Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN THCS: Khai thác bài toán cơ bản để nâng cao năng lực tư duy hình học cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.86 KB, 16 trang )

A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Mọi vật thể đều được cấu tạo từ chất và mọi chất được cấu tạo từ những
phân tử nhỏ. Trong Toán học cũng vậy mọi bài toán đều bắt nguồn từ những chi
tiết nhỏ nhặt, những bài toán đơn giản hơn. Đối với học sinh lớp 6, bước đầu
làm quen với môn hình học phẳng, việc tiếp thu môn hình học bước đầu còn
nhiều khó khăn.Vì vậy để học sinh giỏi môn hình học không những phải yêu
cầu học sinh nắm vững và biết vận dụng các bài toán cơ bản mà còn phải biết
cách phát triển nó thành những bài toán mới có tầm suy luận cao hơn, nhằm
phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Cách dạy học như vậy mới đi đúng
hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Có như vậy mới tích cực hóa hoạt động của
học sinh, khơi dậy khả năng tự lập, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhằm nâng
cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế, tác động đến tâm lí, tình cảm, đem lại niềm say mê và hứng
thú học tập cho học sinh.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp và học hỏi đồng nghiệp ở trường THCS
Chu Văn An - Nga Sơn tôi đã đúc rút được sáng kiến kinh nghiệm nhỏ trong
vấn đề: "Khai thác bài toán cơ bản để nâng cao năng lực tư duy hình học cho
học sinh lớp 6 ”. Nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, vận dụng và đào sâu
kiến thức qua khai thác phát triển bài toán từ bài toán cơ bản để nâng cao năng
lực tư duy hình học cho học sinh lớp 6.
B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Trước đây việc dạy học toán thường sa vào phương pháp đọc chép áp đặt
kiến thức, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách bị động, người giáo viên thường
chú trọng đến số lượng bài tập. Nhiều học sinh chỉ hiểu bài thầy dạy mà không
tự giải được bài tập. Việc phát triển bài toán ít được học sinh quan tâm đúng
mức. Phần nhiều học sinh cảm thấy sợ môn hình học, giải bài tập hình học.
Thực tiễn dạy học cho thấy: HS khá - giỏi thường tự đúc kết những tri
thức, phương pháp cần thiết cho mình bằng con đường kinh nghiệm, còn học
sinh trung bình hoặc yếu, kém gặp nhiều khó khăn hoặc không thể nắm được
bài.


Để có kĩ năng giải bài tập hình học cần phải qua quá trình luyện tập. Tuy
rằng, không phải cứ giải bài tập nhiều là có kĩ năng, việc luyện tập sẽ có hiệu
quả, nếu như học sinh nắm chắc được lí thuyết và biết khéo léo khai thác từ một
bài tập này sang một loại bài tập tương tự, nhằm vận dụng một tính chất nào đó,
rèn luyện một phương pháp học tập nào đó cho mình.
Nếu người thầy giáo biết hướng cho học sinh cách học chủ động thì học
sinh không những không có ái ngại với môn hình học mà còn hứng thú với việc
học hình. Học sinh không còn cảm thấy học hình học nói riêng và toàn học nói
chung là gánh nặng nữa, mà còn ham mê học toán, có được như thế mới là
thành công trong việc dạy học môn toán.
1


II. Thực trạng của vấn đề:
Qua công tác giảng dạy môn toán nói chung và hình học lớp 6 nói riêng
trong những năm qua tôi thấy đa số học sinh:
- Không nắm được phần lí thuyết cơ bản của bài học hoặc nắm nội dung bài
học một cách thụ động, nên trong quá trình làm bài tập còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng.
- Không chịu đề cập bài toán theo nhiều hướng khác nhau, không sử dụng
hết các dữ kiện của bài toán....
- Không biết vận dụng hoặc vận dụng chưa thành thạo các phương pháp suy
luận trong giải toán, không biết sử dụng các bài toán giải mẫu hoặc áp dụng
phương pháp giải một cách thụ động.
- Không chịu suy nghĩ tìm các cách giải khác nhau cho một bài toán hay mở
rộng lời giải tìm được cho các bài toán khác, do đó hạn chế trong việc rèn luyện
năng lực giải toán hình học.
Thực tế điều tra ở học sinh lớp 6 năm trước kết quả như sau:
Lớp


Sĩ số

6B
6D

34
33

Số học có phát huy được
tính tư duy sáng tạo
11 (32,3%)
5 (15,1%)

