Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.64 KB, 80 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------

PHÙNG THỊ KIM CHI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng

Phú Thọ, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------------------------------

PHÙNG THỊ KIM CHI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. PHẠM THU HẠNH

Phú Thọ, 2016


3
MỤC LỤC


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên văn

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng công thương

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VNĐ

Việt Nam đồng


5

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang
18

Bảng 1.1

Một số hiểm họa an toàn dữ liệu và giải pháp

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động tại Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 20132015

31


Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Phú Phọ giai đoạn 2013 - 2015

33

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Phú Thọ giai đoạn
2013-2015
Biểu phí một số dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Bảng 2.4
Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2013-2015
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại
Bàng 2.5
Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2013-2015
Số lượng giao dịch NHĐT tại Vietinbank Phú Thọ giai
Bảng 2.6
đoạn 2013-2015
Số lượng thẻ tại Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2013Bảng 2.7
2015
Số lượng máy ATM và POS tại Vietinbank Phú Thọ giai
Bảng 2.8
đoạn 2013-2015
Hệ thống máy ATM tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Bảng 2.9
Việt Nam, chi nhánh Phú Phọ
Doanh thu dịch vụ NHĐT trong tổng doanh thu dịch vụ
Bảng 2.10
tại Vietinbank Phú Thọ giai đoạn 2013-2015

Cơ cấu doanh thu dịch vụ NHĐT tại Vietinbank Phú
Bảng 2.11
Thọ giai đoạn 2013-2015
Tổng hợp lỗi giao dịch của dịch vụ NHĐT tại Vietinbank
Bảng 2.12
Phú Thọ giai đoạn 2013-2015
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Phú Thọ
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại
Sơ đồ 2.2
Vietinbank Phú Phọ giai đoạn 2013-2015
Số lượng giao dịch NHĐT tại Vietinbank Phú Phọ giai
Sơ đồ 2.3
đoạn 2013 - 2015
Cơ cấu doanh thu dịch vụ NHĐT theo loại hình dịch vụ
Sơ đồ 2.4
tại Vietinbank Phú Phọ giai đoạn 2013 - 2015
Tổng hợp lỗi giao dịch của dịch vụ NHĐT Vietinbank Phú Thọ
Sơ đồ 2.5
giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.3

35
45
47
50
52
53
54
56
57

60
27
48
51
58
61


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là xu thế tất yếu của các ngân
hàng, đây là một trong những biện pháp nhằm gia tăng vị thế cạnh tranh của
một ngân hàng trên thị trường. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân thiện
gần gũi với các khách hàng, việc triển khai thành công dịch vụ ngân hàng
điện tử còn khẳng định sự tiên tiến trong áp dụng kỹ thuật công nghệ mới của
một ngân hàng, làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh mới. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không
những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho
khách hàng và cả nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, nhanh chóng, chính xác và
bảo mật trong các giao dịch ngân hàng điện tử.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ ngoài việc
xây dựng các sản phẩm ưu việt phù hợp với nhu cầu của khách hàng còn
không ngừng cải tiến sản phẩm, hoàn thiện hơn các chính sách phát triển dịch
vụ ngân hàng điện tử thông qua việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng điện tử như: Vietinbank ipay; SMS Banking hay Ví điện tử MoMo…
nhằm tạo ra nhiều hơn nữa sự tiện lợi cho khách hàng. Bên cạnh những thành
công Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Phú Thọ vẫn gặp phải những hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử như quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử còn nhỏ, thu nhập từ dịch vụ ngân
hàng điện tử còn chưa cao…. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ sẽ có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận lẫn thực
tiễn. Vì vậy em quyết định nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu


7

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không phải là đề tài mới bởi trước
đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử như:
Phạm Thu Hương (2012), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt
Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Ngoại Thương, Hà Nội. Đề tài đã nêu ra được các kinh nghiệm phát triển dịch
vụ ngân hàng của các nước trên thế giới và chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam nhưng khi đi vào thực trạng lại
không so sánh biểu phí hay đánh giá thị phần dịch vụ ngân hàng điện tử với
các ngân hàng khác.
Trần Đức Thắng (2015), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách
hàng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử đến sự thỏa mãn của khách hàng làm tiền đề để phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử ở Việt Nam tuy nhiên đề tài chỉ tập trung vào một những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử mà bỏ qua tác động

của nhiều nhân tố khác.
Định Trọng Vinh (2015), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An,
Trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội), Luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế, Hà Nội. Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử nhưng lại không chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Lê Thị Thanh (2013), Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra các tồn tại và làm rõ các rủi ro khi
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử nhưng lại không đưa ra được các giải
pháp cụ thể.


