6/3 + 0,5 + 0,5) = 30 x 3 = 90 giờ
b) Tổ chức theo dòng song song
Đặc điểm:
- Không chuyển sản phẩm theo loạt mà chuyển theo từng loạt chuyển nv (nv < n)
- Tại nguyên công có độ dài thời gian sản xuất trung bình một sản phẩm (ti/ci) lớn
nhất thì tất cả các đối tượng trong loạt n được sản xuất liên tục, còn các nguyên
công khác giữa 2 loạt chuyển nv có thời gian gián đoạn
- Áp dụng ở loại hình sản xuất loạt lớn và hàng khối, đặc biệt trong sản xuất dây
chuyền.
Công thức tính chu kỳ công nghệ khi tổ chức theo dòng song song

t i  n   t i


n
nv
T ss v


 
 ci 

m


i 1

c

i

max

Trong đó,

 ti 
 
 ci 

max



 max  t1 , t 2 , t 3 ,... t m 
 c1 c2 c3 cm 
10

10

10

60

60

5

60
5

5

5
5

5
Thời gian

Tss= 240 h

Biểu đồ chu kỳ công nghệ SX loạt sản phẩm theo dòng song song
Ví dụ: với số liệu như trên, loạt chuyển nv = 10 sản phẩm
Ta có:
Tss = 10 (1 + 6 + 0,5 + 0,5) + (30 – 10) = 80 + 120 = 200 giờ
Vậy so với nối tiếp, dòng song song giảm chu kỳ sản xuất xuống đáng kể(240giờ 200giờ=40giờ)
3.5.4 Các biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất
a) Các biện pháp về kỹ thuật công nghệ
- Cải tiến kết cấu sản phẩm, bảo đảm sản phẩm có tính công nghệ cao
- Cải tiến thiết bị, máy móc; áp dụng các loại thiết bị cơ khí hoá và tự động hoá có
năng suất cao

42


- Áp dụng phương pháp công nghệ tiên tiến; hoàn thiện các phương pháp công nghệ

đang áp dụng
- Sử dụng hệ thống tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá trong thiết kế sản phẩm và lập qui
trình công nghệ
- Cải tiến dụng cụ, đồ gá; sử dụng các loại dụng cụ, đồ gá có năng suất lao động cao
- Sử dụng các phương tiện vận chuyển, kiểm tra tự động hoá…
b) Các biện pháp về quản lý
- Tìm các biện pháp để nâng cao sản lượng trên cơ sở đẩy mạnh tiêu thụ và hạn chế
các chủng loại sản phẩm
- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; xây dựng tiến độ sản xuất hợp lý
để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
- Phân công lao động hợp lý, tạo các điều kiện lao động tốt nhất cho người lao động
làm việc
- Sử dụng hợp lý các đòn bẩy kinh tế
- Cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, năng lượng, dụng cụ, đồ gá…Tổ chức tốt sửa
chữa máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Bố trí thời gian lao động hợp lý bảo đảm quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
c) Các biện pháp về tâm lý, xã hội
- Động viên vật chất đi đôi với động viên người lao động về tinh thần
- Tạo ra bầu không khí lao động tốt trong doanh nghiệp
- Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng (báo, phát thanh, truyền
hình…)
- Xây dựng các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục-thể thao trong doanh nghiệp
- Quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động một cách thiết thực.
3.6 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
3.6.1 Khái niệm
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp là một hệ thống các phân xưởng (bộ phận) sản
xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ, các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất và
mối quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình sản xuất.
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp xác định sự phân công chuyên môn hóa giữa các
phân xưởng, các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất.

Kết cấu sản xuất của một doanh nghiệp khác với kết cấu chung của nó. Kết cấu chung
của doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau về kinh
tế, kỹ thuật và cả các bộ phận phục vụ đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
như câu lạc bộ, nhà ăn, nhà trẻ, nhà nghỉ, sân chơi…
Phân xưởng sản xuất chính là những bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
chính (tạo ra sản phẩm chủ yếu).
Phân xưởng sản xuất phụ là những bộ phận tạo ra các sản phẩm phụ trên cơ sở tận
dụng phế liệu của quá trình sản xuất chính hay năng lực sản xuất dư thừa của thiết bị,
máy móc, lao động.
Phân xưởng sản xuất phụ trợ là những bộ phận tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ
cho quá trình sản xuất chính.

43


Ví dụ ở Công ty giấy Bãi Bằng thì sản xuất điện, hơi, nước, sản xuất dụng cụ gá lắp,
sản xuất bao bì, sản xuất hóa chất, sản xuất phụ tùng để sửa chữa thiết bị là các bộ phận
sản xuất phụ trợ, còn phân xưởng sản xuất giấy vệ sinh, bìa cáctông là bộ phận sản xuất
phụ.
Các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất là bộ phận không tạo ra sản phẩm mà chỉ
thực hiện một số công việc phục vụ quá trình sản xuất như hệ thống kho, vận chuyển…
Phân xưởng
hoá chất
Phân xưởng
sản xuất điện
Phân xưởng
vận tải