Số học sinh chưa phát huy
được tính tư duy sáng tạo
23 (67,6%)
28 (84,9%)

Từ thực trạng của học sinh lớp 6 như thế đã dẫn tới kết quả đa số các em
cảm thấy học môn hình khô khan, khó hiểu, nên học sinh không có hứng thú cao
đối với môn hình nói riêng và môn Toán nói chung, điều đó ảnh hưởng không
nhỏ tới việc học tập của các em.
Tôi đã đem vấn đề mà mình tìm tòi phát hiện ra trao đổi với một số đồng
nghiệp. Họ cũng nhất trí cho rằng tuy vấn đề mà tôi tìm tòi, phát hiện chỉ là vấn
đề nhỏ, song nó giúp cho học sinh rất lớn về mặt tư duy sáng tạo và hình thành
cho học sinh thói quen luôn tự đặt câu hỏi và tìm cách giải quyết mọi vấn đề khi
giải bài tập hình cũng như là học toán. Hình thành cho học sinh thói quen nghiên
cứu khoa học.
Vì thế trong năm học 2014-2015 này tôi đã mạnh dạn áp dụng và lồng
ghép sáng kiến kinh nghiệm của mình vào trong từng tiết học nhằm phát triển tư

duy hình học cho các em.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
1. Các giải pháp thực hiện:
Để phát triển tư duy học sinh thông qua việc dạy môn hình học chương I
ở lớp 6. Quán triệt quan điểm dạy học theo hướng “ Phát huy tính tích cực, tự
giác, thói quen nghiên cứu khoa học cho học sinh” thì giáo viên phải chú trọng
rèn luyện cho học sinh một số phương pháp khi giải toán hình học như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng quát hóa…
2


Việc hướng dẫn cho học sinh có thói quen khai thác, nhìn nhận một vấn
đề trên nhiều khía cạnh khác nhau sẽ có tác dụng tốt trong việc phát triển tư duy
lôgic, độc lập sáng tạo cho học sinh.
2. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Do điều kiện không cho phép sau đây tôi chỉ xin đưa ra một số bài toán
hình học bắt đầu từ bài toán cơ bản, tôi thay đổi giả thiết của bài toán để được
bài toán mới vẫn giữ nguyên bản chất của bài toán toán cũ nhưng phải có mức
độ tư duy cao hơn, chỉ có tư duy tổng quát hóa mới giải quyết được vấn đề. Tôi
thấy vận dụng vào quá trình ôn tập cho học sinh lớp 6 rất phù hợp và có kết quả
tốt, tôi mong các đồng nghiệp tham khảo và góp ý kiến để cùng nhau nâng cao
chất lượng dạy học.
Bài toán 1:
Cho 3 điểm M, N, P thuộc đường thẳng a và điểm Q không thuộc đường
thẳng a. Có bao nhiêu đoạn thẳng phân biệt được tạo thành từ 4 điểm nêu trên?
Giải

Q


a
M

N

P

Hình 1
Có 6 đoạn thẳng trên hình vẽ 1, đó là: MN, NP, MP, MQ, NQ, PQ
Nhận xét: Đối với bài toán này, đối tượng học sinh trung bình, thậm chí một
số học sinh yếu cũng có thể vẽ hình và làm một cách dễ dàng sau khi đã học
xong chương I ( chương Đoạn thẳng) hình học 6. Tôi thu được kết quả sau:
Lớp Sĩ số
Số HS làm được
Số HS chưa làm được
6B
34
34
0
6D
33
33
0
Từ bài toán 1, lợi dụng luôn hình vẽ ta cho học sinh làm bài toán sau:

3


Bài toán 2: Cho hình vẽ 1. Có bao nhiêu đường thẳng phân biệt?

Giải:
Hình vẽ trên có 4 đường thẳng phân biệt là: MQ, NQ, PQ, a
Chú ý: Ta chỉ tính đến các đường thẳng phân biệt, các đường thẳng trùng nhau
ta coi như một đường thẳng.
Nhận xét:
Bài toán này so với bài toán trên cũng không có gì khác lắm, tương đối dễ
đối với học sinh trung bình, thậm chí yếu nếu chú ý cũng có thể quan sát " bằng
cách đếm" và trả lời yêu cầu của đề bài một cách hoàn hảo, số học sinh làm
được bài này cũng khá cao, chỉ có 1 vài em là kể cả các đường thẳng trùng nhau,
cụ thể tôi thu được kết quả sau:
Lớp
6B
6B

