Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giảm nghèo bền vững ở huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TÂM

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TÂM

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung, người đã hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện Định Hóa, phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Định Hóa, phòng Tài Nguyên - Môi
trường huyện Định Hóa, UBND các xã Bảo Linh, Linh Thông, Sơn Phú đã tạo
điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Tâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG....... 6

1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................................... 6
1.1.1. Lý luận chung về nghèo và chuẩn nghèo tại Việt Nam .......................... 6
1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững ............................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững................................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam ....................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học đối với
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34


2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Chọn địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 36
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38


iv
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................. 42

3.1. Khái quát về huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 50
3.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 .................................................. 50
3.2.2 Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2011-2015 ...................................................................... 68
3.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến nghèo, nguyện vọng của hộ nghèo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ................................................ 71
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 78
3.3.1 Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ................................. 79
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức chính
trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững ...................... 79

3.3.3 Nguồn lực xóa đói giảm nghèo .............................................................. 80
3.3.4 Ý thức vươn lên thoát nghèo .................................................................. 80
3.4 Đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................... 80
3.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 81
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................... 82
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................ 84

4.1. Mục tiêu và nguồn lực giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ..................................................... 84


v
4.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 .................................................................... 84
4.1.2 Nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo huyện Định Hóa giai
đoạn 2016-2020....................................................................................... 85
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 87
4.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về công
tác giảm nghèo bền vững ........................................................................ 87
4.2.2 Nhóm giải pháp về hỗ trợ, tăng thu nhập cho hộ nghèo ........................ 88
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ, tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản ................................................................. 92
4.2.4 Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, trợ giúp người có công và
các đối tượng người yếu thế .................................................................... 94
4.2.5 Thực hiện hiệu quả các dự án thành phần của chương trình giảm nghèo ........ 95
KẾT LUẬN...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BLĐTBXH

Bộ Lao động-Thương bình và Xã hội

3

CP

Chính phủ

4


DTTS

Dân tộc thiểu số

5

ĐVT

Đơn vị tính

6



Lao động

7

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

8



Nghị định

9


NTM

Nông thôn mới

10

NXB

Nhà xuất bản

11

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

12



Quyết định

13

TT

Thông tư

14


TTg

Thủ tướng chính phủ

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thông

17

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

18

UBND

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ .... 7
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2015 ................ 44
Bảng 3.2 Kết quả hỗ trợ về y tế cho người nghèo trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2011-2015 ........................................................ 51
Bảng 3.3 Kết quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo trên địa
bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ............................. 52
Bảng 3.4 Kết quả công tác dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ............................................... 53
Bảng 3.5 Kết quả hoạt động khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất cho
người nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 55
Bảng 3.6 Kết quả hoạt động hỗ trợ về giáo dục, đào tạo cho người nghèo
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ................ 58
Bảng 3.7 Kết quả hoạt động hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo trên địa bàn
huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 .................................... 60
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ................ 61
Bảng 3.9 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ................ 62
Bảng 3.10 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vùng
khó khăn trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ..... 63
Bảng 3.11 Kết quả thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2011-2015 ........................................................ 64
Bảng 3.12 Kết quả thực hiện Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2011-2015 ................ 65
Bảng 3.13: Tình hình giảm nghèo huyện Định Hóa giai đoạn 20112015 ......................................................................................... 68


viii

Bảng 3.14: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Định Hóa chia theo đơn vị hành chính
giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 69
Bảng 3.15: Tình hình giảm nghèo ở xã Bảo Linh, Linh Thông, Sơn Phú
giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 71
Bảng 3.16: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ................................. 73
Bảng 3.17: Tổng hợp nguyên nhân nghèo đói của hộ ............................ 75
Bảng 3.18: Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo .................................. 77
Bảng 3.19: Tổng hợp nguyên nhân thoát nghèo của hộ nghèo ............... 78
Bảng 4.1: Nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững huyện
Định Hóa giai đoạn 2016-2020 ............................................... 86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối
cảnh đó, nhiều nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và
phát triển, có nhiều điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng
cao và nhanh. Tuy nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải
thách thức to lớn như bất ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo nên đòi hỏi các
quốc gia phải quan tâm hàng đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ
và tiến bộ.
Đây chính là đòi hỏi khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh
trong hiện tại và tương lai. Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt (kinh tế
và xã hội) nêu trên thì xã hội khó có thể phát triển được hoặc phát triển không
toàn diện, không bền vững. Do đó, xóa đói giảm nghèo là chiến lược quan trọng
của nhiều quốc gia.
Đối với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được những
bước tiến quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 59% năm 1993 (theo chuẩn

nghèo cũ) xuống còn hơn 6,0% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo mới giai đoạn
2011-2015). Riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân
5%/năm, từ 48,39% năm 2012 xuống còn 33,53% năm 2015. Nhiều nước và tổ
chức quốc tế khác cũng đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành
công" trong xóa đói giảm nghèo. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(Food and Agriculture Organization of the United Nations - FAO) cũng vinh
danh công nhận thành tích nổi bật trong xóa đói, giảm nghèo cho 38 quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm
18 quốc gia được trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ 1 (MDG1) - giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015,
cũng như mục tiêu tương tự nhưng có phần tham vọng hơn được đề ra tại Hội