8

Hà Thuý Nga (2011), Một số giải pháp phát triển ngân hàng điện tử tại
ngân hàng Techcombank, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra được hạn chế trong phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử nhưng lại tập trung đi sâu phân tích vào mảng dịch vụ thẻ.
Ths. Trần Tuấn Mãng (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ internet banking đến khách hàng cá nhân, tạp chí khoa
học trường Đại học Mở số 5 kì 23 năm 2011. Bài báo đã phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ
internet banking và nêu ra một số chính sách để phát triển dịch vụ internet
banking.
TS. Lê Trung Thành (2015), Lợi ích phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt, góc nhìn của các chuyên gia kinh tế và một số hàm ý cho Việt Nam,
tạp chí kinh tế và dự báo số 11 tháng 6 năm 2015. Bài báo đã làm rõ những
lợi ích của việc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong

thời kỳ hội nhập tại Việt Nam và chỉ ra các cơ hội và thách thức trong phát
triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Các đề tài trên đã chỉ ra thực trạng, đánh giá được hạn chế và đưa ra
được giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tuy nhiên lại chưa đi sâu
vào phân tích các nguyên nhân của hạn chế gây ra những rủi ro, tồn tại trong
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng. Cùng với đó sự biến động
không ngừng của nền kinh tế trong những năm gần đây đã làm cho các đánh
giá, phân tích và giải pháp đã được đưa ra chưa thực sự phù hợp và mang tính
ứng dụng thực tiễn cao tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Phú Thọ. Hơn nữa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn với đối tượng khách hàng lớn thuộc lĩnh vực nông
nghiệp - đây là đối tượng khách hàng chưa mặn mà với các dịch vụ ngân hàng
điện tử; hay Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Việt Trì
với đối tượng khách hàng lớn là các doanh nghiệp, công ty xuất nhập khẩu những đối tượng khách hàng thường xuyên tiếp cận với các dịch vụ ngân
hàng điện tử nhưng do được thành lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ khá muộn so


9

với các ngân hàng khác nên số lượng khách hàng và cơ sở vật chất còn hạn
chế. Trong khi đó ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phú
Thọ một ngân hàng được thành lập từ khá sớm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với
đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp,
một trong những lĩnh vực khá năng động và yêu thích công nghệ lại là một
trong những lợi thế giúp cho ngân hàng có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Cùng với thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ và tại trường Đại học Hùng Vương chưa có đề tài nào nghiên
cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, vì vậy việc lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu sẽ là một
hướng đi mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ dịch vụ ngân hàng
điện tử tại ngân hàng thương mại.
- Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và
chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.


10

- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú
Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

- Về không gian: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Phú Thọ (Vietinbank Phú Thọ)
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Là phương pháp tiếp cận với các thông tin nhằm xây dựng được các
luận cứ để chứng minh vấn đề nghiên cứu
5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập số liệu về tình hình hoạt động của ngân hàng
như hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng và hoạt động dịch vụ ngân hàng
điện tử; cũng như thu thập kết quả kinh doanh dựa trên những tài liệu có sẵn
đã được công bố của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Phú Thọ từ báo cáo tài chính, các văn bản, tạp trí…và các
thông tin trên internet để phục vụ cho việc phân tích số liệu từ đó đưa ra đánh
giá, nhận xét về bản chất và sự biến động của vấn đề cần nghiên cứu.
5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Là tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập bằng cách phỏng vấn trực
tiếp cán bộ nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Phú Thọ để có được thông tin phản hồi về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Chi nhánh.


11

5.2. Phương pháp xử lý số liệu
+ Dùng phần mềm word để soạn thảo các thông tin thu thập được.
+ Xử lý các số liệu bằng phần mềm excel như: các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của ngân hàng hay quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử, doanh thu chi phí từ việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử.... bằng cách lập bảng số liệu thu thập được qua từng
năm rồi tính toán sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua từng năm cả về số tuyệt đối, số tương

đối và số bình quân từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về bản chất và xu hướng phát triển của
mỗi chỉ tiêu.

