Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THU HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THU HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Tiến Bình

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” là trung thực, là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liêu,
̣ số liệu sử dụng trong luận văn do: Các phòng Tài chính Kế hoạch huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; Huyện Ủy, UBND huyện Yên Lạc,
Sở Tài chính, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, cung cấp và do cá nhân
tôi thu thập từ các báo cáo, phỏng vấn trực tiếp người làm công tác quản lý
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Yên Lạc, sách, báo, tạp chí, các kế t quả
nghiên cứu có liên quan đế n đề tài đã được công bố ... Các trích dẫn trong luâ ̣n
văn đề u đã được chỉ rõ nguồ n gố c.
Vĩnh Phúc, ngày…… tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và

nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các khoa, phòng
của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Tiến Bình, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i
ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
và cán bộ, công nhân viên chức Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc; Phòng tài chính - kế hoạch, UBND huyện Yên Lạc trên địa bàn huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Vĩnh Phúc, ngày…… tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thu Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................. 7
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................ 10
1.1.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................... 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ......... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho huyện Yên Lạc ............................... 25
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 26
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 26
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 26


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28

2.3.1. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn................................................................. 28
2.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định ............................................................. 29
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
LẠC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ..................................................................... 30
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế của huyện Yên Lạc ....................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.2. Về kinh tế .............................................................................................. 31
3.2. Kết quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015..... 34
3.2.1. Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện ............................................. 34
3.2.2. Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định tăng thêm ............................................. 35
3.2.3. Hệ số hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB ........................................ 36
3.2.4. Đóng góp của vốn XDCB vào tăng trưởng kinh tế chung .................... 37
3.2.5. Hạn chế của đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Yên Lạc giai đoạn
2011 - 2015 ..................................................................................................... 39
3.2.6. Nhu cầu vốn XDCB hàng năm từ nguồn vốn ngân sách qua tỉnh ........ 44
3.2.7. Huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản .......................................... 47
3.2.8. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 49
3.3. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................... 54
3.3.1. Tình hình thực hiện các khâu trong đầu tư XDCB ............................... 54
3.3.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................... 56
3.3.3. Công tác thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách của Nhà nước ............................................................................. 59


v

3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 .................................................... 62

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa
bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 .................................................... 65
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 65
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 68
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẠC ....................................................................................... 77
4.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc giai đoạn
2015 - 2020...................................................................................................... 77
4.2. Quan điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Yên Lạc .... 79
4.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện
Yên Lạc ........................................................................................................... 80
4.4. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc ................................................................ 81
4.4.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước của huyện Yên Lạc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 .................... 81
4.4.2. Hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư .............................................................................................................. 83
4.4.3. Đổi mới và tăng cường năng lực tổ chức quản lý thực hiện triển khai dự
án đầu tư sao cho phù hợp các văn bản của Nhà nước của tỉnh vừa phù hợp
với điều kiện của huyện Yên Lạc .................................................................... 85
4.4.4. Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước
huyện đối với các dự án vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Yên Lạc .... 89
4.4.5. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành luật pháp, cơ chế,
chính sách của Nhà nước, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
và huyện Yên Lạc............................................................................................ 90


vi


4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 93
4.4.1. Về phía nhà nước .................................................................................. 93
4.4.2. Về phía tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

: Công nghiệp hóa

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH

: Kế hoạch


KTQD

: Kinh tế quốc dân

KTTT

: Kinh tế thị trường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TH

: Thực hiện

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND


: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

XD

: Xây dựng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Vốn đầu tư thực hiện 2011-2015 .................................................... 34
Bảng 3.2. Giá trị TSCĐ tăng thêm và hệ số hiệu quả của hoạt động đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Yên Lạc giai đoạn 2011- 2015 ............. 35
Bảng 3.3. So sánh tốc độ tăng vốn XDCB và tốc độ tăng GDP ..................... 37
Bảng 3.4. Cơ cấu vốn XDCB từ NSNN theo ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................... 38
Bảng 3.5. Phân bổ vốn cho các công trình trên địa bàn huyện Yên Lạc, giai

