Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới ở huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN HỮU ĐẠT

THÁI NGUYÊN - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Mai Phương Linh

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp chủ yếu xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn

Hữu Đạt, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại UBND Huyện Thanh Sơn, UBND các xã, phòng NN&PTNN huyện
Thanh Sơn, các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài để tôi hoàn
thành tốt nội dung đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Mai Phương Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........ 4
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới .................................................. 4
1.1.1. Quan niệm về nông thôn và vai trò của nông thôn .................................. 4
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới ............. 18
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của mô ̣t số điạ phương ở Việt
Nam .................................................................................................................. 23
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra từ xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới và
ở Việt Nam có giá trị tham khảo cho huyện Thanh Sơn ....................... 31
1.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 34
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, xử lý số liệu ............................................ 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 36
2.3. Hệ thống tiêu chí nghiên cứu .................................................................... 36
2.3.1. 03 chỉ tiêu về Quy hoạch ........................................................................ 37
2.3.2. 16 chỉ tiêu về Hạ tầng Kinh tế - Xã hội ................................................. 37
2.3.3. 04 chỉ tiêu về Kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................. 38
2.3.4. 11 chỉ tiêu về Văn hoá - Xã hội - Môi trường ........................................ 39



iv
2.3.5. 05 chỉ tiêu về Hệ thống chính trị ............................................................ 39
Chương 3: THỰC TRẠNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................ 41
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thanh Sơn ........................ 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ........................................................................ 44
3.2. Thực trạng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Sơn và so sánh với bộ
tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................................. 47
3.2.1. Thực trạng nông thôn ở huyện Thanh Sơn ............................................ 47
3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới (tại các xã điều tra) trên địa bàn
huyện Thanh Sơn và so sánh với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới . 50
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thộ mới trên địa bàn
huyện Thanh Sơn ..................................................................................... 99
3.3. Đánh giá thành công, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
toàn huyện Thanh Sơn ........................................................................... 101
3.3.1. Thành công ........................................................................................... 101
3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân .......................................................................... 102
3.3.3. Bài ho ̣c kinh nghiê ̣m ............................................................................ 104
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ...................... 106
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh
Sơn .................................................................................................................. 106
4.1.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên điạ bàn huyê ̣n Thanh Sơn .. 106
4.1.2.Phương hướng xây dựng nông thôn mới trên điạ bàn huyện Thanh
Sơn.................................................................................................................. 107
4.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn ..................... 109
4.2. Giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn .......... 110
4.2.1. Giải pháp chung ................................................................................... 110
4.2.2. Giải pháp riêng cho từng xã ................................................................. 118

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 120
4.3.1. Với cấp Trung ương ............................................................................. 120
4.3.2. Đối với tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 120
4.3.3. Đối với ban quản lý các cấp ................................................................. 121
KẾT LUẬN ................................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 124


v


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT - TTATXH

: An ninh chiń h tri ̣- Trâ ̣t tự an toàn xã hội

BHYT

: Bảo hiể m Y tế

Bộ GTVT

: Bô ̣ Giao thông vâ ̣n tải

Bộ VH - TT - DL

: Bô ̣ Văn hóa - Thể thao và Du lich
̣


CN - TTCN - XD

: Công nghiê ̣p - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

HĐND

: Hô ̣i đồng nhân dân

MTTQ

: Mă ̣t trận Tổ quố c

THCS

: Trung ho ̣c cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động ...................................................................44
Bảng 3.2: Đơn vị cấp xã, diện tích và dân số huyện Thanh Sơn ..............................47
Bảng 3.3: Tổng hợp số liệu nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.........................48
Bảng 3.4: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí ............51
Bảng 3.5: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí ..............................52
Bảng 3.6: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí ............................58

Bảng 3.7: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí .................60
Bảng3.8: Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí .......................................63
Bảng 3.9: Diện tích đất đai xã Yên Sơn ....................................................................65
Bảng 3.10: Diện tích rừng xã Yên Sơn .....................................................................66
Bảng 3.11: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí ..........67
Bảng 3.12: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí ............................68
Bảng 3.13: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí ..........................72
Bảng 3.14: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí ...............73
Bảng 3.15: Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí ....................................75
Bảng 3.16: Diện tích đất đai xã Địch Quả ................................................................77
Bảng 3.17: Diện tích rừng xã Địch Quả ....................................................................77
Bảng 3.18: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí ..........78
Bảng 3.19: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí ............................79
Bảng 3.20: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí ..........................82
Bảng 3.21: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí ...............83
Bảng 3.22: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí .........................85
Bảng 3.23: Diện tích đất đai xã Sơn Hùng................................................................87
Bảng 3.24: Diện tích rừng .........................................................................................88
Bảng 3.25: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí ..........89
Bảng 3.26: Thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội so với bộ tiêu chí ..............................90
Bảng 3.27: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí ............................94
Bảng 3.28: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí ...............95
Bảng 3.29: Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí ....................................97


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý Nhà nước, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được

thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao
theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao
trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống
vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải
thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được
củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được
nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực
cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức
sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành
nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm;
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân
tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,
môi trường...nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn. Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.