Sĩ số
34
33

Số HS làm được
32
30

Số HS chưa làm được
2
3

Xuất phát từ bài toán 2 không thay đổi bản chất bài toán tôi giao cho học sinh
làm bài toán sau nhưng khó hơn:
Bài toán 3:
Cho 5 điểm A, B, C, D, P thuộc đường thẳng a và điểm Q không thuộc

đường thẳng a. Hỏi:
a) Có bao nhiêu đoạn thẳng thuộc đường thẳng a.
b) Có bao nhiêu đoạn thẳng được tạo ra từ 6 điểm trên.
c) Có bao nhiêu đường thẳng được tạo ra từ 6 điểm trên.

Q

a
A

B

C

D

P

Giải
4


a) Trên đường thẳng a có 10 đoạn thẳng, đó là: AB, AC, AD, AP, BC, BD,
BP, CD, CP, DP.
b) Có tất cả 15 đoạn thẳng được tạo thành từ 6 điểm A, B, C, D, P, Q là:
AB, AC, AD, AP, BC, BD, BP, CD, CP, DP, AQ, BQ, CQ, DQ, PQ.
c) Có 6 đường thẳng được tạo ra từ 6 điển trên, đó là: AQ, BQ, CQ, DQ, PQ
và đường thẳng a
Nhận xét:
- Về bản chất bài toán: giống bài toán 2

- Cái khác ở đây là: ở bài toán 2 có 4 điểm, trong đó có 3 điểm thẳng
hàng, còn ở bài toán 3 có 6 điểm, trong đó có 5 điểm thẳng hàng.
- Nếu sử dụng phương pháp đếm thì học sinh dễ bị nhầm lẩn, do đó bài
toán này chỉ có một số học sinh trung bình và học sinh khá giỏi làm được, còn
một số học sinh trung bình và số học sinh yếu, kém chỉ ra không đủ được số
đoạn thẳng, số tam giác, hoặc chỉ ra số đoạn thẳng, số tam giác trùng nhau, cụ
thể tôi thu được kết quả sau:
Lớp
6B
6D

Sĩ số
34
33

Số HS làm được
30
28

Số HS chưa làm được
4
5

Vẫn giữ nguyên bản chất bài toán 3, nhưng ta tăng số điểm trên đường
thăng a lên 10 điểm ta có nội dung bài toán 4 như sau:
Bài toán 4:
Cho 10 điểm A, A, A,..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không thuộc
đường thẳng a. Không cần chỉ rõ tên từng đoạn thẳng, từng đường thẳng. Hãy
cho biết:
a) Có bao nhiêu đoạn thẳng thuộc đường thẳng a.

b) Có bao nhiêu đoạn thẳng được tạo thành từ 11 điểm trên.
c) Có bao nhiêu đường thẳng được tạo ra thành 11 điểm trên.
Nhận xét:
- Về bản chất, bài toán không khác bài toán 3
- Điểm khác ở đây là bài toàn 3 có 5 điểm nằm trên đường thẳng a, còn bài
toán 4 này có những 10 điểm thuộc đường thẳng a, do vậy:
+ Các em học sinh không thể sử dụng phương pháp " đếm" để làm bài
toán này vì rất dễ nhầm lẫn trong khi đếm do quá nhiều điểm.
+ Do vậy trong lớp 6 mà tôi dạy chỉ có 3 học sinh là được bài này, thế
nhưng các em trình bày lời giải cũng chưa trình bày cho tôi thuyết phục được,
còn các học sinh khác không biết làm thế nào. Vì vậy tôi đã đưa ra một số gợi ý
như sau:

5


M

a
A1 A 2 A 3 A 4 A 5

A6 A 7 A 8

A9

A10

Một số gợi ý:
Xét trên đường thẳng a:
GV: Điểm A kết hợp với 9 điểm còn lại tạo được bao nhiêu đoạn thẳng?