5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Sử dụng các phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để phân
tích số liệu thu thập được qua các năm báo cáo trong thời gian nghiên cứu
như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng; quy mô dịch vụ ngân hàng
điện tử; doanh thu, chi phí từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử.... để
thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu liên quan đến phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng. Từ đó xác định xu thế biến động của
các chỉ tiêu phân tích và đưa ra những nhận xét về phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại chi nhánh.
- Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện, đầy đủ. Trong đề tài này, sau khi thu thập, xử lí các số liệu đã
lập bảng thống kê và tính các chỉ số rồi đưa ra các nhận xét tổng hợp, phân
tích nhận định các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình hình của ngân hàng.
6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung khoá luận nghiên cứu được trình bày thành ba chương lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Phú Thọ


12

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1.1. Dịch vụ ngân hàng điện tử

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng điện
tử như:
Ngân hàng điện tử được hiểu là một mô hình ngân hàng cho phép
khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện
các giao dịch thanh toán tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng;
đăng ký sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới. Ngân hàng điện tử là một hệ
thống kênh phân phối phát triển dựa trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin
hiện đại vào việc tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các giao
dịch được thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch điện tử: Máy thanh
toán tại điểm bán hàng, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại, ngân
hàng qua mạng internet.
Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân
phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến,
liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời
gian) thông qua kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối
khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…)
được gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử.
Như vậy, qua các khái niệm đã nêu ở trên có thể hiểu dịch vụ ngân
hàng điện tử là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua các phương
tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó phương tiện điện tử là các phương
tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn không dây, quang học điện tử hoặc công nghệ tương ứng. Mạng viễn



13

thông bao gồm mạng internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng
intranet, mạng extranet.
1.1.1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Phát triển dịch vụ NHĐT là mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ NHĐT
và gia tăng thu nhập từ các dịch vụ này; nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ bảo đảm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng dựa
trên cơ sở kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục
tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam

Về nguyên tắc, thực chất của dịch vụ Ngân hàng điện tử là việc thiết
lập một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và Ngân hàng nhằm
phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng một cách thực
sự nhanh chóng, an toàn và thuận tiện. Sau rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm và
ứng dụng, hiện nay dịch vụ Ngân hàng được các Ngân hàng thương mại Việt
Nam cung cấp qua một số kênh chính sau đây: Ngân hàng trên mạng Internet
(Internet-banking); Ngân hàng qua mạng thông tin di động (Phone Banking/
Mobile-banking/ SMS Banking); Máy rút tiền tự động (ATM), Máy thanh
toán tại điểm bán hàng (POS)…
1.1.2.1. Internet Banking

Đây là dịch vụ ngân hàng qua Internet, chỉ cần một chiếc máy tính hay
một thiết bị điện tử cầm tay có truy cập Internet cùng với mã truy cập do ngân
hàng cung cấp, người truy cấp có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
Để tham gia, khách hàng đăng ký với ngân hàng sử dụng dịch vụ này để được
cấp mật khẩu và tên truy cập. Với máy tính kết nối Internet, ở bất cứ đâu hay
vào bất cứ thời điểm nào, khách hàng cũng có thể truy cập vào website của

ngân hàng để được cung cấp thông tin, thực hiện các giao dịch tài chính.
Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực
hiện thanh toán thông qua ngân hàng.
-

Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet-banking tùy theo yêu cầu cụ thể
của từng ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau:


14

+ Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản).
+ Điền thông tin vào mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch
của ngân hàng.
+ Sau khi nhận được mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung
cấp mã truy cập và mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu
tiên, phải thay đổi mật khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ.
1.1.2.2. Ngân hàng qua điện thoại
-

Phone Banking (Ngân hàng qua điện thoại cố định)
Là hệ thống tự động trả lời thông tin về dịch vụ , sản phẩm Ngân hàng

qua điện thoại của Ngân hàng hoạt động 24/24, KH nhấn vào các phím trên
bàn phím điện thoại theo mã do NH quy định trước, để yêu cầu hệ thống trả
lời những thông tin cần thiết.
Do hệ thống trả lời tự động nên các thông tin thường được ấn định
trước như: tỷ giá hối đoái, lãi suất các sản phẩm tiền gửi, giá chứng khoán,
thông tin khuyến mãi, thông tin cá nhân cho khách hàng như: kiểm tra số dư
tài khoản, các giao dịch mới nhất phát sinh trên tài khoản… Hệ thống cũng tự