2
Triển khai thực hiện Quyết định số800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã
đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê
tông hóa kênh mương, cầu cống, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao
đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng
nghề, phát triển nông nghiệp cận đô thị… theo hướng xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn chậm, chưa hiệu quả,
kinh tế các xã vẫn chủ yếu là thuần nông, kết cấu hạ tầng của các xã vẫn còn nhiều
bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của
nhân dân còn hết sức khó khăn. Nghiên cứu, phân tích đánh giá đúng tiǹ h hình, tìm
giải pháp khắ c phu ̣c hạn chế , đẩ y nhanh tiế n trin
̀ h xây dựng nông thôn mới trên điạ
bàn huyê ̣n thực sự là nhu cầ u cấ p bách đă ̣t ra hiê ̣n nay. Vì vậy tôi quyế t đinh
̣ chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ” làm luâ ̣n văn, với mong muốn được đóng góp thiết thực vào công
cuô ̣c xây dựng nông thôn mới của quê hương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp có cơ sở, phù hơ ̣p xây dựng nông
thôn mới ở huyện Thanh Sơn, góp phần thực hiện các chỉ tiêu mà tỉnh Phú Thọ đề ra
về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
2.2. Nhiê ̣m vụ cụ thể
Để thực hiê ̣n mục tiêu chung, luâ ̣n văn có nhiệm vụ nghiên cứu cu ̣ thể sau:
- Hệ thống hóa mô ̣t số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới;

 Đánh giá thực trạng
 Xây dựng nông thôn mới trên điạ bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong
thời gian qua; làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân ha ̣n chế , yế u kém
cầ n giải quyế t
- Đề xuất giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh
Sơn góp phầ n thực hiện thành công các chỉ tiêu mà huyê ̣n đề ra về xây dựng nông
thôn mới đế n năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nô ̣i dung về xây dựng nông thôn mới,
thực tra ̣ng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã thuộc khu vực nông thôn ở
huyện Thanh Sơn.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài triển khai nghiên cứu, điều tra khảo sát tập trung trên địa bàn 4 xã (Lương
Nha, Yên Sơn, Địch Quả, Sơn Hùng) thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015;
đề xuất giải pháp cho giai đoạn năm 2016-2020.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn xây dựng nông
thôn mới và giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu nghiên cứu, tham khảo tương đối toàn diện về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Vì vậy luận văn có những đóng góp khoa học như
sau:

Thứ nhất, đưa ra và luận giải được những quan điểm cơ bản về nông thôn, vai
trò của nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới đồng thời phân tích những kinh
nghiệm xây dựng nông thôn ở trên thế giới và Việt Nam qua đó áp dụng vào thực tiễn
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Thứ hai, chỉ rõ thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
nông thôn mới, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng nông thôn mới
ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Thứ ba, trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu và khả thi nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Quan điểm và giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Quan niệm về nông thôn và vai trò của nông thôn
1.1.1.1. Quan niệm về nông thôn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng
nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn hoặc cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác định vùng nông thôn.
Khái niệm về nông thôn trong Văn bản chính thức của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tại thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT: Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Tóm lại, nông thôn là một phần lãnh thổ sinh sống chủ yếu làm nghề nông của
tập hợp dân cư; tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã.
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu, là những thay đổi cần thiết ở vùng
nông thôn để cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn. Theo quan điểm thông
thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng và hiện đại hoá mang lại cho người
nghèo cuộc sống ổn định hơn.
Phát triển nông thôn là một chiến lược đời sống kinh tế và xã hội của đa số
người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến
với những người nghèo nhất trong những người nghèo nhất đang tìm kế sinh nhai ở
các vùng nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những người không
có ruộng đất canh tác.
Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại
bền vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Phát triển nông thôn bền vững là sự
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống
của người dân nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn; phát triển nông
thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không được làm cạn kiệt tài nguyên,
không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai.