HS: Tạo thành 9 đoạn thẳng
GV: Tương tự điểm A kết hợp với 8 điểm còn lại (trừ điểm A ) tạo thành bao
nhiêu đoạn thẳng?
HS: Tạo thành 8 đoạn thẳng
GV: Cũng tương tự như vậy các điểm A, A, A, A, A, A, A lần lượt kết hợp với
các điểm (trừ những điểm đã kết hợp trước đó) tạo thành lần lượt bao nhiêu
đoạn thẳng?
HS: Lần lượt tạo thành 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 đoạn thẳng
GV: Vậy tổng số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là bao nhiêu?
HS: Số đoạn thẳng là 9 + 8 + 7 + 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 45 (=

10(10 − 1)
)
2

GV: Điểm M kết hợp với 10 điểm từ A đến A được bao nhiêu đoạn thẳng?
HS: Tạo thành 10 đoạn thẳng
GV: Vậy tổng số đoạn thẳng được tạo ra từ 11 điểm trên là bao nhiêu?
HS: Số đoạn thẳng là: 45 + 10 = 55 ( =

11(11 − 1)
)
2

GV: Từ điểm M kẻ tới 10 điểm từ A đến A được bao nhiêu đường thẳng :
HS: Kẻ được 10 đường thẳng
GV: Các điểm từ A đến A cùng thuộc đường thẳng a thì ta có thêm 1 đường
thẳng . Vậy có tất cả bao nhiêu đường thẳng được tạo thành từ 11 điểm trên?
HS: Số đường thẳng là 10 + 1 = 11
Qua bài tập này tôi đã giúp học sinh của tôi có hướng suy nghĩ để hình

thành tư duy khái quát bài toán chứ không còn sử dụng cách đếm để làm bài tập
6


dạng này nữa, tôi cho một học sinh lên trình bày lời giải và em đã trình bày một
cách tương đối hoàn chỉnh như sau:
Bài giải:
a) Xét trên đường thẳng a:
Điểm A kết hợp với 9 điểm còn lại tạo được 9 đoạn thẳng.
Tương tự điểm A kết hợp với 8 điểm còn lại (trừ điểm A ) tạo được 8 đoạn
thẳng.
Cũng tương tự như vậy các điểm A, A, A, A, A, A, A lần lượt kết hợp với các
điểm (trừ những điểm đã kết hợp trước đó) tạo thành lần lượt 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1
đoạn thẳng.
Vậy tổng số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:
9 + 8 + 7 + 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 45 (đoạn thẳng)
b) Vậy tổng số đoạn thẳng được tạo ra từ 11 điểm trên là:
45 + 10 = 55 (đoạn thẳng)
c) Tổng số đường thẳng được tạo ra từ 11 điểm trên là: 10 + 1=11 (đường thẳng)
Nhận xét: Với cách vấn đáp gợi mở như trên, đa số học sinh của tôi đã làm
được bài này, cụ thể tôi thu được kết quả sau:
Lớp Sĩ số
Số HS làm được
Số HS chưa làm được
6B
34
27
7
6B
33

24
9
Từ kết quả trên tôi cho học sinh làm nhanh một bài toán, thực chất là bài
toán tổng quát hơn của các bài toán 1, 2, 3, 4 như sau:
Bài toán 5:
Cho 2009 điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không
nằm trên đưởng thẳng a. Hỏi:
a) Có bao nhiêu đoạn thẳng thuộc đường thẳng a.
b) Có bao nhiêu đoạn thẳng được tạo thành từ 2010 điểm trên.
c) Có bao nhiêu đường thẳng được tạo thành từ 2010 điểm trên.
Giải
a) Số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:
2008 + 2007 + .....+ 1 = 2009.1004 = 2017036 (đoạn thẳng)
b) Số đoạn thẳng được tạo nên từ 2010 điểm trên là:
2009 + 2017036 = 2019045 (đoạn thẳng)
c) Số đường thẳng được tạo nên từ 2010 điểm là: 2010 (đường thẳng)
Nhận xét:
Về bản chất bài toán 5 không khác với 4 bài toán nên trên, cách suy luận
giống bài toán 4, tôi cho học sinh nháp, cho ra nhanh kết quả, và đa số học sinh
trả lời được, tôi thu được kết quả sau:
Lớp
6B
6D

Sĩ số
34
33

Số HS làm được
25

22

Số HS chưa làm được
9
11
7


Kết thúc giờ học tôi giao cho học sinh về nhà làm bài tập tổng quát của 5 bài
trên như sau:
Bài toán 6:
Cho n điểm A1, A, A, ..., A ( n ≥ 2) nằm trên đường thẳng a và điểm M không
nằm trên đường thẳng a. Hỏi:
a) Có bao nhiêu đoạn thẳng thuộc đường thẳng a.
b) Có bao nhiếu đoạn thẳng được tạo thành từ n + 1 điểm trên.
c) Có bao nhiêu đường thẳng được tạo thành từ n + 1 điểm trên.
Giải
a) Số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:

n.(n − 1)
2

b) Số đoạn thẳng được tạo nên từ n + 1 điểm trên là:

(n + 1).n
2

c) Số đường thẳng được tạo ra từ n + 1 điểm là: n + 1
Nhận xét: Giờ học sau tôi thu vở bài tập chấm và tôi thu được kết quả sau:
Lớp Sĩ số

Số HS làm được
Số HS chưa làm được
6B
34
23
11
6D
33
21
12
Để nâng cao thêm năng lực tư duy hình cho học sinh tôi đã đưa ra bài
thêm bài toán ngược và một số bài tương tự nhưng có sự thay đổi điều đã cho
trong đề bài
Bài toán 7: (Bài toán ngược)
Cho n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không nằm
trên đường thẳng a.
a) Tìm n biết rằng có tất cả 21 đoạn thẳng được tạo thành.
b) Tìm n biết rằng có tất cả 50 đường thảng được tạo thành
Nhận xét:
Về bản chất, đây là bài toán ngược nên có hơi khác với các bài toán mà
các em đã làm ở trên nên có nhiều em còn lúng túng chưa tìm ra được cách giải.
Vì vậy tôi đã đưa ra một số gợi ý như sau:
Một số gợi ý:
a) GV: Trong n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không
nằm trên đường thẳng a thì có bao nhiêu đoạn thẳng được tạo thành?
HS: Có

(n + 1).n
đoạn thẳng được tạo thành
2


GV: Theo bài ra ta có được điều gì?
HS:

(n + 1).n
= 21
2

GV từ đó ta tìm được n
b) GV: Trong n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không
nằm trên đường thẳng a thì có bao nhiêu đường thẳng được tạo thành?
HS: Có n + 1 đường thẳng được tạo thành
8


GV: Theo bài ra ta có được điều gì?
HS: n + 1 = 50
GV từ đó ta tìm được n
Giải
a) Trong n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không nằm
trên đường thẳng a có
(n + 1).n
= 21
2

(n + 1).n
đoạn thẳng được tạo thành nên ta có:
2

=> n ( n + 1) = 42

Vì n là số tự nhiên nên n = 6
Vậy: n = 6
b) Trong n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không nằm
trên đường thẳng a có n + 1 đường thẳng được tạo thành nên ta có:
n + 1 = 50
=> n = 49
Vậy: n = 49
Nhận xét:
Đây là bài toán ngược, mức độ khó cao hơn nhưng qua sự gợi ý của giáo viên
thì rất nhiều học sinh đã biêt được cách làm nhưng ở câu a thì một số học sinh
còn lúng túng trong việc tìm n vì các em không phát hiện được n(n + 1) là tích
của hai số tự nhiên liên tiếp, tôi đã thu được kết quả như sau:
Lớp Sĩ số
Số HS làm được
Số HS chưa làm được
6B
34
21
13
6D
33
17
16
Một số bài tập tương tự (Tham khảo):
Bài 1: Cho 10 điểm A, A, A,..., A. Nối từng cặp hai điểm trong 10 điểm đó
thành các đoạn thẳng.
a) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong 10 điểm đó không có ba điểm
nào thẳng hàng?
b) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong 10 điểm đó có đúng ba điểm
thẳng hàng?

Nhận xét: Bài này tuy giả thiết có phần khác các bài ở trên nhưng cách tư duy
(cách làm) vẫn tương tự.
Hướng dẫn:
a) Chọn một điểm. Nối điểm này với từng điểm trong 9 điểm còn lại, ta vẽ
được 9 đoạn thẳng. Làm như vậy với 10 điểm ta được 10.9 = 90 đoạn thẳng.
Nhưng mỗi đoạn thẳng đã được tính hai lần, do đó có tất cả số đoạn thẳng là
90 : 2 = 45(đoạn thẳng) ( =

10(10 − 1)
)
2

b) Tuy trong hình vẽ có ba điểm thẳng hàng nhưng số đoạn thẳng vẫn
không thay đổi, do đó vẫn có 45 đoạn thẳng.
9


Bài 2:

Cho n điểm ( n ≥ 2). Nối từng cặp hai điểm trong n điểm đó thành các
đoạn thẳng.
a) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong n điểm đó không có ba điểm nào
thẳng hàng?
b) Hỏi có bao nhiêu đoạn thẳng nếu trong n điểm đó có đúng ba điểm
thẳng hàng?
c) Tính n biết rằng có tất cả 1770 đoạn thẳng
Hướng dẫn:
a) Chọn một điểm. Nối điểm đó với từng điểm trong n-1 điểm còn lại, ta
vẽ được n-1 đoạn thẳng. Làm như vậy với n điểm, ta được n(n-1) đoạn thẳng.
Nhưng mỗi đoạn thẳng đã được tính hai lần, do đó tất cả chỉ có


n.(n − 1)
đoạn
2

thẳng.
b) Tuy trong hình vẽ có ba điểm thẳng hàng, nhưng số đoạn thẳng vẫn
không thay đổi, do đó vẫn có
c) Ta có

n.( n − 1)
=1770
2

n.( n − 1)
đoạn thẳng.
2

=> n(n-1) = 2.1770 = 22.3.5.59 = 60.59
=> n = 60
Bài 3:

Cho n điểm A1, A, A, ..., A ( n ≥ 2) trong đó không có ba điểm nào thẳng
hàng. Cứ qua hai điểm ta kẻ được một đường thẳng.
a) Kể tên các đường thẳng trên hình vẽ nếu n = 4
b) Tính số đường thẳng trên hình vẽ nếu n = 20
c) Tính số đường thẳng theo n
d) Tính n biết số đường thẳng kẻ được là 1128
e) Số đường thẳng có thể bằng 2004 được không?
Hướng dẫn:

a) Nếu n = 4 ta có số đường thẳng là

4(4 − 1)
= 6.
2

Các đường thẳng đó là: A1A2, A1A3, A1A4, A2A3, A2A4, A3A4
b) Nếu n = 20 ta có số đường thẳng là:

20(20 − 1)
= 190 đường thẳng
2

c) Chọn một điểm. Nối điểm đó với từng điểm trong n-1 điểm còn lại, ta
vẽ được n-1 đường thẳng. Làm như vậy với n điểm, ta được n(n-1) đường thẳng.
Nhưng mỗi đường thẳng đã được tính hai lần, do đó tất cả chỉ có
thẳng.
d) Ta có:

n.( n − 1)
đường
2

n.( n − 1)
=1128
2

=> n(n-1) = 2256 = 48.47
=> n = 48
10



e) Ta có

n.( n − 1)
=2004
2

=> n(n-1) = 4008
Vì tích của hai số tự nhiên liên tiếp không có tận cùng là 8
Nên không tìm được số tự nhiên n nào thỏa mãn
Vậy số đường thẳng không thể bẳng 2004 được.
Sau thì khi học xong chương II (Hình học 6). Tôi cũng đã áp dụng
cách suy luận này để tính số tam giác trên hình thì đa số các em đều làm tốt.
Tôi xin giới thiệu để đồng nghiệp tham khảo.
Bài toán II1:
Cho 3 điểm M, N, P thuộc đường thẳng a và điểm Q không thuộc đường thẳng a.
Có bao nhiêu tam giác được tạo thành từ 4 điểm nêu trên?
Giải

Q

a
M

N

P

Giải:


Có 3 tam giác được tạo thành đó là: ∆QMN , ∆QMP, ∆QNP
Nhận xét:
Đối với bài toán này, đối tượng học sinh trung bình, thậm chí một số học sinh
yếu cũng có thể vẽ hình và làm một cách dễ dàng sau khi đã học xong chương I (
chương Đoạn thẳng) hình học 6. Từ bài toán 1, lợi dụng luôn hình vẽ ta cho học
sinh làm bài toán sau:
Bài toán II2:
Cho 5 điểm A, B, C, D, P thuộc đường thẳng a và điểm Q không thuộc
đường thẳng a. Hỏi có bao nhiêu tam giác được tạo ra từ 6 điểm trên.
11


Q

a
A

B

C

D

P

Giải
Có 10 tam giác được tạo ra từ 6 điển trên, đó là: ∆QAB, ∆QAC , ∆QAD
∆QAP, ∆QBC , ∆QBD ∆QBP, ∆QCD, ∆QCP , ∆QDP