Dây chuyền sản xuất
Tre, nứa, gỗ


Phân xưởng sản xuất

Sản xuất bột giấy
Phân xưởng
sản xuất phụ
tùng cơ khí

Phân xưởng xeo giấy

Phân xưởng
nghi khí

Phân xưởng xén kẻ

Phân xưởng sửa
chữa thiết bị giấy

Phân xưởng
vận tải bộ

Kho thành phẩm

Phân xưởng
vận tải thuỷ

Phân xưởng
sửa chữa ôtô

Phân xưởng sửa

chữa phương tiện
vận tải thuỷ
Phân xưởng
sản xuất phụ

Hình 3.3 Kết cấu sản xuất của công ty sản xuất giấy

3.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Kết cấu sản xuất hợp lý sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm diện tích sản xuất, tiết
kiệm vốn đầu tư, đơn giản quá trình các chỉ đạo thực hiện kế hoạch, thuận lợi cho việc
phân công lao động, nâng cao hiệu quả quản lý vật tư, tạo điều kiện cho việc hạch toán
kinh tế nội bộ doanh nghiệp, đảm bảo an toàn sản xuất…
Khi xây dựng kết cấu sản xuất cần tính đến các yếu tố sau:
- Chủng loại và kết cấu sản phẩm
o Sản phẩm đa dạng, kết cấu sản phẩm phức tạp làm cho kết cấu sản xuất
cũng như các mối quan hệ trong sản xuất phức tạp hợp.
o Qui mô sản xuất đặc trưng bằng số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm. Qui
mô sản xuất ảnh hưởng tới tính chất định lượng của kết cấu sản xuất, ảnh
hưởng tới phương pháp công nghệ, trình độ chuyên môn hoá và hiệp tác
hoá sản xuất và qua đó ảnh hưởng tới kết cấu sản xuất. Qui mô sản xuất lớn
làm cho số lượng các phân xưởng tăng lên, qui mô của từng xưởng lớn lên.
- Công nghệ sản xuất: phương pháp công nghệ khác nhau đòi hỏi những thiết bị khác
nhau, đôi khi yêu cầu cả về vị trí bố trí các thiết bị. Ví dụ các thiết bị gây ồn, độc
hại, hay thiết bị gia công chính xác phải được bố trí ở những khu vực riêng biệt. Sử

44


dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, số bước nguyên công ít sẽ làm cho kết
cấu sản xuất đơn giản. Khi sử dụng hay áp dụng những phương pháp công nghệ

mới, vật liệu mới sẽ đòi hỏi hình thành một bộ phận sản xuất mới.
- Trình độ chuyên môn hoá và hiệp tác hoá trong sản xuất: Chuyên môn hoá là sự
phân công lao động trong xã hội nói chung và trong từng ngành, từng doanh nghiệp
nói riêng. Mỗi đơn vị sản xuất được chuyên môn hoá chỉ thực hiện một nhiệm vụ
sản xuất đơn giản, ít chủng loại sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất được cố định trong
thời gian dài hoặc chỉ thực hiện một giai đoạn công nghệ sản xuất hạn chế nào đó.
Các doanh nghiệp chuyên môn hoá:
o Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất theo loại sản phẩm (công ty sản
xuất xe đạp, máy bay, thiết bị điện tử…)
o Doanh nghiệp chuyên môn hoá công nghệ (ngành cơ khí, đúc, mạ, lắp ráp
ôtô-xe máy…)
o Doanh nghiệp chuyên môn hoá một số chi tiết bộ phận của sản phẩm (sản
xuất lốp xe, sản xuất bi-xích-líp…)
o Doanh nghiệp chuyên sửa chữa
o Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất dụng cụ, bao bì…
o Doanh nghiệp dịch vụ (tư vấn, môi giới, tín dụng, ngân hàng...)
o Các phân xưởng chuyên môn hoá trong một doanh nghiệp:
o Phân xưởng chuyên môn hoá theo đối tượng: chỉ sản xuất một loại sản
phẩm hoặc một chi tiết bộ phận của sản phẩm, quá trình sản xuất khép kín,
tổ chức sản xuất theo dây chuyền, có nhiều loại thiết bị và tập hợp công
nhân nhiều ngành nghề. Chuyên môn hoá đối tượng chỉ áp dụng có hiệu
quả khi sản lượng sản phẩm sản xuất đủ lớn
o Phân xưởng chuyên môn hoá công nghệ: chỉ thực hiện một giai đoạn công
nghệ (phân xưởng dệt, nhuộm…)
o Các phân xưởng chuyên môn hoá sản xuất phụ trợ (phân xưởng điện, nước,
sửa chữa…) và chuyên môn hoá sản xuất phụ
o Các phân xưởng phục vụ sản xuất (vận tải)
- Các nhân tố khác: điều kiện khí hậu, tự nhiên, trình độ cán bộ quản lý, phân bố tài
nguyên khoáng sản…
3.7 Quản lý dự trữ

3.7.1 Khái niệm
Quản lý dự trữ là một phần trong quá trình quản lý sản xuất của một doanh nghiệp để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và hiệu quả
cao.
3.7.2 Vai trò của quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ có vai trò quan trọng đối với các tổ chức (trường học, bệnh viện,
doanh nghiệp…) và những người kinh doanh đồng thời cũng có ý nghĩa to lớn đối với
mỗi cá nhân và gia đình chúng ta. Những người sản xuất kinh doanh, các tập thể, nhà
nước đều phải có dự trữ để bảo đảm cho hoạt động được liên tục và có hiệu quả.
Quản lý dự trữ có hai vai trò chính như sau:
- Đảm bảo cho hoạt động được liên tục:

