Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG NỀN MÓNG BẮC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.33 KB, 34 trang )

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG NỀN MÓNG BẮC VIỆT
1.1: Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động.
1.1.1: Vốn lưu động.
1.1.1.1: Khái niệm.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ còn có TSLĐ tùy theo
loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với công ty TNHH thiết
kế xây dựng nền móng Bắc Việt thì TSLĐ được chia làm hai bộ phận TSLĐ sản xuất và tài sản
lưu thông.

• TSLĐ sản xuất: bao gồm những tài sản ở dự trữ sản xuất như NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dỏ dang, chi phí
chờ phân bổ.
• Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm hàng tồn kho, tiền và các khoản tương
đương tiền.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyê, liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có mọt lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó đucợ gọi là vốn lưu động.

 Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông
thoàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2: Đặc điểm vốn lưu động.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó,
vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng
giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt
riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu đọng giữ vai trò quan
trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển


vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và
nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lư động được gắn
chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay
nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách

1


hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng
sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.1.3: Thành phần vốn lưu động.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại như sau:

• Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

-

+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hởi mỗi doanh
ghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thẻ hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm ba loại gọi chung là hàng tồn kho:
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.

+ Thành phẩm.

Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh gái
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

• Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn
lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu.
+ Vốn công cụ, dụng cu.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn nhiên liệu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
• Theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ đông
đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.

2


- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần
lấy từ lợi nhuận để lại.

Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Nguồn vốn huy động qua phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn đi vay.

-

Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đqáp ứng nhu cầu về vốn lưu
động thường xuyên trong kinh doanh. Tùy theo điều kiện cụ thể mad doanh nghiệp có thể vay
vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của các tư nhân các đơn vị tổ
chức trong và ngoài nước.
1.2 - Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng
các phương pháp khác nhau . Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
pháp thích hợp . Sau đây là một số phương pháp chủ yếu :
1.2.1 - Phương pháp trực tiếp :
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến việc dự trữ vật tư , sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của tùng khoản vốn
lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của doanh
nghiệp :
1.2.1.1 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất :
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : giá trị các loại nguyên vật liệu chính , vật
liệu phụ , nhiên liệu phụ tùng thay thế , vật đóng gói , công cụ ,dụng cụ .

 Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính :
Vnl= Mn x Nnăng lực
Trong đó :

Vnl :
Mn :


Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC

Nl : Số ngày dự trữ hợp lý

 Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác :
3


Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như vật liệu
chính , nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức :

V nk = Mk x T

%
Trong đó : Vnk : Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk : Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T% :Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
1.2.1.2 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất :

 Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Công thức tính như sau : Vdc = Pn x Ck x Hs
Trong đó :

Vdc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck : Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs : hệ số sản phẩm đang chế tạo


 Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển :
Công thức :

Vpb = Vpđ + Vpt - Vpg

Trong đó :

Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ :Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ KH
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ kế hoạch.

1.2.1.3 - Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông :
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm trong kho và
vốn lưu đông trong khâu thanh toán .
Công thức :

Vtp = Zsx x Ntp

4


Trong đó :

Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zsx : Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm

1.2.2 - Phương pháp gián tiếp :

Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo , nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch .

Công thức tính như sau : Vnc = VLD0 x
Trong đó :

Vnc

M1
M2

x (1

±

t%)

: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch

VLD0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
M 0,1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo , kế hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t% =

K1- K2

x 100%

K0

Trong đó :

K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
K2 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo .

Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp thường
sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự
tính năm kế hoạch . Phương pháp tính như sau :
Vnc =

M1
L1

Trong đó :

M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.

5


1.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các
chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.3.1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay vốn lưu
động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.

L =


M
VLD

Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động

quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

-

Công thức tính toán như sau:

Trong đó : L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD: Vốn lưu động

K =

360
L

Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực

hiện một vòng quay của vốn lưu động.