2
nghị Thượng đỉnh Lương thực Thế giới (WFS) năm 1996. Điều này khẳng định
định hướng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam là đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, kết quả giảm nghèo của Việt Nam
còn thiếu tính bền vững. Trong Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ ngày
19/05/2011 đã khẳng định: kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, các
hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỉ lệ hộ
tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư
vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực
miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mặt khác, trong thực tế
vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thoát nghèo có thể vẫn trở lại tái nghèo khi chuẩn
nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo tương đối xuất hiện nhiều trong đời sống
dân cư.
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái
Nguyên 50 km về phía tây bắc. Huyện Định Hóa có tổng diện tích tự nhiên là
52.075 ha với 23 xã và 01 thị trấn, dân số của huyện năm 2015 là gần 9 vạn người.

Những năm qua, với tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc trong huyện cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà
nước, công tác giảm nghèo của huyện Định Hóa đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật và đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện đề ra. Trong giai
đoạn 2011-2015, số hộ nghèo của huyện Định Hóa đã giảm từ 8.205 hộ, chiếm
34% năm 2011 xuống còn 4.140 hộ, chiếm tỷ lệ 16% năm 2015, bình quân mỗi
năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,6%. Trong giai đoạn này, tỷ lệ hộ nghèo là người dân
tộc thiểu số chiếm trung bình khoảng 71,5%.
Mặc dù những thành tích trong giảm nghèo của huyện Định Hóa là rất
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở một số xã trong huyện vẫn còn cao,
có xã tỷ lệ hộ nghèo gấp gần 2,5 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn huyện,
đặc biệt là tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn và xuất hiện hộ nghèo mới. Để nhằm


3
từng bước giải quyết vấn đề giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển trên địa bàn huyện Định Hóa, phấn đấu
từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ vươn lên
thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo
với hàng loạt các chương trình được thực hiện đồng bộ.
Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Định Hóa là vấn đề rất đáng được quan tâm. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giảm nghèo bền vững ở huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững, phân tích
các chính sách giảm nghèo, kết quả giảm nghèo, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến nghèo, thoát nghèo và nguyện vọng của hộ nghèo, các nhân tố ảnh hưởng

đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2015, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa trong thời gian
tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách giảm nghèo, kết quả giảm
nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo, thoát nghèo và nguyện vọng của hộ
nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.


4
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên. Bên cạnh đó, để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến nghèo, thoát nghèo
và tái nghèo của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa, tác giả tiến hành
điều tra mẫu tại 03 xã có tỷ lệ nghèo cao nhất của huyện Định Hóa là xã Linh
Thông, xã Bảo Linh và xã Sơn Phú.
- Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2011 2015, số liệu điều tra năm 2016.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng giảm nghèo và đánh
giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh

Thái Nguyên trong giai đoạn 2011-2015.
4. Đóng góp của luận văn
Giảm nghèo nói chung, giảm nghèo bền vững nói riêng là một vấn đề được
cả xã hội quan tâm và được nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách
đang tập trung nghiên cứu. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
có hệ thống về chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên. Luận văn là tài liệu tham khảo để phục vụ quá trình hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung, các chính
sách về giảm nghèo bền vững của huyện nói riêng.


5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Lý luận chung về nghèo và chuẩn nghèo tại Việt Nam
1.1.1.1 Khái niệm về nghèo
Khái niệm về nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về đói
nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận

khái niệm chung về nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP:
United Nations Economic and Social Commision for Asia and Pacific) tổ chức
tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và đối
với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ
sở thống nhất chung về mặt định tính, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa
phương cần phải xác định thước đo mức nghèo đói của quốc gia, lãnh thổ, địa
phương mình.
1.1.1.2 Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Xác định nghèo là một công việc khó khăn vì nó gắn với từng thời điểm,
từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Ở nước
ta, khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế
đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo đói.
Từ năm 2015 trở về trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo theo
chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này
được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy
thóc để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người),


7
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa
bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như chỉ số phát triển con người
(HDI), Chỉ số hành tinh hạnh phúc (HPI) cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu
là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên
phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác
trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan

được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ đói

Hộ nghèo

≤ mức

≤ mức

- Vùng nông thôn

kg gạo/người/tháng

8

15

- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng


13

20

- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/người/tháng

13

15

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

kg gạo/người/tháng

13

20

- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng

13

25

- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo


đồng/người/tháng

45.000

55.000

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

45.000

70.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

45.000

90.000

2. Giai đoạn 1995-1997

3. Giai đoạn 1998-2000

4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng


80.000

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

100.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

200.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000

- Vùng nông thôn

đồng/người/tháng


400.000

- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000

5. Giai đoạn 2006-2010

6. Giai đoạn 2011-2015

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


8
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn nghèo
theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng
gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá được
tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn
2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng
nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai
đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ

401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Gần đây nhất theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo
lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu
nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Chuẩn nghèo cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:


9
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Vì đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng giảm nghèo và đánh giá việc thực
hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2011-2015 nên tác giả sẽ sử dụng chuẩn nghèo của Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2015 để làm cơ sở đánh giá.
1.1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam
- Nguyên nhân có tính lịch sử
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua
nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, bị tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất,

hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương cũng như việc đảm bảo đầy đủ
các nguồn lực để hỗ trợ người nghèo. Điều này dẫn đến một số vùng, tỉnh,
huyện, xã nghèo không tự tạo ra được những điều kiện cũng như phát huy tiềm
năng của mình để phát triển, do đó làm cho người dân ở địa bàn cũng phải gánh
chịu những khó khăn đó và không thể tự thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.
- Nguyên nhân từ thực tiễn
+ Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và
đang kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra tình trạng đói nghèo.
+ Nhóm các nguyên nhân do chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức
làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn
xã hội, ốm đau và gặp phải các rủi ro trong cuộc sống.
+ Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: thiếu hoặc không
đồng bộ các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn
và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.


10
+ Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận
với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở mức
là 1USD/người/ngày.
+ Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,0% (năm 2015),
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Bên cạnh
đó, còn có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
+ Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và chưa đảm
bảo tính bền vững, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
+ Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi

đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử dụng
hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật
canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại,
tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó tác động
đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được
đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ
mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thuật ngữ “giảm nghèo bền vững”
đến nay vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ khái niệm, nội
dung và các yếu tố cấu thành. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền
vững chúng ta có thể tìm hiểu một số quan điểm về giảm nghèo bền vững như sau:
- Trong Báo cáo phát triển Việt Nam tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ
Việt Nam được tổ chức năm 2004 tại Hà Nội, tác giả Phạm Ngọc Kiểm cho
rằng “Trên giác độ tổng cung xoá đói giảm nghèo sẽ bơm thêm vào luồng cung
hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Điều này được thể hiện là hầu hết các hộ đói
nghèo do thiếu điều kiện để sản xuất. Người ta cần “cái cần câu cá hơn là xâu


11
cá”. Vì thế, Nhà nước đã cung cấp cho họ “cái cần câu cá” thông qua trợ cấp
vốn xoá đói giảm nghèo để họ sản xuất, kinh doanh”.
- Theo PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam phát
biểu tại Hội thảo “Chiến lược giảm nghèo: đề xuất ý tưởng cho giai đoạn 20112020” do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam và Tổ
chức Phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP) phối hợp tổ chức ngày 28 tháng 12
năm 2009 tại Hà Nội thì “Không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách
tặng nhà, tặng phương tiện sống...Đây là cách xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức
thời, không bền vững. Muốn xóa nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng
cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không

thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố
gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự
hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng
có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân
cận”.
Từ các quan điểm trên về giảm nghèo bền vững, theo tác giả thì: “Giảm
nghèo bền vững là việc nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm
tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của người nghèo
chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng”. Như vậy, muốn giảm
nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương
trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. Ngoài giảm nghèo bền
vững, chúng ta cần quan tâm đến một số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh
niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo và thoát nghèo bền vững.
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ
có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho
từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.


12
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo
theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng
vì nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi
trong cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Rơi xuống nghèo: Một hộ được gọi là rơi xuống nghèo nếu là hộ thường
xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong
từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ hội để

ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang
là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức
chuẩn nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn
nghèo), họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với
những bất lợi xảy ra.
1.1.2.2 Nội dung của giảm nghèo bền vững
- Xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững: việc xác định đối
tượng giảm nghèo bền vững là rất quan trọng. Xác định đúng đối tượng giảm
nghèo bền vững thì việc ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững sẽ
đạt được hiệu quả đề ra. Nếu xác định sai đối tượng sẽ dẫn đến hỗ trợ sai đối
tượng, các chính sách đề ra để giảm nghèo bền vững không đạt được hiệu quả,
dẫn đến lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
- Ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững: sau khi đã xác định
được đối tượng của giảm nghèo bền vững thì nhà nước cần ban hành các chính
sách để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Các
chính sách hiện nay nhà nước đang triển khai là: Chính sách hỗ trợ về y tế;
Chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi; Chính sách dạy nghề; Chính sách khuyến