đoạn 2011-2015 .............................................................................. 40
Bảng 3.6. Tình hình giải ngân vốn XDCB ...................................................... 42
Bảng 3.7. Nhu cầu vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNNN trên địa bàn
huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ........................................... 45
Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên
Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 46
Bảng 3.9. Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Yên Lạc,
giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 47
Bảng 3.10. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa
bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 .................................... 48
Bảng 3.11. Nguồn vốn ngân sách đầu tư cho XDCB trên địa bàn huyện Yên
Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 48
Bảng 3.12. Vốn đầu tư XDCB theo ngành nghề trên địa bàn huyện Yên Lạc,
giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 49
Bảng 3.13. Vốn XDCB phân theo giai đoạn đầu tư........................................ 51
Bảng 3.14. Tỷ trọng vốn XDCB được thực hiện theo giai đoạn đầu tư ......... 52
Bảng 3.15. Vốn XDCB theo mục đích thanh toán .......................................... 52
Bảng 3.16. Cơ cấu vốn XDCB theo mục đích thanh toán trên địa bàn huyện
Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................... 53


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ TSCĐ tăng thêm so vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 – 2015 .......................................... 36
Biểu đồ 3.2. Vốn Ngân sách dành cho XDCB trên địa bàn huyện Yên Lạc,
giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 49
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng vốn đầu tư XDCB dành cho các ngành trên địa bàn
huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ........................................... 50

Biểu đồ 3.4. Vốn XDCB theo mục đích thanh toán Trên địa bàn huyện Yên
Lạc, giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
là một trong những vấn đề then chốt tạo nền tảng cho sự phát triển các ngành,
lĩnh vực. Việc đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn rất lớn, thời gian thực hiện
đầu tư dài, nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là từ nguồn
NSNN. Vì vậy, nếu việc quản lý vốn đầu tư XDCB không được thiết lập chặt
chẽ rất dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, có thể gây mất lòng tin của nhân dân đối
với Nhà nước. Trong những năm qua, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của
nước ta còn nhiều yếu kém, gây thất thoát và lãng phí rất lớn. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI nhận định: “Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả
chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN… còn nghiêm trọng”.
Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu còn cơ
chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực… Đồng thời phải cải cách thủ tục hành
chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu
dự toán, thiết kế đến thi công”.
Huyện Yên Lạc là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, là huyện
vệ tinh của thành phố Vĩnh Yên, một trong những trọng điểm kinh tế của
tỉnh. Trong những năm qua, huyện luôn được tỉnh tạo cơ chế hỗ trợ để phát
triển kinh tế, đặc biệt là trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Với lợi thế là
một huyện giáp ranh với thủ đô Hà Nội và nằm ngay sát trung tâm của tỉnh,
trong những năm qua, huyện đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của
Nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình.
Xác định XDCB là khâu đột phá nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an

ninh quốc phòng, an sinh xã hội của huyện. Do đó, huyện đã tập trung khai
thác tối đa nguồn vốn có thể huy động được từ NSNN, nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh, đóng góp của nhân dân….để đầu tư hạ tầng kinh tế, văn hóa