-

Công thức tính toán như sau:

Trong đó : K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động

Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau và
thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và ngược lại.
1.3.2-Mức tiết kiệm vốn lưu động:

6


Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong
kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:

Vtk =

M1
x( K1 − K 0 )
360

Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do

tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng
thêm vốn lưu động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

1.3.3- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =


Doanh thu
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là bao
nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.3.4- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu

Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trên doanh thu. Chỉ tiêu này cao
hay thấp cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm
lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với nghành công nghiệp nặng thì
hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp.
1.3.5- Mức doanh lợi vốn lưu động:
Mức doanh lợi vốn lưu động =

Tổng lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân

7


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.1.1.4 – Nội dung Quản trị vốn lưu động:
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, phải trả, hàng hoá tồn kho

và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.4.1- Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy
mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng
yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần
thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất
hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt
đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả
đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời
kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản
trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt
cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn
tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay
ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.

a) Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
8


Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh
được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt
hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ
hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy

mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh
nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một
cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn
(có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được
xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi
tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần,
đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn
tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ
lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như
sau:

2(Qn xC 2 )
C1

Qmax =

Q=

Qmax
2

Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:

Trong đó:
Qmax: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt


9


C2: Chi phí một lần bán chứng khoán

b) Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ):
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân quỹ
hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ
kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập
ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự
đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh
doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể thấy
được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ
như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực
hiên được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp
cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân
quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực
hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình.

c) Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa
vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang
các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền
mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông

qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.

10


Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho
từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền
mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức
tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.1.1.4.2- Quản trị hàng tồn kho dự trữ:

a. -Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất
hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên
vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm
chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác
nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải chỉ vì
trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho
doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng
thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: quy mô
sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng
cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên
vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào: đặc

điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian
chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

11


Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố
như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...

b. Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
*- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ
tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng lớn, vốn
tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng chi phí cơ hội
của số vốn này.Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phi dự
trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được
gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
*- Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự
trữ đến mức tôí thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp
các loại vật tư, hàng hoá khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi phí lưu kho cũng như
các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm
tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.1.1.4.3 - Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
a) Quản trị các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một

số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải
thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi
nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng
bởi các nhân tố như sau:

12


Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần
khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu
bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất
phẩm chất, khó bảo quản.

13


a) Quản trị các khoản phải trả:
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp
phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc quản trị các khoản phải trả
không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để để đáp
ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác,
an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu
các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các
yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích

hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
1.1.1.4.4 - Quản trị vốn lưu động khác:
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn,
thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố, ký quỹ,
ký cược.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản
phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc
và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng
thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký
cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim
khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân

14


hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời
người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong
trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có
quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra
sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của quá trình sản xuất và lưu
thông.
1.1.2: Vai trò của vốn lưu động.

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…doanh nghiệp phải bỏ
ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất. Như vậy vốn lưun động là điều kiện đầu tiên đẻ doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền
thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nen khi muốn mở rộng quy
mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ
vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thởi cơ kinh doanh và tạo
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra đucợ tính toán trên cơ
sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng
vai trò quan trọng quyết định việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1: Quản lý toàn bộ vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm thế nào để quản lý và
bảo toàn vốn lưu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển toàn bộ một lần vào
giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thwucs vận chuyển TSLĐ và vốn lưu động (có tính chất

15


chu kỳ lặp lại, đan xen…) vì vậy trong khâu quản lý sử dụng và bảo quản vốn lưu động cần
;lưu ý những nội dung sau:

- Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh.


-

-

-

Như vậy sẽ bảo đảm đủ vốn lưu động cần thiết cần cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thướng xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi vay), thúc đẩy
tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động.
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn doanh nghiệp cần khai thác triệt đẻ các
nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường
xuyên.
+ Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn bên
ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các công ty
tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu…Khi khai thác các nguồn vốn bên
ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như vốn cố
định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn hay
nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị gaimr sút so với
ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thường xuyên tiến hành phân tích tinhd hình sử dụng vốn lưu động thông qua
các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn cố định,
hệ số nợ…Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp thời
các biện pháp dể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.