5
Như vậy, phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế - xã hội, văn hoá và môi

trường. Quá trình này trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn, có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và của các tổ chức trong nước và ngoài nước.
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn và phát triển nông thôn
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân;
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu; cung cấp hàng hóa cho xuất
khẩu; cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; và còn là thị trường rộng lớn
để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ do các nhà máy sản xuất ra.
Phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể
thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp
phần thực hiện có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại chỗ. Các hoạt
động xây dựng kinh tế ở nông thôn sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Vấn đề việc làm cho
người lao động sẽ được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Trên cơ sở
đó, tăng thu nhập, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông
thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động
sẽ chuyển dịch đúng hướng có hiệu quả.
Phát triển nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước sẽ
góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng và đất
nước nói chung. Phát triển nông thôn gắn liền với phát triển xã hội, văn hóa, chính trị
và kiến trúc thượng tầng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông thôn sẽ
góp phần to lớn trong việc bảo vệ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường sinh thái sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hóa ở nông
thôn.
Một nông thôn có kinh tế và văn hóa phát triển, nhân dân có đời sống ấm no,
đầy đủ về vật chất, yên vui về tinh thần sẽ là một nhân tố quyết định củng cố vững
chắc sự tin tưởng vào Đảng và Nhà nước trong lòng dân, thắt chặt mối liên minh công
- nông, bảo đảm cho nhân dân ta có đủ sức mạnh, đánh bại mọi âm mưu và thủ đoạn
của mọi kẻ thù, dưới bất cứ hình thức nào. Đó cũng là cơ sở thắng lợi của việc giữ
vững và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền lợi ích quốc gia và xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa nông nghiệp – nông dân – nông thôn
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Kinh
tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn được nói đến như một nền kinh tế truyền thống,
trong đó nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm để nuôi


6
sống con người. Dù trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đến đâu thì ngày nay,
sản phẩm nông nghiệp chưa có một ngành sản xuất nào thay thế được. Sự phát triển
trong nông nghiệp thực sự là cơ sở quan trọng tạo tiền đề vật chất để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho đại bộ phận nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo
và làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới các nước Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô thị hóa như Việt
Nam, thì nông nghiệp vẫn được coi là yếu tố quan trọng trong việc xóa đói nghèo,
tăng thu nhập cho nông dân. Hay nói cách khác, nông dân muốn thoát nghèo vẫn phải
gắn với nông nghiệp.
Nước ta có khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai
đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự quan tâm của Nhà nước thể hiện
bằng các chủ trương, chính sách đúng đắn, trong những năm đổi mới, nông nghiệp
nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu. Liên tục trong nhiều
năm nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá cả về giá trị, sản lượng. Vì vậy, từ chỗ là
một nước thường xuyên thiếu lương thực, hơn thập niên qua Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn đứng thứ 2 trên thế giới, (tính riêng năm 2012 toàn quốc đã
xuất khẩu tới 7,7 triệu tấn), đồng thời bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Ngoài
gạo, Việt Nam còn chiếm vị thế cao trong số các nước xuất khẩu về cà phê, cao su,
hạt điều. Giá trị xuất khẩu những mặt hàng nông sản khác như thủy sản, chế biến gỗ
cũng ngày càng cao và trở thành các sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của đất
nước. Cơ cấu nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích cực, gia tăng sản phẩm

có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã hình thành được một
số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng trong nông
nghiệp và nông thôn được tăng cường. Chẳng hạn, công tác thủy lợi hóa đã được thực
hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích lúa, 41% diện tích hoa màu trong cả
nước được tưới tiêu. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp triển khai
khá rộng rãi (70% diện tích lúa được sử dụng máy móc). Công nghệ tiên tiến, nhất là
công nghệ sinh học được ứng dụng góp phần tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay tuy có tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế
của đất nước, xong giá trị tuyệt đối ngày càng tăng, đóng góp một phần không nhỏ
trong GDP của đất nước.
Như vậy có thể thấy nhờ các chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua, đã cởi trói cho lực
lượng sản xuất trong lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên để phát triển nông