động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên.
Với hệ thống này khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian không cần đến
Ngân hàng vẫn giám sát được giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình mọi
lúc. Khách hàng chỉ cần phương tiện đơn giản là điện thoại kết nối vào hệ
thống Phone-Banking để nghe các thông tin về Ngân hàng theo yêu cầu ở mọi
nơi trong phạm vi cả nước và quốc tế.
Nhìn chung, quy trình sử dụng dịch vụ Phone-banking như sau:
+ Đăng ký sử dụng dịch vụ: Khách hàng phải cung cấp các thông tin
cần thiết và ký vào hợp đồng đồng ý sử dụng dịch vụ Phone-banking. Sau đó,
khách hàng sẽ được cung cấp 2 số định danh duy nhất là mã khách hàng và
mã khoá truy nhập hệ thống, ngoài ra khách hàng sẽ được cung cấp một mã
tài khoản nhằm tạo sự thuận tiện trong giao dịch vũng như đảm bảo an toàn
và bảo mật.


15

+ Xử lý một giao dịch: Khi khách hàng quay số tới tổng đài, nhập mã
khách hàng và khoá truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách
hàng chọn phím chức năng tương ứng với dịch vụ mình cần thực hiện giao
dịch. Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa trước khi xác nhận giao dịch với
ngân hàng, chứng từ giao dịch sẽ được in ra và gửi tới khách hàng khi giao
dịch được xử lý xong.
-

Mobile Banking và SMS Banking (NH qua điện thoại di động)
Để thích ứng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các ngân

hàng Việt Nam đã nhanh chóng đưa ra thị trường sản phẩm Mobile Banking
sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại di dộng. Không chỉ

thực hiện chức năng truy cập thông tin hay thực hiện các giao dịch thông
thường, khách hàng còn có thể thực hiện chức năng thanh toán khi vào các
siêu thị, cửa hàng hay khi đi du lịch trong nước. Hơn thế nữa, với quy trình
Mobile Banking, khách hàng còn có thể nhận được thông tin từ ngân hàng
bằng cách gửi tin nhắn (SMS Banking) yêu cầu đến số điện thoại quy ước của
ngân hàng để nhận lại tin nhắn trả lời.
1.1.2.3. Máy rút tiền tự động

Máy rút tiền tự động (ATM) còn được gọi là một địa điểm giao dịch thu
nhỏ của ngân hàng. Chỉ cần có tài khoản mở tại ngân hàng, khách hàng sẽ
được cấp 1 thẻ và có mã PIN để sử dụng. Máy này cho phép khách hàng tự
rút tiền mà không cần sự trợ giúp nào của nhân viên ngân hàng. Ngoài chức
năng chủ yếu là cho phép khách hàng rút tiền mặt phục vụ cho chi tiêu, các
máy ATM còn cung cấp một loạt các tiện ích khác như: kiểm tra số dư tài
khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển khoản, kiểm tra các giao dịch
gần đây. Mỗi máy ATM đều được nối mạng với hệ thống thanh toán của ngân
hàng lắp đặt hay của hệ thống thanh toán của mạng lưới các ngân hàng liên
minh thanh toán. Với máy ATM thì thời gian giao dịch không còn ý nghĩa gì
khi khách hàng có thể được đáp ứng nhu cầu 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày 1 tuần.


16

Về phía ngân hàng, việc sử dụng máy ATM cũng giúp cho ngân hàng
giảm chi phí in ấn các loại giấy tờ phục vụ thanh toán, tăng doanh số, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hệ thống máy ATM còn góp phần làm giảm chi phí hoạt động của các
doanh nghiệp. Chẳng hạn như việc thực hiện trả lương qua tài khoản, các
nhân viên có thể nhận được lương ngay trong ngày mà không cần chờ đợi đến
lượt mình để lên nhận lương ở phòng kế toán, doanh nghiệp thì tiết kiệm được

nhân công cũng như tạo điều kiện để hạch toán dễ dàng và chính xác hơn
trước.
1.1.2.4. Máy thanh toán tại điểm bán hàng