45


o Đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục: cung cấp đầy đủ nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất.
o Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục: đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng
- Mang lại hiệu quả cao:
o Giảm tối thiểu chi phí cho hoạt động dự trữ
o Đảm bảo khối lượng dự trữ hợp lý.
3.7.3 Nội dung của quản lý dự trữ
Hai câu hỏi chính mà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng và đặt hàng bao
nhiêu?
- Khi nào đặt hàng? Trả lời cho câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu thực hiện
việc đặt hàng.
o Đặt hàng cung ứng vật tu theo chu kỳ cố định (Chu kỳ là khoảng thời gian
giữa hai lần đặt hàng liên tiếp)
o Đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dưới một mức tối thiểu nào đó gọi là

dự trữ báo động đặt hàng
- Đặt hàng bao nhiêu? Câu trả lời có thể là:
o Lượng đặt hàng tuỳ khả năng kho chứa.
o Tuỳ mức độ khó khăn của đặt hàng, mức chi phí đặt hàng, chi phí vận
chuyển
o Chi phí để bảo quản hàng hoá
o Tuỳ theo giá trị của vật tư hàng hoá và khả năng về vốn.
o Tuỳ theo mức tiêu dùng vật tư, hàng hóa` từ lần đặt hàng này tới lần đặt
hàng sau (theo dự báo). Phương pháp này khá tốt nếu dự báo chính xác
mức tiêu dùng.
3.7.4 Phân loại quản lý dự trữ
a) Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp
- Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn: dự trữ cho mỗi công đoạn của quá trình sản xuất.

Nguyên vật
liệu

Kho
NVL

Đúc

Kho
vật
đúc

46

Gia
công

cắt gọt

Kho
bán
thành
phẩm

Kho
thành
phẩm

Lắp
ráp


Quá trình sản xuất sản phẩm chia ra nhiều giai đoạn công nghệ khác biệt và tách nhau
thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Trong hệ thống dự trữ này, vật tư-hàng hoá bị
thay đổi về hình thái vật chất qua các giai đoạn.
- Hệ thống dự trữ nhiều cấp:
Công ty sản xuất

Đại lý bán buôn

Đại lý bán hàng

Người bán lẻ

Người bán lẻ

Khách hàng


Khách hàng

Trong hệ thống dự trữ này, vật tư hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái vật
chất qua các cấp từ công ty sản xuất đến các kho hàng, đại lý, người bán buôn, người bán
lẻ…
c) Hệ thống điểm đặt hàng
- Nguyên tắc: thực hiện đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức lý thuyết
(điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động (điểm báo động)
Mức dự trữ này đảm bảo yêu cầu bán hàng hoặc yêu cầu cho sản xuất đến khi nhận
được hàng từ người cung cấp. Mức dự trữ báo động nhỏ nhất là bằng yêu cầu trong thời
kỳ thu nhận (từ lúc đặt hàng cho đến khi nhận hàng về kho)
Mức dự trữ
Qo
Q2

Q1

Q3

tL
Qt1

Qt3

Qt2

Mức dự trữ
t2


t2

t3

Hệ thống mua sắm vật tư theo điểm đặt hàng

Hệ thống điểm đặt hàng có:
t1  t2  t3
Q1 = Q 2 = Q 3
Qt1 = Qt2 = Qt3

47


Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3
R = Qđ + Qnđ.tL
Trong đó,
Qt1, Qt2, Qt3 là lượng vật tư tồn kho ở cuối thời điểm t1, t2, t3
t1, t2, t3 là khoảng thời gian định kỳ giữa hai lần đặt hàng
Q1, Q2, Q3 là lượng vật tư hàng hoá mua sắm ở thời điểm cuối của t1, t2, t3
Q0 là lượng vật tư lớn nhất ở trong kho
R là lượng vật tư hiện còn tại thời điểm đặt hàng
Qđ là lượng vật tư dự trữ bảo hiểm (dự trữ bền) hay lượng hàng đệm trong kho
Qnđ là lượng vật tư hàng hoá tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh bình quân một
ngày đêm. Qnđ = D/365 với D là nhu cầu vật tư hàng năm
tL là thời gian thực hiện đơn đặt hàng, là khoảng thời gian từ khi đặt mua đến khi
vật tư nhập kho. Nếu hết hàng mới mua thì R = 0. Nếu nhà cung cấp giao hàng ngay lập
tức thì coi tL = 0.
- Ưu điểm:
o Quá trình đặt hàng đơn giản: khi có yêu cầu người cung cấp sẽ luôn

chuyển tới một lượng hàng cố định đã định trước
o Nếu nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh có biến động lớn, ta
vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa và vật tư.
- Nhược điểm:
o Phụ thuộc vào tính ổn định của nguồn cung cấp.
o Phải theo dõi liên tục hàng hóa vật tư tồn kho.
- Phạm vi áp dụng:
o Nhu cầu về vật tư hàng hoá có mức biến động lớn
o Những hàng hóa vật tư có giá trị cao cần cần phải hạn chế tình trạng thiếu
hụt dự trữ vì sẽ gây thiệt hại lớn.
o Nguồn cung cấp vật tư phải ổn định.
o Hệ thống sản xuất linh hoạt
d) Hệ thống tái tạo định kỳ
Mức dự trữ
Q2