7
- lâm- ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải
quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn thì vấn để nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hiện nay còn đang đặt ra nhiều khó khăn, có thể kể ra một số thách thức cơ bản sau:
- Thách thức lớn nhất của nông nghiệp hiện nay là khả năng cạnh tranh, năng
suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp.
- Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường trong nông nghiệp còn rất yếu. Nhà
nước đã có những chủ trương khuyến khích việc liên kết "4 nhà" trong nông nghiệp
nhằm giúp đỡ người nông dân yên tâm sản xuất. Nhưng, trong thực tế việc liên kết
này còn rất lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn và các "nhà” chưa thực
sự giúp ích cho nông dân. "Nhà doanh nghiệp" được người nông dân trông đợi nhất
trong việc tiêu thụ sản phẩm chẳng những chưa làm tốt vai trò của mình, mà lại là
"nhà” bị coi hưởng lợi nhiều nhất trong quá trình liên kết, không bảo đảm sự công
bằng lợi ích cho nông dân.
- Mức độ giảm nghèo chung của Việt Nam tiến bộ liên tục. Tuy nhiên, xu

hướng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, trong nội bộ khu vực nông thôn, và
đặc biệt là giữa nông thôn với thành thị.
- Một vấn đề nữa là người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế tích
tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các khu công
nghiệp hiện nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đất nông nghiệp bị mất đi do quá trình
này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn và xu hướng di dân ra
thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Quan niệm xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW (khóa X) của Trung ương thì nông thôn
mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, có
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn
khác nhau. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn
minh hóa.


8
Xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư
nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh
thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản),
xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ
trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hoá cơ sở. Xây

dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện
đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện "mỗi làng
một nghề".
Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg,
phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020”. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung với mục tiêu chung là: xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy quan niệm xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng tại khu vực nông thôn.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Hiện nay nông thôn phát triển vẫn thiếu quy hoạch, mang tính tự phát và còn
nhiều hạn chế, yếu kém, cụ thể là:
- Quy hoạch dân cư nông thôn: đến nay mới có khoảng 33% trên tổng số xã có
quy hoạch. Thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho từng lĩnh
vực như: sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế xã hội. Không có văn bản quy định, quy chế quản lý phát triển theo
quy hoạch. Nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng quê còn lộn xộn,
phức tạp, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc
mai một.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
lâu dài: đường trục xã được cứng hóa đạt chuẩn chiếm 87,3%, hệ thống điện nông
thôn đạt chuẩn chiếm 66,2%, tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt 82%.



9
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp: Kinh tế
hộ đóng vai trò chủ yếu nhưng ở quy mô nhỏ, kinh tế trang trại hình thức sản xuất
hiệu quả nhất trong nông nghiệp hiện nay chiếm khoảng 5% trên tổng số hộ, trên 41%
số hợp tác xã hoạt động ở mức trung bình và yếu, doanh nghiệp trong nông nghiệp
không đáng kể, liên kết tổ chức sản xuất hàng hóa yếu, đời sống người dân nông thôn
còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo cao đến 10,5 lần.
- Các vấn đề về văn hóa, giáo dục, xã hội, y tế, môi trường: tỷ lệ thôn không có
lớp mẫu giáo chiếm 29,5%, tỷ lệ thôn không có nhà trẻ chiếm 72%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 25%, chất lượng rất thấp, nhất là vùng sâu vùng xa; do trình độ nhận
thức của người dân còn thấp nên tệ nạn xã hội tăng, hủ tục lạc hậu còn dai dẳng, hệ
thống an sinh xã hội chưa phát triển, môi trường sống ô nhiễm...
- Hệ thống chính trị cấp cơ sở còn yếu kém, nhất là trình độ và năng lực điều
hành: trong xấp xỉ 85 nghìn công chức xã có 0,1% công chức xã không biết chữ có
2,1% công chức xã đạt trình độ tiểu học, 22,6% công chức xã đạt trình độ trung học
cơ sở, 75,2% công chức xã đạt trình độ trung học phổ thông. Trình độ chuyên môn
có 23,5% công chức xã đạt trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp chiếm 43,4%, sơ
cấp chiếm 10% và chưa qua đào tạo chiếm 23,1%.
1.1.2.3. Sự ra đời của chương trình xây dựng nông thôn mới
a. Về quan điểm
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo
vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn thì nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là vấn đề then chốt.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,

gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội. Trước hết là lao


10
động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh
tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng được sự quan tâm, đầu tư vốn của Nhà nước và xã hội;
nắm bắt và ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí cho nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Toàn dân cùng góp sức xây dựng xã hội nông
thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
b. Về mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài
hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn.
Chú trọng đến công tác đào tạo tay nghề để nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng
với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ
nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, khả năng cạnh tranh cao, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế

và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Cần gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây dựng một xã hội nông thôn ổn định,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng
cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công - nông - trí thức vững
mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai
đoạn mới.
* Mục tiêu đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản ước tính đạt 5,5 - 6%/năm, sử dụng đất
nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, góp phần giải quyết cơ bản việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn so với hiện nay gấp trên 3 lần.