Nhận xét:
- Về bản chất bài toán: giống bài toán 1
- Cái khác ở đây là: ở bài toán 1 có 4 điểm, trong đó có 3 điểm thẳng
hàng, còn ở bài toán 2 có 6 điểm, trong đó có 5 điểm thẳng hàng.
- Nếu sử dụng phương pháp đếm thì học sinh dễ bị nhầm lẩn, do đó bài
toán này chỉ có một số học sinh trung bình và học sinh khá giỏi làm được, còn
một số học sinh trung bình và số học sinh yếu, kém chỉ ra không đủ được số
đoạn thẳng, số tam giác, hoặc chỉ ra số đoạn thẳng, số tam giác trùng nhau
Vẫn giữ nguyên bản chất bài toán 2, nhưng ta tăng số điểm trên đường
thăng a lên 10 điểm ta có nội dung bài toán 4 như sau:
Bài toán II3:
Cho 10 điểm A, A, A,..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không thuộc
đường thẳng a. Không cần chỉ rõ tên từng tam giác. Hãy cho biết có bao nhiêu
tam giác được tạo ra thành 11 điểm trên.
Nhận xét:
- Về bản chất, bài toán không khác bài toàn 3
- Điểm khác ở đây là bài toàn 2 có 5 điểm nằm trên đường thẳng a, còn bài
toán 3 này có những 10 điểm thuộc đường thẳng a, do vậy:
12


+ Các em học sinh không thể sử dụng phương pháp " đếm" để làm bài
toán này vì rất dễ nhầm lẫn trong khi đếm do quá nhiều điểm.
+ Do vậy trong lớp 6 mà tôi dạy chỉ có 3 học sinh là được bài này, thế
nhưng các em trình bày lời giải cũng chưa trình bày cho tôi thuyết phục được,
còn các học sinh khác không biết làm thế nào. Vì vậy tôi đã đưa ra một số gợi ý
như sau:
M

a

A1 A 2 A 3 A 4 A 5

A6 A 7 A 8

A9

A10

Một số gợi ý:
Xét trên đường thẳng a:
GV: Điểm A kết hợp với 9 điểm còn lại tạo được bao nhiêu đoạn thẳng?
HS: Tạo thành 9 đoạn thẳng
GV: Tương tự điểm A kết hợp với 8 điểm còn lại (trừ điểm A ) tạo thành bao
nhiêu đoạn thẳng?
HS: Tạo thành 8 đoạn thẳng
GV: Cũng tương tự như vậy các điểm A, A, A, A, A, A, A lần lượt kết hợp với
các điểm (trừ những điểm đã kết hợp trước đó) tạo thành lần lượt bao nhiêu
đoạn thẳng?
HS: Lần lượt tạo thành 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 đoạn thẳng
GV: Vậy tổng số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là bao nhiêu?
HS: Số đoạn thẳng là 9 + 8 + 7 + 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 45 (=

10(10 − 1)
)
2

GV: Nhận xét các tam giác tạo thành đều có chung đỉnh M và trong đó có một
cạnh luôn nằm trên đường thẳng a, vậy:
GV: Đoạn thẳng MA kết hợp với các đoạn thẳng MA, MA,......, MA tạo nên
bao nhiêu tam giác?

HS: Số tam giác là 9

13


GV: Tương tự đoạn thẳng MA kết hợp với các đoạn thẳng MA, MA, ......,
MA (trừ đoạn thẳng A) tạo nên bao nhiêu tam giác?
HS: tạo thành 8 tam giác
GV: Cũng tương tự như vậy lần lượt các đoạn thẳng MA, MA, ......, MA kết
hợp với các đoạn thẳng còn lại (trừ những đoạn thẳng đã kết hợp trước đó) lần
lượt được bao nhiêu tam giác?
HS: Lần lượt tạo thành 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 tam giác
GV: Vậy tổng số tam giác được tạo thành từ 11 điểm trên hình vẽ là bao nhiêu?
HS: Tổng số tam giác được tạo thành là:
9 + 8 + 7 + 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 45 (=

10(10 − 1)
)
2

Qua bài tập này tôi đã giúp học sinh của tôi có hướng suy nghĩ để hình
thành tư duy khái quát bài toán chứ không còn sử dụng cách đếm để làm bài tập
dạng này nữa, tôi cho một học sinh lên trình bày lời giải và em đã trình bày một
cách tương đối hoàn chỉnh như sau:
Bài giải:
a) Xét trên đường thẳng a:
Điểm A kết hợp với 9 điểm còn lại tạo được 9 đoạn thẳng.
Tương tự điểm A kết hợp với 8 điểm còn lại (trừ điểm A ) tạo được 8 đoạn
thẳng.
Cũng tương tự như vậy các điểm A, A, A, A, A, A, A lần lượt kết hợp với các