Các vấn để nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu
động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không chỉ có lý thuyết mà cần có đầu óc

thực tế và có “ nghệ thuật” sử dụng vốn.
1.2.2: Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.1: Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “đẩy vốn” và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để
sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố
quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

• Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ lưu
-

chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lơn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động
cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng

16


tiết kiệm đucợ bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất và không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng vốn cũng
không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu độnglà thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được
một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.
- Hiệu quả vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thun được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu
thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu

động.
 Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn
diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ
sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng
đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.2: Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể
thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng
vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý,
có hiệu quả đổng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng
quy mô sản xuất ngày càng lơn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung cua doanh nghiệp. Thông qua chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chop phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp
có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị
mình từ đó đề ra các biên pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản
lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong
tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao lợi
nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuát ngày càng mở rộng.
1.2.2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay VLĐ

17



Cho biết trong một kỳ luân chuyển vốn kinh doanh quay được mấy vòng nếu vòng quay
lơn hơn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao.

• Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ
thì tốc độ luân chuyển càng lớn.

• Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều
• Sức sản xuất của vốn lưu động.
Sức sản xuất của VLĐ
Phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này
càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
• Sức sinh lời của vốn lưu động.
Sức sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

• Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản tành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so với hệ số trung bình của ngành thể hiện
khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Khi hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
• Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

18



Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này
càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt thực sự.
1.2.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

a) Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước
có những chính sách ưu đãi về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành ngề cụ thể, có
chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm
và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự
mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá
của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp,
nếu như cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ,
tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
b) Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là
doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử
dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải
tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ
cấu vốn không phù hợp cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu

quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư
đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp
cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh
toán vừa tránh đuochư tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều
tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác
quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị
trường thông qua chính sách thương mại.

19


Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị
mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
Trên đây là một số vấn đề lý luận của vốn lưu động . Để hiểu sâu hơn về Vốn lưu động
và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.Ta nghiên cứu thực trạng quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt .

20


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG NỀN MÓNG BẮC VIỆT.
2.1: Giới thiệu khái quát công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt.
Công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt là một công ty tư nhân với 100% vốn
trong nước.Công ty được thành lập vào ngày 04/08/2009 theo giấy phép kinh doanh đăng ký

vào ngày 05/08/2009.
Công ty có tên giao dịch Tiếng Việt là: Công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt
Tên giao dịch quốc tế: BAC VIET FOUNDATION CONSTRUCTION AND DESIGN
COMPANY LIMITED.
Mã số thuế: 0104086033.
Trụ sở: Số nhà 437, đường Hoàng Hoa Thám, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty là: 5,000,000,000 VNĐ.
2.1.1: Quá trình hình thành công ty.

• Ngày 04/08/2009 công ty TNHH thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt được thành





lập theo quyết định số 525/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng bộ xây dựng.
Ngày 25/12/2009 CDC được bổ sung nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo Quyết định số
1100/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngày 3/2/2010 công ty TNHH thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt được xếp
doanh nghiệp hạng II theo Quyết định số 190/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Ngày 27/1/2011 công ty TNHH thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt được xếp
doanh nghiệp hạng I theo Quyết định số 132/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngày 10/7/2011 công ty TNHH thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt được bổ
sung ngành nghề kinh doanh theo Quyết định số 928/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.

2.1.2: Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt.
Công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt là một công ty tư nhân có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. Cũng như các công ty về xây dựng khác thì công
ty luôn dựa trên phương châm:” Uy tín, hiệu quả và chất lượng”.
Công ty luôn đặt chữ uy tín lên hàng đầu. Mọi cam kết với khách hàng sẽ luôn được thực
hiện hoàn hảo.Khảo sát và báo giá nhanh chóng, phối hợp chặt chẽ với khách hàng và thực
hiện đúng tiến độ.Khách hàng luôn nhận được những thông tin chính xác, rõ ràng để đưa ra
được quyết định nhanh chóng.