Q1

Q3
tL

Qt1
t1

Qt2
t2

Qt3
t3


Thời gian

Hệ thống mua sắm vật tư theo chu kỳ cố định

48


- Đặc điểm:
o Kiểm tra mức độ tồn kho theo những khoảng thời gian đều đặn và đặt hàng
bằng lượng sản phẩm dự trữ đã tiêu thụ kỳ trước.
o Số lượng đặt hàng bằng hiệu số giữa mức tái tạo và số lượng tồn kho, phải
kể đến mức dự trữ bảo hiểm
o Khi mức tái tạo được ấn định cao, mức dự trữ trung bình sẽ cao, chi phí
bảo quản sẽ lớn. Ngược lại, mức tái tạo quá thấp, mức dự trữ trung bình
thấp nhưng mức độ mạo hiểm thiếu hụt dự trữ sẽ cao.
Hệ thống tái tạo định kỳ có:
t1 = t2 = t3
Q1  Q2  Q3
Qt1  Qt2  Qt3
Q0 = Q1 + Qt1 = Q2 + Qt2 = Q3 + Qt3
- Ưu điểm: Doanh nghiệp chủ động về thời gian đặt hàng
- Nhược điểm:
o Không đáp ứng được kịp thời về vật tư hàng hóa khi có biến động lớn.
o Đòi hỏi dự báo chính xác mức tiêu thụ vật tư hàng hóa trong chu kỳ tiếp
theo.
- Phạm vi áp dụng:
o Sản xuất kinh doanh tiến hành tương đối ổn định, ít có những biến động
lớn.
o Một số nhà cung cấp có thể tổ chức giao hàng định kỳ cho nhiều nhà sản
xuất kinh doanh.

o áp dụng với mặt hàng có tính thời vụ.
3.8 Tổ chức sản xuất theo dây chuyền
3.8.1 Khái niệm và đặc điểm của sản xuất dây chuyền
a) Khái niệm
Sản xuất dây chuyền là hình thức tổ chức sản xuất các sản phẩm giống nhau hoặc
một nhóm các sản phẩm cùng loại mà trong đó các nguyên công công nghệ được thực
hiện một cách liên tục theo một trình tự xác định.
b) Đặc điểm của sản xuất dây chuyền
- Quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng. Hạn chế được nhu cầu dự
trữ nguyên vật liệu trong từng công đoạn.
- Quá trình công nghệ chia thành các nguyên công đơn giản. Mỗi nguyên công do
một hoặc một nhóm chỗ làm việc giống nhau thực hiện
- Các chỗ làm và thiết bị sản xuất được bố trí theo trình tự các nguyên công, sản
phẩm được vận chuyển thẳng dòng, không lặp đi lặp lại.
- Quá trình sản xuất sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên dụng hoặc các phương tiện được lựa chọn riêng cho dây chuyền sản xuất.
3.8.2 Phân loại các dây chuyền sản xuất
a) Căn cứ vào mức độ cơ khí hoá và tự động hoá có các loại dây chuyền:
- Dây chuyền sản xuất thủ công

49


- Dây chuyền cơ khí hoá
- Dây chuyền bán tự động
- Dây chuyền tự động
b) Căn cứ vào số đối tượng sản xuất trên dây chuyền
Đối tượng sản xuất là loại sản phẩm có cùng tên gọi và giống hệt nhau về hình dáng
và kích thước.
Căn cứ vào số đối tượng sản xuất trên dây chuyền người ta chia thành 2 loại dây
chuyền: dây chuyền sản xuất một đối tượng và dây chuyền sản xuất nhiều đối tượng.

- Dây chuyền sản xuất một đối tượng:
o Chỉ sản xuất duy nhất một loại sản phẩm giống hệt nhau cả về tên gọi lẫn
hình dáng kích thước.
o Sản lượng sản xuất trên dây chuyền rất lớn.
o Quá trình sản xuất ổn định.
- Dây chuyền sản xuất nhiều đối tượng: có từ 2 đối tượng trở lên, có thể đưa sản
phẩm vào sản xuất một cách đồng thời hoặc tuần tự. Vì vậy người ta chia dây
chuyền nhiều đối tượng thành 2 loại:
o Dây chuyền thay đổi
 Đưa vào sản xuất các đối tượng khác nhau một cách tuần tự, theo
từng loạt.
 Tại một thời điểm, dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
(giống như dây chuyền một đối tượng, khi chuyển từ đối tượng này
sang đối khác có thể phải điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần thiết
bị trên dây chuyền)
o Dây chuyền nhóm:
 Sản xuất các đối tượng khác nhau một cách đồng thời (trên toàn dây
chuyền).
 Tại một thời điểm trên dây chuyền có mặt tất cả các loại sản phẩm
cần sản xuất. Khi tổ chức sản cuất cụ thể ở từng thiết bị có thể đưa
vào sản xuất đồng thời hoặc tuần tự.
c) Căn cứ vào mức độ liên tục hoạt động của nguyên công trong dây chuyền:
- Dây chuyền sản xuất liên tục: là dây truyền trong đó tất cả các nguyên công làm
việc một cách liên tục
- Dây chuyền gián đoạn: một số nguyên công làm việc một cách liên tục và một số
nguyên công hoạt động không liên tục
d) Căn cứ vào mức độ nhịp nhàng hoạt động của nguyên công trong dây chuyền
- Dây chuyền có nhịp cưỡng bức: thời gian cho phép để hoàn thành mỗi nguyên công
đều bằng nhau. Thường là dây chuyền sản xuất liên tục.
- Dây chuyền có nhịp tự do: thời gian thực tế để sản xuất ra một sản phẩm ở các