11
Lao động nông nghiệp còn khoảng 20% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo đạt trên 60%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là xây
dựng nhanh hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất
lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ
động cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo các công trình đường giao
thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ôtô tới các thôn, bản.
Xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho
hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều
kiện giáo dục, y tế, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao trên hầu hết các vùng nông
thôn để tiến gần tới mức các đô thị trung bình trong cả nước.
Thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo để nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của

giai cấp nông dân, tạo điều kiện để người nông dân tham gia đóng góp và được hưởng
lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, lũ lụt; hoàn chỉnh hệ thống
đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông, thủy lợi trong cụm dân cư để đáp ứng tốt yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn
mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng
sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động
triển khai thực hiện các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái và từng bước nâng cao chất
lượng môi trường nông thôn.
1.1.2.4. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
a. Ý nghĩa của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW Hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành
Trung ương đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg (16/4/2009) của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung ”Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới”:
Là thước đo chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông
thôn mới.


12
Là cụ thể hóa bộ mặt của xã nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Cụ thể hóa đặc tính của xã nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là căn cứ để chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới của
các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền xã trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

b. Nội dung của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới
Theo bộ tiêu chí chỉ tiêu quốc gia bộ tiêu chí có 3 cấp độ: xã nông thôn mới,
huyện nông thôn mới và tỉnh nông thôn mới. Trong đó xã nông thôn mới có 19 tiêu
chí cụ thể, còn đối với huyện nông thôn mới căn cứ vào tỷ lệ số xã thuộc huyện đạt
nông thôn mới (75% số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới) và tỉnh nông thôn mới căn
cứ vào tỷ lệ số huyện thuộc tỉnh đạt nông thôn mới (80% số huyện đạt tiêu chí nông
thôn mới). Cụ thể 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới bao gồm:
* Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí:
Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm:
- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo Quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT (28/10/2011) của liên Bộ: Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng rãi tới các thôn.
- Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện,
hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.
- Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới;
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
* Nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội có 08 tiêu chí:
- Tiêu chí giao thông bao gồm: tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100% theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt tỷ lệ theo quy định của vùng; tỷ lệ km đường ngõ, xóm
sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.



13
- Tiêu chí thủy lợi bao gồm: hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa theo quy định.
- Tiêu chí điện bao gồm: hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng.
- Tiêu chí trường học bao gồm: tỷ lệ trường học các cấp thuộc xã: mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ
Giáo dục.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa bao gồm: nhà văn hóa và khu thể thao xã
đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm văn
hóa - thể thao xã; 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn
theo quy định của Bộ VH-TT-DL.
- Tiêu chí chợ nông thôn: có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản lý
(chợ hạng 3) được quy định trong TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế ban
hành tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia. Điều hành và quản lý chợ theo
đúng quy định của pháp luật.
- Tiêu chí Bưu điện bao gồm: có ít nhất 01 điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu
chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban hành
hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn
mới; đối với các xã đảo có từ 200 người dân trở lên phải có điểm cung cấp dịch vụ
bưu chính và viễn thông công cộng; có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
- Tiêu chí nhà ở dân cư bao gồm: trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong
nhà tạm, nhà dột nát; dạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà
ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
*Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí:
- Tiêu chí thu nhập: xã được công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu
nhập bình quân đầu người/năm của xã so với mức bình quân chung của tỉnh đạt mức

tối thiểu trở lên theo quy định của vùng.
- Tiêu chí hộ nghèo: hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng
giai đoạn. Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở
dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng.


14
- Tiêu chí cơ cấu lao động: tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên.
- Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: xã được công nhận đạt tiêu chí về hình
thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt
động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết
với doanh nghiệp. Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
* Nhóm tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí:
- Tiêu chí về giáo dục bao gồm: phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 100%.
- Tiêu chí về y tế bao gồm: tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y
tế đạt từ 70% trở lên; trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí về văn hóa: xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn
hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tiêu chí về môi trường bao gồm: tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo quy chuẩn của vùng; 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn
về môi trường; không có các hoạt động làm suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển cảnh quan môi trường đường làng, ngõ, xóm xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang
được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý theo quy định.
* Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí:
- Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh bao gồm: 100% cán bộ,

công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Đảng bộ, chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội: trên 70% số thôn đạt tiêu chuẩn an toàn về an
ninh, trật tự xã hội, hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
Ngân sách, kinh phí của địa phương
Thực tế cho thấy, việc đầu tư phát triển nông nghiệp đặc biệt là đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, và chuyển giao khoa học kĩ thuật tiên tiền đòi hỏi nguồn vốn lớn
trong khi đó bản thân nông nghiệp, nông thôn mang lại nguồn ngân sách không lớn.
Vậy vốn đầu tư công phát triển nông nghiệp phải được huy động từ nhiều nguồn vốn:


15
Nguồn vốn ngân sách nhà nước; nguồn vốn đóng góp của dân cư; nguồn vốn đầu tư
của các doanh nghiệp, ODA…. Điều này đồng nghĩa, ngoài vai trò to lớn của ngân
sách nhà nước thì đầu tư công có sự tham gia của tư nhân hứa hẹn sẽ mang tới hiệu
quả cao hơn.
Khả năng tài chính của Chính phủ, cộng đồng và xã hội là yếu tố không thể
thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị
bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Khả năng tài chính, quy mô về
ngân sách dành cho nông nghiệp ảnh hưởng lớn đến phương thức và quy mô đầu tư
công cho nông nghiệp. Nếu ngân sách dồi dào, các giải pháp đầu tư công mang tính
trực tiếp đầu tư cho nông nghiệp được chú trọng. Ngược lại, nếu ngân sách hạn hẹp,
cơ chế đầu tư công chủ yếu thực hiện qua hỗ trợ gián tiếp. Nguồn kinh phí đầu tư
công cho ngành nông nghiệp chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước
Nhận thức, trình độ của cán bộ triển khai
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kế quả đạt được của các chương trình

dự án. Để các chương trình, dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực
hiện và quán lý đầu tư công cần phải đảm bảo nguồn lưc số lượng và chất lượng (sự
hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong các
chương trình, dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của các chương
trình, dự án.
Mặt khác, phải nâng cao năng lực của các ngành, các cấp trong triển khai và
quản lý sự hỗ trợ của đầu tư công trong phát triển nông nghiệp. Năng lực triển khai
của các cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý của các ngành, các cấp ảnh hưởng lớn
đến công tác đầu tư công trong phát triển nông nghiệp. Nếu công tác triển khai các
chương trình, dự án ở các cấp địa phương diễn ra chậ sẽ hạn chế đến kết quả đầu tư
trong tiến trình phát triển nông nghiệp.
Kết quả và hiệu quả đầu tư công trong phát triển nông nghiệp cao hay thấp
còn phụ thuộc vào kinh nghiệm triển khai các hoạt động. Những nơi có kinh nghiệm
triển khai chương trình, dự án đầu tư công trong phát triển nông nghiệp là căn cứ
quan trọng phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phối hợp của chính quyền các cấp
Các chương trình, dự án được lồng ghép và phối hợp chặt chẽ trên từng địa
bàn sẽ làm tăng quy mô nguồn lực và nguồn vốn đầu tư công cho nông nghiệp trong
xây dựng NTM, đồng thời làm tăng hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp. Nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, đều tiến hành đầu tư công cho nông nghiệp. Do đó
để tiết kiệm nguồn lực, tăng hiệu quả đầu tư cần lồng ghép hợp lý các hoạt động đầu


16
tư công trong ngành nông nghiệp và sự phối kết hợp giữa chính quyền cấp xã và thị
trấn trên địa bàn.
Nhận thức của người dân
Trong xây dựng NTM, người dân cần hiểu rõ vai trò chủ thể của họ và sự cần
thiết phải phát huy nội lực của cộng đồng. Nguồn lực Nhà nước hỗ trợ rất quan trọng
song sẽ không có ý nghĩa nếu người dân chưa thực sự vào cuộc. Người nông dân phải

tham gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong làm ra của cải vật chất, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ
thành quả của nông thôn mới. Vì vậy cho nên, mỗi nông dân cần nhận thức đầy đủ
trách nhiệm của mình; phải xác định được, xây dựng NTM là phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
1.1.2.6. Các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong xây
dựng nông thôn mới
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng. Trong các giai đoạn phát
triển của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và chính
sách lớn về vấn đề này.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị
quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời nêu 4 quan điểm
về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đó là:
“(1) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.
(2) Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Trong mối
quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại
hóa nông nghiệp là then chốt.
(3) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,



×