21


Về hiệu quả: Công ty không ngừng nghiên cứu và áp dụng các giải pháp xây dựng tối ưu vào
các công trình để rút ngắn thời gian thi công giúp khách hàng sớm đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
Về chất lượng: Công ty luôn đặt ra các quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ giai đoạn đầu đến
giai đoạn cuối trong quá trình thi công.
Tuyên ngôn giá trị

- Triết lý kinh doanh.

-

Một doanh nghiệp chỉ phát triển bền vững khi làm ănchân chính, coi trọng đạo đức
kinh doanh. Sự thành công của doanh nghiệp là kết quả của quá trình tận tụy phục vụ
khách hàng, tạo niềm tin với đối tác, quan tâm đến người lao động, và đóng góp thiết
thực cho cộng đồng. Lợi nhuận tuy rất quan trọng nhưng không phải là mục tiêu duy
nhất phải đạt bằng mọi cách, mọi giá. Lợi nhuận chỉ bền vững khi doanh nghiệp biết hy
sinh những lợi ích ngắn hạn để xây dựng và giữ gìn hình ảnh, uy tín của mình.
Chúng tôi tin, chúng tôi sẽ thành công chính nhờ triết lý kinh doanh của mình.
Sứ mệnh.
Sứ mệnh của chúng tôi là đem lại sự an tâm và lợi ích cộng hưởng cho khách hàng

bằng những sản phẩm, dịch vụ có ưu thế vượt trội trong lĩnh vực xây dựng và địa ốc;
góp phần kiến tạo môi trường sống văn minh, hiện đại cho cộng đồng.

- Hoài bão.
Hoài bão của chúng tôi là trở thành một tập đoàn kinh doanh hàng đầu Việt Nam, có
quy mô quốc tế; lấy xây dựng làm trung tâm cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh;
đưa thương hiệu Hòa Bình trở thành niềm tự hào của ngành xây dựng Việt Nam.

- Chúng tôi duy trì các nguyên tắc ứng xử văn minh sau:
Đối với Công việc: Tận tâm, Tận lực
Đối với Công ty: Tận tụy, Trung thành
Đối với Khách hàng: Tận tình, Chu đáo
Đối với Bản thân: Tự trọng, Cầu tiến
Đối với Cấp dưới: Thấu hiểu, Gương mẫu
Đối với Đồng nghiệp: Tương trợ, Cộng tác
Đối với Cấp trên: Tôn kính, Phục tùng.
Đối với Mọi người: Trung thực, Khiêm tốn.
2. Hành xử chính trực.
Chúng tôi quyết tâm xây dựng và duy trì một tổ chức minh bạch, chính trực, với những
con người hành xử chính trực. Minh bạch, chính trực là mục đích hướng đến, đồng thời
là phương tiện giúp chúng tôi vận hành tổ chức một cách hiệu quả. Minh bạch, chính
trực cũng giúp chúng tôi tạo dựng được các mối quan hệ tốt đẹp và sự hợp tác lâu
bềnvới khách hàng, đối tác trong quá trình thực hiện những mục tiêu kinh doanh.
3. Thực thi cam kết.

22


Chúng tôi đề cao tính cam kết trong nội bộ tổ chức và trong mọi mối quan hệ hợp tác
với bên ngoài. Chúng tôi luôn ghi nhớ và thực hiện nghiêm túc, triệt để những điều đã