nguyên công không bằng nhau.
e) Căn cứ vào trạng thái của đối tượng trên dây chuyền
- Dây chuyền có đối tượng chuyển động trong quá trình sản xuất:
o Các đối tượng di chuyển từ chỗ làm việc này sang chỗ làm việc khác;

50


o Công nhân và thiết bị cố định;
o Các loại sản phẩm trên dây chuyền này có trọng lượng nhỏ và trung bình.
- Dây chuyền có đối tượng cố định trong quá trình sản xuất: áp dụng cho loại sản
phẩm có trọng lượng lớn và kích thước lớn.
3.8.3 Tính toán một số thông số của dây chuyền một đối tượng
a) Nhịp sản xuất trung bình của dây chuyền: là khoảng thời gian trung bình để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm trên dây chuyền.
r

T
N

hq

(phút/sản phẩm)

sx

Thq là thời gian làm việc có hiệu quả của dây chuyền trong một năm, được xác định
theo công thức
Thq = (T - TL - TCN)TcaKca(1 - sc)
Trong đó,

T là số ngày theo lịch trong năm
TL là số ngày nghỉ lễ, tết trong năm
TCN là số ngày nghỉ chủ nhật và nghỉ cuối tuần trong năm
T - TL - TCN = TCĐ là thời gian làm việc theo chế độ ( hiện nay thường lấy TCĐ =
252 ngày)
Nsx là sản lượng sản phẩm sản xuất trên dây chuyền trong một năm
Tca là độ dài thời gian làm việc của một ca trong một ngày đêm
Kca là số ca làm việc của dây chuyền trong một ngày đêm
SC là hệ số xét đến thời gian ngừng sản xuất để sửa chữa hoặc điều chỉnh thiết bị
b) Số chỗ làm việc
Số chỗ làm việc tính cho nguyên công thứ i:

C

ti

 ti
r

Trong đó: ti là thời gian định mức của nguyên công i
Số chỗ làm việc lựa chọn cho nguyên công i (Cchi) xác định bằng cách lấy qui tròn
tăng trị số Cti : Cchi = ]Cti[
c) Xác định hệ số phụ tải
Hệ số phụ tải của nguyên công i được xác định theo công thức:





pti


C
C

ti

chi

Hệ số phụ tải chung của các chỗ làm việc được xác định theo công thức:
m

 pt 

C
i 1
m

C
i 1

ti

chi

Tổ chức sản xuất theo dây chuyền hợp lý khi pt = 75%

51


d) Xác định số lượng công nhân sản xuất chính

Công nhân sản xuất chính là những người trực tiếp thực hiện các nguyên công công
nghệ, được xác đinh theo công thức:
 C ti K ca 


S cni 
 K kn 

Trong đó,
Kkn là hệ số kiêm nhiệm (thể hiện số máy mà một công nhân có thể trông coi)
e) Chiều dài và tốc độ của băng chuyền
- Chiều dài của băng chuyền kín L được xác định theo công thức:
L = 2L2 + D
D

L2
Trong đó,
L2 là khoảng cách giữa 2 tâm tang quay của băng chuyền (Tính bằng tổng chiều
dài các chỗ làm bố trí theo dây chuyền)
D là đường kính tang quay
- Tốc độ chuyển động của băng chuyền
v

l
(m/phút)
r

Trong đó l là khoảng cách giữa 2 sản phẩm kế tiếp nhau trên băng chuyền.
Khi tổ chức các dây chuyền: nếu băng chuyền chuyển động gián đoạn thì v=0,52
m/phút; nếu băng chuyền chuyển động liên tục thì v = 0,10,5m/phút

3.8.4 Tính toán một số thông số của dây chuyền nhiều đối tượng
a) Với dây chuyền thay đổi: cần chú ý khi tính toán một số thông số sau:
- Nhịp trung bình của dây chuyền nhiều nhiều đối tượng r:
r

T
N
hq

n

i 1

i

Trong đó,
Thq - Thời gian làm việc có hiệu quả của dây chuyền
Ni - Sản lượng sản phẩm loại I sản xuất trên dây chuyền
n - Số loại sản phẩm (đối tượng) sản xuất trên dây chuyền
- Nhịp riêng của dối tượng i (ri):

r

i



T T
N T
hq


i

n

i 1

52

i

i


Trong đó, Ti là Tổng số thời gian định mức của các nguyên công của đối tượng i.
- Số chỗ làm việc của đối tượng i ở nguyên công j:

C

 t ij 

 
ij
 r i 

Tij – Thời gian định mức của nguyên công j của đối tượng i
- Số chỗ làm việc của nguyên công j khi sản xuất tất cả các loại sản phẩm trên dây
chuyền:

C  maxC ij

j

i

- Tổng số chỗ làm việc trên dây chuyền:
m

 C j

C

j 1

m – Tổng số nguyên công trên dây chuyền
- Hệ số phụ tải của nguyên công j khi sản xuất đối tượng i:



ij



t
C .r
ij

ij

i


- Hệ số phụ tải của nguyên công j khi sản xuất các đối tượng:
n

t
C .T

j

ij

i 1
j

hq

- Hệ số phụ tải chung của dây chuyền
m



pt



n

 t
j 1 i 1

C .T

j

ij

hq

Khi tổ chức các dây chuyền nhiều đối tượng, để nâng cao hiệu quả cần tính toán, điều
chỉnh thời gian định mức của các nguyên công sao cho thỏa mãn quan hệ sau:

t
t

11
i1

 t12  t12  ...  t1m

t

i2

t

i3

t

im

Trong đó,

t11 – Thời gian định mức của sản phẩm 1 ở nguyên công 1.
ti1 – Thời gian định mức của sản phẩm i ở nguyên công 1
t1m – Thời gian định mức của sản phẩm 1 ở nguyên công m
tim – Thời gian định mức của sản phẩm i ở nguyên công m
b) Dây chuyền nhóm
- Nhịp trung bình của dây chuyền: Tính toán như ở dây chuyền thay đổi.
- Số chỗ làm việc của nguyên công j:

53


 n

  N i .t ij 

C j   i 1
T hq 



- Tổng số chỗ làm việc trên dây chuyền:
m

 C j

C

j 1

- Hệ số phụ tải của nguyên công j khi sản cuất các đối tượng:

n

j

 N .t
C .T
i

i 1

ij

hq

j

- Hệ số phụ tải của dây chuyền:
m



pt



n

 N .t
i


j 1 i 1

C .T

ij

hq

- Số lượng công nhân sản xuất chính của mỗi nguyên công:
m

S cnj 

n

 N .t
i

j 1 i 1

T

ij

hqcn

Trong đó, Thqcn - Thời gian làm việc có hiệu quả của một công nhân trong một năm.
- Hệ số bận việc của công nhân ở mỗi nguyên công:
n


 N .t
  . .
S T P
i 1

i

ij

j

cnj

hqcn

htj

Trong đó, Phtj – Hệ số hoàn thành mức của công nhân ở nguyên công j.
3.9 Một số phƣơng pháp quản lý sản xuất mới
a) Phương pháp KANBAN
Phương pháp KANBAN được phát triển ở Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai. Phương pháp này cho phép chỉ sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu và tại các thời
điểm đã được yêu cầu. Phương pháp này được ông M.OHNO áp dụng rất tốt ở hãng
TOYOTA từ năm 1958. Theo phương pháp này, trong một xưởng sản xuất, các chỗ làm
việc phía trước (theo hướng của qui trình công nghệ) chỉ sản xuất một khi được chỗ làm
việc phía sau yêu cầu. Chỗ làm việc sau này lại chỉ sản xuất khi có một chỗ làm việc nữa
yêu cầu…chỗ làm việc dưới cùng chỉ sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
b) Phương pháp OPT
OPT (Optimized Production Technology) - Công nghệ sản xuất tối ưu, một phương
pháp quản lý sản xuất mới xuất hiện ở Mỹ vào năm 1978 nhờ hai anh em họ Goldratt.

Phương châm của OPT: “Tổng những tối ưu cục bộ không bằng tối ưu của toàn bộ hệ
thống”. Thật vậy trong một doanh nghiệp, nếu mỗi phân xưởng đều phấn đấu để đạt hiệu
quả cao nhất thì chưa hẳn hiệu quả tổng hợp có thể đạt cao nhất ở cấp doanh nghiệp. Vì

54


vậy, những người quản lý sản xuất cần tính đến hiệu quả tối ưu chung của doanh nghiệp
khi ra các quyết định.
c) Tổ chức sản xuất đúng thời hạn – JIT
JIT (Just In Time) là phương pháp quản lý sản xuất do người Nhật sáng tạo ra và lần
đầu tiên áp dụng có hiệu quả to lớn ở hãng TOYOTA từ những năm 1970.
Sản xuất đúng thời hạn là sản xuất và cung cấp các sản phẩm thành phẩm cuối cùng
đúng thời điểm chúng được đem bán, đúng lúc người tiêu dùng cần; cung cấp các chi tiết;
các bộ phận của sản phẩm đúng thời điểm chúng được lắp ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh; cung cấp nguyên vật lệu, bán thành phẩm đúng thời điểm quá trình sản xuất cần.
Tổ chức sản xuất đúng thời hạn là hình thức tổ chức sản xuất đồng bộ ở trình độ cao. Sản
xuất đúng thời hạn thực chất là hệ thống sản xuất không có dự trữ.
Những ưu điểm của sản xuất đúng thời hạn:
- Tiết kiệm tiền vốn lưu động để mua sắm vật tư, bán thành phẩm cho dự trữ, nâng
cao vòng quay vốn lưu động.
- Giảm chi phí đầu tư (đôi khi khoản đầu tư này rất lớn) về kho, bãi, phương tiện vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản.
- Chi phí bảo quản vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Giảm chi phí do phải chế biến, xử lý lại vật tư, bán thành phẩm do giảm chất lượng
trong khi bảo quản.
- Giảm hư hao, mất mát vật tư.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm do sản xuất đúng thời hạn đã phát
hiện ra ngay các sai hỏng, khuyết tật của giai đoạn sản xuất trước.
- Giảm giá thánh sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh.