13
nông và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo; Chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo; Chính sách
hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg; Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng các thôn, xã đặc biệt
khó khăn (chương trình 135); Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo,
truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo: Kiểm

tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách, dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, kiểm tra việc thụ hưởng
chính sách giảm nghèo của nhóm đối tượng người nghèo, hộ nghèo. Kiểm tra,
giám sát trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước các cấp, người dân để đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, tìm giải pháp tháo gỡ để thực hiện tốt hơn công tác
giảm nghèo bền vững.
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá
dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống
mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như:
- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua
được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo, được quyền tham gia
và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế,
giảm nghèo cho bản thân và địa phương.
- Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.


14
- Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục, dạy nghề và chăm sóc sức
khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được
kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong
cuộc sống.
1.1.2.4 Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
- Vấn đề tái nghèo và cận nghèo
Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia thực

hiện khá thành công công cuộc giảm nghèo được thế giới ghi nhận và đánh giá
cao. Tuy nhiên vấn đề tái nghèo vẫn còn khá phổ biến và tỉ lệ hộ cận nghèo còn
cao. Tại buổi tọa đàm báo chí về chính sách giảm nghèo bền vững nhân ngày Vì
người nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 15 tháng 10
năm 2015, khi đánh giá hiệu quả của những chính sách giảm nghèo thời gian qua,
Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo Ngô Trường Thi cho
rằng, thực chất giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm, cận nghèo tăng.
Một người thoát nghèo là thoát chuẩn nghèo, chứ không phải thoát nghèo đúng
nghĩa, thành giàu. Tỷ lệ hộ cận nghèo còn khá cao, thường xuyên chiếm bằng 1/2
tỉ lệ hộ nghèo. Bên cạnh đó, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo
thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
- Xu hướng nghèo tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số và
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Tại “Diễn đàn Phát triển dân tộc thiểu số 2015” do Hội đồng Dân tộc Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ và Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) phối
hợp tổ chức ngày 9 tháng 12 năm 2015 tại Hà Nội cho biết, vùng dân tộc và
miền núi chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên của Việt Nam, là địa bàn sinh sống
của 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với trên 13 triệu người, chiếm
14,28% dân số cả nước. Dân tộc thiểu số có tỷ lệ đói nghèo rất cao, do hầu hết
ở các vùng sâu, vùng xa, núi cao nên những phúc lợi mà họ được hưởng rất ít,
nhiều nơi còn chưa có điện, chưa phủ sóng điện thoại, chưa có nước sạch, chưa


15
có đường nông thôn, chưa có trường học, trạm y tế. Mặc dù công tác xóa đói,
giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số đã đạt được một số kết quả, nhưng một
thực tế vẫn rất đáng quan tâm là ở các vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo vẫn
chiếm đến 47%, trong khi họ chỉ chiếm chưa đến 15% dân số cả nước. Bên
cạnh đó, nếu xét tỷ lệ nghèo theo vùng thì số hộ nghèo tập trung ở một số vùng
chiếm tỷ lệ cao như khu vực miền núi Đông Bắc, khu vực miền núi Tây Bắc và

khu vực Tây Nguyên.
- Khả năng phát sinh hình thức nghèo mới
Trong giai đoạn 2011-2015, nước ta đang sử dụng tiêu chí xét chuẩn nghèo
theo thu nhập bình quân/người/tháng. Trên thực tế hiện nay đã xuất hiện nhiều
hình thức nghèo mới như: nghèo về giáo dục, nghèo về y tế, nghèo về các khía
cạnh của chất lượng cuộc sống. Do đó, theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận
đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí về thu
nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Như vậy, hình thức nghèo mới
trong giai đoạn tới là nghèo đa chiều.
- Hiệu quả giảm nghèo và tiếp cận chuẩn quốc tế
Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước và cộng đồng đã quan tâm đầu tư rất
lớn trên nhiều phương diện cho công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, mức chuẩn
nghèo của Việt Nam còn thấp so với chuẩn nghèo quốc tế. Bên cạnh đó, các
chương trình, chính sách giảm nghèo của Việt Nam còn rời rạc và bị phân
mảng. Nguyên nhân là do thời gian qua cũng như hiện tại, Việt Nam đang triển
khai quá nhiều chương trình giảm nghèo dẫn đến sự chồng chéo giữa các chính
sách giảm nghèo. Cụ thể, những chính sách giảm nghèo này với tính chất từng
chính sách đơn lẻ là các hợp phần của những chương trình, mục tiêu đơn lẻ


×