Hiện nay trên khắp thế giới các loại thẻ ngân hàng không chỉ để giao
dịch trên các máy ATM thuần túy, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết
bị thanh toán tại điểm bán (POS) mà NH phát hành triển khai tại các điểm
chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ. POS là hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng kết nối giữa máy
thanh toán tại điểm bán hàng với ngân hàng phát hành thẻ. Khi khách hàng
lựa chọn loại hàng hóa mình cần thì tiến hành thanh toán bằng cách đưa thẻ
cho nhân viên thanh toán kiểm tra thẻ trên máy. Khách hàng xác nhận giao
dịch bằng cách kí vào hóa đơn hay sử dụng mã số cá nhân PIN, máy sẽ in hóa
đơn và KH ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán. Ngân hàng sau khi có thông
tin về giao dịch này sẽ lập tức hạch toán nợ vào tài khoản của khách hàng và
ghi có tương ứng vào tài khoản của người bán. Hoạt động thanh toán sử dụng
thẻ qua các máy thanh toán tại điểm bán làm giảm chi phí về in ấn hóa đơn,
kiểm đếm cũng như làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Cả thẻ tín dụng
và thẻ ghi nợ đều có thể sử dụng hình thức này.
Ngoài ra khi khách hàng sử dụng hình thức này có thể thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ, rút tạm ứng tiền mặt tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào. Các
điểm chấp nhận thanh toán này có thể đặt tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị,
cửa hàng xăng dầu, sân bay.


17

Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có
2 điều kiện:
-Thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có hợp đồng chấp nhận thanh toán

thẻ với NH phát hành hoặc đại lý thanh toán của NH phát hành và được NH
trang bị loại máy thanh toán phù hợp.
- Thứ hai, KH khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân (PIN)
Sự phát triển nhanh của các dịch vụ thanh toán thời gian qua đã tạo
thuận lợi cho việc mua bán, thanh toán hàng hóa/dịch vụ qua nhiều phương
tiện điện tử khác nhau (Internet, điện thoại di động, ATM…), giúp đẩy mạnh
ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng dân cư. Ngoài ra, sự tham gia
ngày càng sâu rộng của các tổ chức chuyên cung cấp giải pháp, trung gian hỗ
trợ thanh toán và sự liên kết giữa các tổ chức này với ngân hàng, doanh
nghiệp viễn thông đang được hình thành cũng góp phần hoàn thiện thêm một
bước cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử tại Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.3.1. Đối với ngân hàng

Trước hết sự ra đời của các dịch vụ ngân hàng điện tử mở ra một kênh
phát triển mới cho các dịch vụ ngân hàng. Thông qua việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng có thể:
- Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
Ngân hàng điện tử là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng
dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHTM. Điều quan trọng hơn là Ngân hàng điện tử còn giúp NHTM thực hiện
chiến lược toàn cầu hóa mà không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng
như ở nước ngoài. Ngân hàng điện tử cũng là công cụ quảng bá, khuyếch
trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh, Ngân hàng điện tử sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Thông qua các dịch vụ Ngân hàng điện tử, các lệnh
chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện



18

chu chuyển nhanh vốn tiền tệ, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính tiện ích từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp
dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ
giao dịch với Ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
Với mô hình Ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng nên khả năng phát
triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực
kinh doanh của Ngân hàng điện tử là rất cao.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói
Điểm đặc biệt của dịch vụ Ngân hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ
trọn gói. Theo đó các Ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm,
công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích
đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một
nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan tới Ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư,
chứng khoán.
-

Cắt giảm các chi phí
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp cắt giảm được các chi phi như: chi phí
văn phòng, chi phí nhân viên hay các chi phí khác về giấy tờ, quản lý hệ
thống kho quỹ.

-

Giảm thiểu những sai sót do con người
Các dịch vụ ngân hàng điện tử đều được xử lý bằng máy móc hiện đại
góp phần hạn chế những sai sót do con người gây ra: sai sót khi kiểm đếm

tiền với số lượng lớn, khi giao dịch với khối lượng khách hàng lớn.
1.1.3.2. Đối với khách hàng

Các dịch vụ ngân hàng điện tử rất dễ sử dụng, các bước giao dịch qua
dịch vụ ngân hàng điện tử đều đã được lập trình sẵn, do đó chỉ cần khách
hàng thực hiện theo đúng các bước yêu cầu, các giao dịch sẽ được thực hiện
một cách chính xác. Dịch vụ ngân hàng điện tử còn giúp khách hàng có thể
tiết kiệm thời gian, chi phí và thực hiện giao dịch thuận tiện hơn. Cụ thể:


19

- Nhanh chóng, thuận tiện
Ngân hàng điện tử giúp khách hàng có thể liên lạc với Ngân hàng một
cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng tại bất
kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến
văn phòng trực tiếp giao dịch với Ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa,
khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với Ngân hàng không nhiều, số tiền
mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu Ngân hàng
truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với Ngân
hàng điện tử. Ngoài ra, với đặc điểm giao dịch hoàn toàn qua mạng, các ngân
hàng có thể liên kết với nhau thành các liên minh thẻ tạo thuận lợi cho khách
hàng thực hiện các giao dịch liên ngân hàng của mình.
- Tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập
Phí giao dịch Ngân hàng điện tử được đánh giá là ở mức rất thấp so với
giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng
thu nhập cho Ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế


Về mặt xã hội – kinh tế: Sự ra đời của các dịch vụ ngân hàng điện tử đã
tạo ra một phương thức hoạt động mới, góp phần cải thiện khả năng thanh
toán trên thị trường tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, dịch
vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế thương mại với
khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại
điện tử phát triển.
Việc công nghệ hóa – hiện đại hóa trong giao dịch ngân hàng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hạn chế được những thời gian nhàn rỗi
vô ích, giúp đất nước ngày càng tiến gần với trình độ phát triển của các nước
trên thế giới.
Dịch vụ NHĐT làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu kinh tế xã hội ở bất cứ nơi nào, làm giảm các chi phí xã hội như chi phí in ấn, bảo
quản, kiểm tiền, đếm tiền, chuyển tiền…


20

Giảm lưu thông tiền mặt trong xã hội giúp Nhà nước quản lý tốt hơn về
tiền tệ, kiểm soát hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng.
Tăng lòng tin của người dân với ngân hàng, với Chính phủ từ đó góp
phần bình ổn chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho việc
huy động vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.4.1. Quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử

a. Số lượng khách hàng giao dịch
Khi một Ngân hàng triển khai một sản phẩm mới nếu được khách hàng
đón nhận cũng như sử dụng nó một cách hài lòng và lượng khách hàng tham
gia vào việc sử dụng dịch vụ đó không ngừng gia tăng thì việc triển khai sản
phẩm đó của Ngân hàng xem như thành công và cũng minh chứng cho sự
phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử.

b. Tần suất giao dịch
Tăng tần suất giao dịch bằng dịch vụ NHĐT là việc ngân hàng bằng
những biện pháp của mình làm gia tăng số lần giao dịch của một khách hàng
trong cùng đơn vị thời gian tăng lên.
c. Giá trị của một lần giao dịch
Tăng giá trị của một lần giao dịch được hiểu như là giá trị cho một lần
giao dịch bằng dịch vụ NHĐT tăng lên. Việc gia tăng quy mô cho mỗi lần
giao dịch sẽ làm tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ, từ đó
giúp ngân hàng sẽ khấu hao nhanh được tài sản cố định và đầu tư vào tài sản
mới.
1.1.4.2. Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử

Khi triển khai bất cứ một hoạt động dịch vụ nào, ngân hàng luôn
mong muốn thu về khoản tiền để không những bù đắp những chi phí bỏ ra mà
còn mang về thêm thu nhập cho ngân hàng mình. Thu nhập cao và gia tăng
qua các năm có thể cho thấy hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân
hàng ngày một phát triển. Chính vì thế thu nhập từ dịch vụ ngân hàng là một


21

trong những chỉ tiêu để phản ánh sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.4.3. Rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử
Một trong những tiêu chí không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
của dịch vụ ngân hàng điện tử chính là rủi ro khi triển khai và sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử với ngân hàng đối với cả ngân hàng và khách hàng.

a. Rủi ro về pháp luật
Chúng ta đều biết, loại hình kinh doanh mới là NHĐT cho phép khách
hàng có thể truy cập vào bất cứ lúc nào và ở bất cứ đâu để tiến hành các giao

dịch của cá nhân mình với bất kì một các nhân nào khác có tài khoản mở tại
ngân hàng. Những tiện ích này dẫn đến một nguy cơ tiền ẩn mà không phải
ngân hàng nào cũng nhận thức được- đó là rủi ro pháp lý. Khi một hoạt động
kinh doanh vượt ra khỏi biên giới một quốc gia, hoạt động kinh doanh đó tất
yếu sẽ không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước mà còn chịu sự
điều chỉnh của luật pháp nước ngoài và thông lệ quốc tế. Ví dụ, một khách
trong nước có nhu cầu chuyển tiền cho đối tác ở nước khác để thanh toán tiền
hàng nhập khẩu, phương thức chuyển tiền là trích từ tài khoản của người nhập
khẩu và ghi có vào tài khoản của người xuất khẩu thông qua dịch vụ NHĐT.
Trong trường hợp này nếu không tìm hiểu xem luật pháp của hai nước có cho
phép chuyển tiền như vậy không thì cả ngân hàng và khách hàng của họ dẽ
hứng chịu rủi ro. Một ví dụ khác, nếu luật pháp ở nước A coi E-mail là một
loại hợp đồng, nhưng nước B lại không coi đó là một bằng chứng của hợp
đồng được ký kết, thì nếu có tranh chấp xảy ra, cả ngân hàng và khách hàng
sẽ phải chịu rủi ro cao.
b. Rủi ro về chiến lược
Mọi ngân hàng đều đưa ra dịch vụ ngân hàng điện tử gây ra tình trạng
bão hòa điều này lại càng làm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng. Việc
thăm dò thị trường và so sánh của khách hàng có thể thực hiện được là nhờ hệ
thống các đại lý kinh doanh tự động thay khách hàng dò tìm trên mạng để tìm
ra những lời chào hàng hấp dẫn và có giá cả cạnh tranh nhất.
c. Rủi ro trong quá trình hoạt động