Sản xuất theo lô nhỏ:
Để tiến tới sản xuất đúng thời hạn, chúng ta cần tổ chức sản xuất theo giai đoạn trung
gian là tổ chức sản xuất theo lô (loạt) nhỏ.
Sản xuất theo lô nhỏ có những ưu điểm: Giảm chi phí dự trữ, giảm dự trữ về vốn lưu
động, giảm chi phí lưu kho, giảm chi phí thuê kho, bãi và trả lương cho các nhân viên
kho . . .
Sản xuất theo lô nhỏ có những nhược điểm: Tăng chi phí chuẩn – kết (Chi phí cho
việc chuẩn bị và kết thúc sản xuất một loạt), có thể làm tăng phế phẩm do có nhiều lần
điều chỉnh lại thiết bị và công nhân phải làm quen với công việc sản xuất mới . .
Từ năm 1915, hai tác giả nghiên cứu độc lập nhau với F. Harris và R. H. Wilson (xem
mô hình Wilson ở phần trước đã trình bày) đều thống nhất đưa ra lý thuyết về dự trữ sản
xuất và quy mô tối ưu của dự trữ (tức là lượng dự trữ không quá nhỏ và không quá lớn).
Các chuyên gia Nhật đã đưa ra 2 lý do để xem xét lại vấn đề loạt tối ưu:
- Số lượng một loạt chi phối đáng kể đến chất lượng và năng suất, mức phế phẩm ,
mức độ và tinh thần trách nhiệm của công nhân. Số lượng một loạt lớn sẽ làm cho
công nhân có điều kiện làm quen với công việc, tăng năng suất và giảm phế phẩm.
Tuy nhiên, số lượng một loạt nhỏ cũng hạn chế phế phẩm, tăng chất lượng do sản
xuất đúng thời hạn, phát hiện sớm các khuyết tật, sai hỏng của quá trình sản xuất.
Nếu có phế phẩm cũng chỉ làm hư hỏng một loạt nhỏ, do đó thiết hại ít. Loạt nhỏ sẽ
làm cho công nhân có tinh thần trách nhiệm cao hơn giữa các khâu sản xuất với
nhau.

55


- Chi phí chuẩn – kết trong thực tế sản xuất ở Nhật ngày càng giảm. Người ta đã đưa
ra các loại khuôn gá tháo lắp nhanh.
Ví dụ: ở hãng TOYOTA, lúc đầu để điều chỉnh gá lắp ở máy ép 800 tấn (dập các tấm
nắp và chắn bùn ô tô) mất 8 giờ, chi phí tới 500 USD (năm 1971). Sau đó họ nghiên cứu
cải tiến các thiết bị, tăng cường tính lắp lẫn của các đồ gá, đã rút thời gian xuống còn 12

phút. Họ còn tiếp tục nghiên cứu để thời gian thay gá lắp này giảm xuống trong phạm vi
“đơn vị” dưới 10 phút. Phấn đấu “chỉ mó tay vào là lắp xong” các đồ gá.
Nhiều trường hợp ở Nhật thực hiện rộng rãi việc cải tiến thiết bị sản xuất nhằm nhằm
gá lắp các đồ gá một cách nhanh chóng. Nhiều khi họ khước từ mua thiết bị đã hế tạo
sẵn. Họ tự thiết kế và chế tạo lấy các thiết bị ở hãng của mình. Máy móc, thiết bị tự chế
có ưu điểm là chuyên dùng trong phạm vi hẹp, gọn, nhẹ, cơ động và giá thành hạ. Mặt
khác, máy móc thiết bị tự chế nhiều trường hợp thời gian thay đổi gá lắp hầu như không
đáng kể. Các hãng lớn ở Mỹ hầu như chỉ quan tâm tới tự động hoá để giảm chi phí lao
động trực tiếp chế tạo sản phẩm, ít quan tâm đến giảm chi phí thay đổi gá lắp.
Sản xuất theo lô nhỏ là cơ sở để đưa sản xuất tiến tới đúng thời hạn. Do sản xuất theo
lô nhỏ, hệ thống dự trữ sản xuất bị thu hẹp. Người Nhật đã tổ chức sản xuất theo kiểu:
“Từ thìa đưa ngay lên miệng”. Một trong những cách tân của người Nhật là đảo lộn hẳn
quan niệm cần duy trì dự trữ bền bỉ (dự trữ bảo hiểm). Một số nước phương Tây, cũng
như nhiều nhà kinh tế và quản lý đều cho rằng càng ách tắc nhiều thì dự trữ bảo hiểm
càng lớn. Người Nhật đã từ bỏ dự trữ bảo hiểm, vì họ cho rằng để người công nhân và
người quản lý nếm trải các hậu quả của những đợt dừng sản xuất để họ rút kinh nghiệm
làm việc tốt hơn.
Mua vật tư trong hệ thống đúng thời hạn
- Không đặt mua nhiều vật tư về dự trữ mà tiến hành mua thành nhiều đợt, tổ chức
cung ứng ngày càng thường xuyên hơn.
- Đặt mua vật tư ở một số cơ sở cố định để nơi bán biết rõ yêu cầu của nơi mua về
chất lượng, số lượng và lịch biểu giao nhận.
- Sự tin cậy ở bên bán cho phép bên mua giảm dự trữ tới mức lượng vật tư tồn kho
chỉ còn vài giờ, thậm chí giao nhận vật tư mỗi ngày vài lần. Dần dần bên mua không
cần kiểm tra lại khi nhập vật tư nữa. Một số nơi có thể giao thẳng vật tư ngay cho
dây chuyền sản xuất không qua địa điểm giao nhận.
- Vật tư được cung cấp qua hợp đồng dài hạn. Số lượng các văn bản, giấy từ giao
nhận vật tư là ít nhất.
- Số lượng vật tư giao cố định cho suốt thời gian hợp đồng, nhưng có thể thay đổi từ
lần giao này tới lần giao sau. Gần như không có tình trạng giao thừa hay thiếu vật