điểm (trừ những điểm đã kết hợp trước đó) tạo thành lần lượt 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1
đoạn thẳng.
Tổng số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:
9 + 8 + 7 + 6 + 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 45 (đoạn thẳng)
Vì các tam giác tạo thành có đặc điểm là cùng chung một đỉnh M có một
cạnh luôn nằm trên đường thẳng a, các cạnh này đối diện với đình M, do số đoạn
thẳng nằm trên đường thẳng a là 45 nên số tam giác tạo thành là 45 tam giác.
Nhận xét: Với cách vấn đáp gợi mở như trên, đa số học sinh của tôi đã
làm được bài này. Từ kết quả trên tôi cho học sinh làm nhanh một bài toán, thực
chất là bài toán tổng quát hơn của các bài toán 1, 2, 3, 4 như sau:
Bài toán II4:
Cho 2009 điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không
nằm trên đưởng thẳng a. Hỏi có bao nhiêu tam giác được tạo thành từ 2010 điểm
trên.
Giải
a) Số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:
2008 + 2007 + .....+ 1 = 2009.1004 = 2017036 (đoạn thẳng)
Số tam giác được tạo nên từ 2010 điểm là: 2017036 (tam giác)
Nhận xét:
Về bản chất bài toán 5 không khác với 4 bài toán nên trên, cách suy luận giống
bài toán 4, tôi cho học sinh nháp, cho ra nhanh kết quả, và đa số học sinh trả lời

14


được. Kết thúc giờ học tôi giao cho học sinh về nhà làm bài tập tổng quát của 5
bài trên như sau:
Bài toán II5:
Cho n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không nằm
trên đường thẳng a. Hỏi có bao nhiêu tam giác được tạo thành từ n + 1 điểm trên.

Giải
n.( n − 1)
2
n.( n − 1)
Số tam giác được tạo ra từ n + 1 điểm là:
2

Số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:

Bài toán II6: ( Baì toán ngược)
Cho n điểm A1, A, A, ..., A nằm trên đường thẳng a và điểm M không nằm
trên đường thẳng a. Tính n biết rằng số tam giác vẽ được là 36
Giải
n.( n − 1)
2
n.( n − 1)
Số tam giác được tạo ra từ n + 1 điểm là:
2
n.( n − 1)
Từ đó ta có:
= 36
2

Số đoạn thẳng thuộc đường thẳng a là:

 n(n-1) = 72 = 9.8
 n=9
IV. Kiểm nghiệm:
Sau khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy thì đa số các
em trong lớp mà tôi giảng dạy đã có sự chú ý và ham mê đối với môn hình học

nhiều hơn dẫn đến kết quả, chất lượng môn Toán có sự chuyển biến tích cực hơn
và tôi đã khảo sát bằng một đề kiểm tra 15 phút với đề bài:
Cho 100 điểm trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng.
a) Nối từng cặp hai điểm trong 100 điểm đó thành các đoạn thẳng. Hỏi có
bao nhiêu đoạn thẳng?
b) Cứ qua hai điểm ta vẽ một đường thẳng. Hỏi có tất cả bao nhiêu
đường thẳng?
Kết quả khảo sát như sau:
Lớp

Sĩ số

6B
6D

34
33

Số học sinh phát huy được
tính tư duy sáng tạo
23 (67,6%)
20 (60,6%)

Số học sinh chưa phát huy
được tính tư duy sáng tạo
11(32,4%)
13(39,4%)

15



C- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Qua bài giảng này bản thân tôi thấy với cách chủ động tự nêu vấn đề và
giải quyết vấn đề có sự giúp đỡ của giáo viên làm cho học sinh có hứng thú
trong khi học và giúp cho học sinh có thói quen" suy nghĩ ", giải quyết bài toán ở
nhiều góc độ khác nhau thông qua một bài toán đơn giản bằng tư duy khái quát
hóa để làm được bài toán khó hơn, từ đó các em học sinh hình thành tư duy của
mình biết tự phát triển tư duy khi học môn hình học nói chung, môn toán nói
riêng. Vấn đề này giúp học sinh giải quyết một bài toán hình chắc chắn hơn,
sáng tạo hơn.
2. Ý kiến đề xuất:
Đây chỉ là vấn đề nhỏ mà tôi đưa ra vào bài dạy nhằm phát huy và giúp
học sinh nâng cao khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề. Bài học đã cho kết quả
rất tốt. Mong các đồng nghiệp góp ý và bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày10 tháng 4 năm 2015
CAM KẾT KHÔNG COPY.
Người viết

Nguyễn Văn Viên

16



×