cam kết với khách hàng, người tiêu dùng, nhà cung cấp, đối tác, đồng nghiệp... Thông
qua việc tôn trọng và thực thi cam kết, chúng tôi giữ gìn và phát triển hình ảnh, uy tín
của tổ chức, củng cố niềm tin; và chính nhờ đó, sự hợp tác trở thành lâu bền, hiệu quả.
4. Khuyến khích sáng tạo.
Chúng tôi coi trọng và tạo cơ chế đặc biệt để sự sáng tạo, đổi mới được duy trì và phát
triển mạnh mẽ trong Công ty. Sáng tạo và đổi mới là cách duy nhất giúp chúng tôi thích
nghi và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời là cách thức chúng
tôi tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Sáng tạo và đổi mới mà chúng tôi nói đến bao gồm
cả tư duy, phương pháp, công cụ lẫn cách thức hành động.
5. Đề cao hợp tác.
Chúng tôi đề cao tinh thần hợp tác cả trong nội bộ tổ chức lẫn với bên ngoài. Sự hợp tác
mà chúng tôi muốn hướng đến là sự hợp tác chân thành, thiện chí, hiệu quả, mang lại lợi
ích hài hòa cho các bên liên quan. Chính nhờ cách thức hợp tác này mà chúng tôi xây
dựng tổ chức vững mạnh, đồng thời tạo được uy tín và độ tin cậy cao trong các mối
quan hệ bên trong lẫn bên ngoài.

-

6.Phương thức hữu hiệu
Chúng tôi luôn nỗ lực học hỏi tiếp thu những tinh hoa của nhân loại trên toàn thế giới,
đồng thời quý trọng và kế thừa truyền thống của dân tộc, thể hiện qua phương thức 5+1:
Quản trị Mỹ.
Công nghệ Đức
Kỹ năng Singapo.
Chất lượng Nhật Bản.
Tốc độ Hàn Quốc.
Ý chí Việt Nam

Chính vì thế trong hơn 6 năm hoạt động công ty đã tạo dựng được cho mình vị thế khá vững
chắc trong ngành thiết kế xây dựng nền móng tại Hà Nội và các tỉnh thành lân cận.

Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt là: tư vấn,
thiết kế, xử lý nền móng bằng cọc khoan nhồi bê tông cốt thép.
2.1.3: Tình hình nhân sự:
Hiện nay công ty có khoảng 50-60 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng
nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm cao,
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Công ty soạn thảo và ban hành các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của CBCNV đối với
Công ty; triển khai các khóa huấn luyện, đào tạo định hướng; hướng dẫn CBCNV thực hiện
nghiêm túc các sứ mệnh và chính sách của Công ty; chú trọng nâng cao ý thức kỷ luật, thái độ
làm việc tích cực, tính kiên nhẫn, trung thực, thanh liêm, tinh thần trách nhiệm đối với cộng
đồng.

23


An toàn sức khỏe là mối quan tâm hàng đầu. Công ty luôn áp dụng mọi biện pháp thích hợp để
loại trừ hoặc giảm thiểu rủi ro tai nạn lao động. Cung cấp các nguồn lực, hệ thống, các quy
trình cần thiết để kiểm soát các yếu tố có thể gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp và duy trì mức rủi
ro thấp nhất về an toàn sức khỏe; bảo đảm kế hoạch ứng cứu khẩn cấp hiệu quả.
Kiểm tra thường xuyên định kỳ, công tác quản lý và công tác an toàn sức khỏe không ngừng
nâng cao môi trường làm việc của CBCNV.
CHÍNH SÁCH LƯƠNG THƯỞNG
Công ty có chính sách thưởng phạt thỏa đáng, công bằng và phân minh, bảo đảm luôn phù hợp
với những quy định của Nhà nước, cũng như tính cạnh tranh của thị trường lao động, cơ chế
lương thưởng luôn đảm bảo, khích lệ tinh thần lao động nhiệt tình, hăng say, chủ động và sáng
tạo cũng như nâng cao lòng tận tụy và trung thành của CBCNV đối với Công ty. Khuyến khích
CBCNV cùng tham gia xây dựng một môi trường làm việc vui vẻ, lạc quan, trong sạch và lành
mạnh.
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO:
Với mục tiêu đào tạo đội ngũ CBCNV lành nghề, giỏi quản lý, hằng năm Công ty đều trích ra