22

Rủi ro trong hệ thống quản lý thông tin là không thể tránh khỏi. Không
ít những ngân hàng đã liều lĩnh thâm nhập vào lĩnh vực mới mà không có giải
quyết tốt vấn đề thông tin. Thông thường, việc thiết lập một hệ thống quản lý
thông tin để giám sát việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử là vấn đề

khá hóc búa đối với các ngân hàng.
d. Rủi ro về an toàn và bảo mật
- Các đoạn mã nguy hiểm: Các đoạn mã nguy hiểm như các loại virus
là một chương trình máy tính, có tác hại đối với hệ thống thông tin của máy
tính nói chung và hệ thống mạng của ngân hàng nói riêng.
- Gian lận thẻ thương mại: Trong thương mại điện tử, các hành vi gian
lận thương mại thẻ tín dụng xảy ra đa dạng và phức tạp hơn. Mối đe dọa lớn
nhất đối với khách hàng là bị mất các thông tin liên quan đến thẻ và các thông
tin về giao dịch sử dụng thẻ trong quá trình diễn ra giao dịch.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.5.1. Nhân tố thuộc bên ngoài
a. Môi trường cạnh tranh

Cạnh tranh là động lực của sự phát triển. Chỉ có cạnh tranh, các ngân
hàng mới tự đổi mới mình để khỏi bị tụt hậu với các ngân hàng khác. Càng
cạnh tranh nhiều các ngân hàng càng phải hoàn thiện mình hơn, đưa ra các
dịch vụ tốt hơn, hoàn hảo hơn, nhiều tiện ích hơn để có thể thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
Hội nhập nền kinh tế đồng nghĩa với việc các NHTM trong nước sẽ vấp
phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng nước ngoài. Điều này buộc các
NHTM trong nước phải đầu tư mạnh hơn vào công nghệ, gia tăng loại hình
cũng như tiện ích của các dịch vụ NHĐT và cũng không ngừng nỗ lực cải tiến
bộ máy tổ chức, thay đổi phương thức hoạt động theo hướng lấy khách hàng
làm trung tâm.

b. Yếu tố hạ tầng công nghệ


23


Ngân hàng điện tử ra đời là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, chính vì vậy chỉ có thể tiến hành thực tế và có hiệu quả các hoạt
động của ngân hàng điện tử khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ
năng lực. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin bao gồm hai mặt: một
là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị; hai là tính phổ cập về kinh
tế (đủ rẻ tiền để đông đảo người có thể tiếp cận được). Do tính chất đặc biệt
quan trọng của công nghệ thông tin trong sự phát triển của ngân hàng điện tử,
nên các ngân hàng muốn phát triển loại hình dịch vụ này cần phải có nguồn
vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ
thông tin của ngân hàng mình.
c An toàn và bảo mật

Giao dịch dựa trên các phương tiện điện tử đặt ra các đòi hỏi rất cao về
an toàn và bảo mật. Khi làm việc với thế giới của các máy tính nối mạng,
chúng ta phải đối mặt với hiểm họa liên quan đến việc bảo mật các luồng
thông tin truyền trên đó. Chính vì vậy an ninh bảo mật đã trở thành vấn đề
sống còn của ngành Ngân hàng trong thời đại cộng nghệ hóa. Nó cũng là mối
quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định lựa chọn hình thức thanh
toán phi tiền mặt.
Bảng 1.1: Một số hiểm họa an toàn dữ liệu và giải pháp
Giải pháp
Chức năng
an toàn
Dự liệu bị chặn lại, đọc
Mã hóa
Mã hóa để ngăn chặn làm
trộm hoặc sửa bất hợp
thay đổi bất hợp pháp
pháp
Người dùng thay đổi