tư. Bên giao đảm bảo đóng gói đúng tiêu chuẩn với một số lượng vật tư xác định
hính xác. Bên giao có trách nhiệm kểm tra chất lượng vật tư trong quá trình sản
xuất.
- Hệ thống mua vật tư đúng thời hạn có nhiều ưu điểm:
o Giảm chi phí về bảo quản, dự trữ
o Giảm hư hao, tổn thất vật tư
o Giảm chi phí xử lý lại vật tư giảm chất lượng trong khi bảo quản
o Giảm đầu tư về kho, bãi

56


o Giảm lãng phí vật tư do phát hiện kịp thời về phế phẩm do vật tư cung cấp
không đảm bảo chất lượng
o Giảm chi phí và thời gian để ký kết hợp đồng mua vật tư, giảm các văn bản
giấy tờ về giao nhận vật tư, giảm chi phí kiểm tra vật tư
o Giảm thời gian ngừng sản xuất do giao vật tư đúng tiêu chuẩn, đồng bộ,
đúng thời gian
Câu hỏi và bài tập chƣơng 3
Câu hỏi tổng kết chương
1. Trình bày và phân tích các mục tiêu của quản lý sản xuất?
2. Phân loại sản xuất?
3. Nêu khái niệm, kết cấu, phương pháp xác định và các biện pháp rút ngắn chu kỳ
sản xuất sản phẩm?
4. Kết cấu sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng? Ví dụ?
5. Quản lý dự trữ: phân biệt các hệ thống quản lý dự trữ?
6. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền: khái niệm, đặc điểm, phân loại, tính toán một
số thông số?
Bài tập
1. Số lượng một loạt đưa vào dây chuyền sản xuất của một xưởng bánh ngọt là 50kg

bánh. Quá trình trải qua 3 nguyên công công nghệ. Thời gian định mức để sản xuất 1 gói
bánh (1 gói bánh có trọng lượng 0,5kg) tương ứng ở nguyên công nhào bột là t 1= 0,05
giờ, nguyên công làm khuôn là t2=0,05giờ, nguyên công nướng bánh là t3=0,02giờ,
nguyên công đóng gói là t4=0,01 giờ. Biết rằng ở các nguyên công làm khuôn và đóng
gói đều có 2 máy, các nguyên công còn lại có 1 máy. Hãy tính chu kỳ sản xuất?
2. Số lượng một loạt đưa vào dây chuyền sản xuất của một xưởng bia là 50 chai bia
(mỗi chai có thể tích bằng 0,5lít). Quá trình trải qua 3 nguyên công công nghệ. Thời gian
định mức để sản xuất 1 lít bia tương ứng ở nguyên công lên men là t1=0,3giờ, nguyên
công nấu là t2=0,2giờ, nguyên công chưng cất là t3=0,1 giờ, nguyên công đóng chai là
t4=0,1giờ. Biết rằng các nguyên công đều chỉ có 1 máy. Hãy tính chu kỳ sản xuất?
3. Một xưởng sản xuất nước hoa quả ép đưa vào sản xuất 100kg cam tươi, xưởng dự
kiến cứ 0,5kg cam tươi sẽ chế biến được 1 chai nước cam ép. Qui trình sản xuất trải qua 4
nguyên công. Thời gian định mức để sản xuất 1 lít nước cam ép ở nguyên công xử lý quả
tươi (chọn, rửa sạch) là t1=0,2giờ, ở nguyên công ép và pha trộn là t2=0,4giờ, ở nguyên
công đóng chai và thanh trùng là t3=0,1giờ, ở nguyên công dán nhãn là t4=0,05 giờ. Biết
rằng hai nguyên công đầu tiên mỗi nguyên công có 2 máy, hai nguyên công còn lại mỗi
nguyên công có 1 máy, mỗi chai nước cam ép có dung tích là 1,5lít.

57



×