một khoản kinh phí không nhỏ hơn 3% tổng quỹ lương cho công tác đào tạo, hỗ trợ cho
CBCNV tham gia các khóa học về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tham quan, huấn luyện
ở nước ngoài.
CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI:
Những người có tài, có đức là nguồn vốn quí giá nhất của doanh nghiệp. Hiểu được điều này,
công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt luôn có nhiều đãi ngộ công bằng xứng
đáng với những đóng góp của họ cho Công ty cũng như tạo mọi điều kiện, cơ hội thuận lợi cho
họ phát huy năng lực và sở trường của mình. Với chính sách đúng đắn này, công ty TNHH
thiết kế và xây dựng nền móng Bắc Việt có một đội ngũ tài đức luôn cùng sát cánh chinh phục
những đỉnh cao.
2.2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc
Việt.
2.2.1: Nguồn hình thành vốn lưu động
2.2.1.1:Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quy
mô nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh bao gồm: các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những TSLĐ này thường xuyên được hình thành từ
nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Chúng ta có thể thấy:

24


Nguồn VLĐ thường xuyên= TSLĐ- Nợ ngắn hạn

Xét về công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt ta có:
Năm 2013

Năm 2014


Năm 2015

Chênh lệch 2014/2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

37,501,241,67
0
25,354,981,56
0

35,231,131,85
1
26,050,500,75
8

54,364,883,76
4
43,064,528,97
7


(2,270,109,819
)

(6.05)

12,146,260,11
0

9,180,631,093

11,300,354,78
7

(2,965,629,017
)

Chênh lệch 2015/2014

Chỉ tiêu
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
Vốn lưu
động thường
xuyên

695,519,198

Số tiền


Tỷ lệ

2.74

19,133,751,91
3
17,014,028,21
9

35.2
0
39.5
1

(24.42
)

2,119,723,694

18.7
6

Bảng 1: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty TNHH Bắc Việt từ 2013-2015.
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn lưu động của công ty TNHH Bắc Việt từ 2013-2015.
Nhìn vào bảng và biểu đồ trên chúng ta thấy:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty TNHH Bắc Việt ta thấy nhìn chung đang bị
giảm sút. Con số cụ thể ở đây là năm 2013 vốn lưu động thường xuyên là 12,146,260,110 VNĐ
nhưng đến năm 2014 nguồn vốn lưu động thường xuyên đã bị giảm xuống 24,42% tương ứng
với giảm 2,965,629,017 VNĐ. Nguyên nhân là do tài sản lưu động của công ty giảm 6.05%
(2,270,109,819 VNĐ) trong khi nợ ngắn hạn lại tăng 2.74% (695,519,198 VNĐ).

Năm 2015 công ty đã tăng tài sản lưu động lên 35,2% tương ứng với 19,133,751,913 VNĐ tỷ
lệ tăng của tài sản lưu động cao hơn so với tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn vì vậy nguồn vốn lưu
động thường xuyên của công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt tăng. Con số cụ
thể là tăng 18.76% tương ứng với tăng 2,119,723,694 VNĐ.
2.2.1.2: Nguồn vốn lưu động tạm thời.

• Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: Đây là một nguồn vốn

mà bất kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh của mình đều phát sinh.
Đó là các khoản phải trả phải nộp chưa đến kỳ thanh toán (thuế, BHXH phải nộp chưa
đến kỳ nộp, tiền lương, tiền công phải trả CNV).
• Phải trả người bán: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc mua chịu, bán
chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu vật tư hàng hóa của nhà cung cấp. Trong trường
hợp này nhà cung cấp đã cấp cho một khoản tín dụng hay nói cách khác đi doanh nghiệp
đã sử dụng tín dụng thương mại để đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
• Công thức tính nguồn vốn lưu động tạm thời:
Vốn lưu động tạm thời= Nợ ngắn hạn

Áp dụng lý thuyết trên chúng ta có thể thấy được nguồn
vốn lưu động tạm thời của công ty TNHH thiết kế xây dựng nền móng Bắc Việt.
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

25


Chênh lệch 2014/2013

Chênh lệch 2015/2014


×