Xác nhận
Xác nhận đặc điểm nhận
đặc điểm của họ và gian
dạng
lận
Người dùng bất hợp Bức tường Lọc và ngăn chặn các luồn
pháp trên một mạng truy
lửa
thông tin thâm nhập mạng
nhập một mạng khác
hoặc máy chủ
Hiểm họa

-

Mã hóa đường truyền

Công nghệ
Mã hóa
đường truyền
Chữ ký điện
tử
Bức tường
lửa


24

Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta
tiến hành mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng

mới khác dạng ban đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa.
Việc mã hóa được thực hiện dựa trên một tập các quy tắc mà thực thể gửi và
nhận quy ước sử dụng, tập các quy tắc đó gọi là mật mã.
-

Chữ ký điện tử

Trong giao dịch truyền thống, khi một khách hàng đặt quan hệ giao
dịch với ngân hàng, trước hết ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình
chứng minh nhân dân, khai báo họ tên, địa chỉ… để xác thực khách hàng. Khi
thực hiện giao dịch thì yêu cầu khách hàng ghi yêu cầu vào giấy và ký tên,
việc làm này nhằm đảm bảo: đối với ngân hàng đảm bảo khách hàng không
thể từ chối giao dịch mà mình đã yêu cầu thực hiện; đối với khách hàng đảm
bảo rằng nội dung giao dịch mà mình yêu cầu thực hiện được toàn vẹn. Để
giao dịch trên mạng được đảm bảo thì chữ ký điện tử chính là công cụ để đảm
bảo các yêu cầu như thực hiện một giao dịch truyền thống. Chữ ký điện tử là
công cụ điện tử ký vào tài liệu điện tử mà có tác dụng xác thực tính trung thực
của tài liệu điện tử đã ký. Khi đưa chữ ký điện tử vào một văn bản nào đó
đồng nghĩa rằng người thực hiện đã ký vào văn bản đó, chấp nhận nội dung
trên văn bản đó.
Chữ ký điện tử có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
như xuất trình username, password và nhấn nút submit cũng có thể xem là đã
thực hiện một chữ ký điện tử.
-

Bức tường lửa

Trong hệ thống an ninh dữ liệu còn có một giải pháp an toàn mạng nữa
là bức tường lửa, đây là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để chống lại sự
truy cập trái pháp nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như chống lại

sự xâm nhập vào hệ thống của một số thông tin không mong muốn (như
virus). Cũng có thể hiểu rằng bức tường lửa (firewall) là một cơ chế để bảo vệ
mạng tin tưởng khỏi các mạng không tin tưởng (như internet), bảo vệ một hệ
thống mạng riêng hoạt động trong một môi trường mạng chung. Về mặt chức


25

năng, hệ thống firewall là một thành phần được đặt giữa hai mạng để kiểm
soát tất cả các việc lưu thông giữa chúng với nhau như: tất cả các trao đổi dữ
liệu từ trong ra ngoài và ngược lại phải thực hiện thông qua firewall; chỉ
những lưu thông được phép bởi chế độ an ninh của hệ thống mạng nội bộ mới
được chuyển qua firewall (thường do người quản trị mạng ấn định dựa trên
những tiêu chuẩn chung của một tổ chức).
1.1.5.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng

- Nguồn lực tài chính
Để xây dựng hệ thống giao dịch điện tử đồi hỏi ngân hàng phải có một
lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ
thuật, trang bị máy móc thiết bị, phát triển hệ thống sau này. Một lượng chi
phí mà không phải ngân hàng nào cũng sẵn sàng đầu tư. Hơn nữa, khi kết nối
vào Internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với
rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy ngân hàng phải đầu tư nguồn vốn lớn vào
công nghệ hiện đại.
- Nguồn nhân lực
Khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng có thể giảm
được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều công đoạn được tự động hóa và có
máy móc hỗ trợ đắc lực.
Mặt khác do đặc trưng của các sản phẩm Ngân hàng điện tử chứa hàm
lượng chất xám cao, nó không giống như những dịch vụ ngân hàng truyền

thống nên nó đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng phải được đào tạo một
cách bài bản và nghiêm túc. Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực
lượng lao động được đào tạo tốt về CHI NHÁNHTT và truyền thông để cung
cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri
thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để làm việc trên Internet và làm
việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng tiếng
Anh - ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là những trở ngại cho việc phát
triển các dịch vụ thanh toán điện tử.
1.1.5.3. Nhân tố phụ thuộc khách hàng


×