2

– xã hội của huyện, nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở
thành huyện công nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn đối
với sự phát triển mọi mặt kinh tế xã hội, UBND huyện đã huy động nguồn
vốn, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các Bộ, ngành, Trung ương và của
tỉnh, chủ động tiếp cận nguồn vốn đầu tư từ cơ chế, chính sách của Nhà
nước về đầu tư XDCB; chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, xử lý các
vướng mắc để thực hiện dự án. Đồng thời, tích cực huy động, lồng ghép
các nguồn lực xã hội và sự đóng góp của nhân dân, nhất là các công trình
gắn với thụ hưởng trực tiếp của người dân.
Nhờ được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và đóng góp của nhân dân
trong đầu tư XDCB, trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2011 - 2015,
kinh tế của huyện luôn phát triển ở mức cao, tăng trưởng bình quân trong 5
năm là 11,2%/năm; diện mạo của huyện ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật từng bước hiện đại, hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày càng
được đồng bộ. Đây là tiền đề cho KT-XH huyện không ngừng tăng trưởng và
phát triển bền vững, hoà nhập vào sự phát triển của tỉnh và cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong đầu tư XDCB của
huyện còn nhiều tồn tại, như: đầu tư còn dàn trải chưa có trọng điểm, công tác
đầu tư còn kéo dài làm tăng chi phí đầu tư do trượt giá, chất lượng công trình
không đảm bảo, nợ đọng trong đầu tư XDCB cao, công tác quy hoạch còn
chưa đồng bộ và khoa học…. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên
chủ yếu là do: Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng lớn, nguồn vốn đầu tư từ NSNN
hạn chế; kế hoạch vốn hàng năm phải tập trung xử lý nợ đọng; công tác xúc

tiến đầu tư, xã hội hóa đầu tư còn hạn chế, chưa huy động được nguồn lực
ngoài nhà nước; trong quản lý đầu tư, năng lực của một số nhà thầu, năng
lực quản lý của một số chủ đầu tư còn yếu, tiến độ thi công dự án còn
chậm; công tác giải phóng mặt bằng ở một số nơi gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai dự án; đặc biệt là công tác quản lý vốn đầu tư
của các cơ quan có thẩm quyền và chủ đầu tư còn chưa được quan tâm


3

đúng mức, gây thất thoát và lãng phí nguồn NSNN trong đầu tư XDCB của
huyện rất lớn, từ đó gây mất lòng tin của nhân dân địa phương đối với
chính quyền địa phương
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể
giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
hoàn thiện các cơ sở pháp lý trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
NSNN cho đầu tư XDCB, tác giả đã chọn đề tài: "Tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc" để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý sử dụng vốn XDCB thuộc

NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn
XDCB thuộc NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn của NSNN cho
đầu tư XDCB.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và
các vấn đề có liên quan.
3.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011-2015
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Yên Lạc đến năm 2020 dựa trên những căn cứ khoa học vững chắc.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, có ý nghĩa thiết
thực nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Yên Lạc và đối với
các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Theo khoản 9 điều 3 Luật đầu tư: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp” (Quốc hội, 2005).
Như vậy, vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích
đầu tư. Như vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư trong kinh tế bao
gồm ba nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài
sản lưu động và Vốn đầu tư vào nhà ở.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư XDCB
- Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng

các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
- Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp; đầu tư ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu như sau:
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.


6

Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
1.1.1.3. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất về lập pháp quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn

quyết toán ngân sách nhà nước.
* Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
- Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách Trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Đối với đầu tư từ Ngân sách địa phương được hình thành từ các
khoản thu của Ngân sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với nguồn vốn này thông
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là:


7

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của
vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy
động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền
kinh tế quốc dân.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là chức năng và hoạt động của hệ
thống tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất
- kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt

được mục đích đầu tư, như: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng,
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung đó là: Sản phẩm của đầu
tư XDCB có tính cố định; Sản phẩm XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí
hậu, thời tiết; Thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu
dài; Vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do sản phẩm có khối lượng lớn,
thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài; Tính đơn chiếc và chu
kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tư XDCB.
Ngoài những đặc điểm chung về vốn đầu tư XDCB nói chung thì Vốn
đầu tư XDCB từ NSNN còn có hai đặc điểm mang tính đặc thù cần được quan
tâm, đó là:
- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường được đánh giá là không
có khả năng thu hồi trực tiếp, với số lượng lớn, có tác dụng chung cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc
không muốn tham gia đầu tư.


8

- Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB là nguồn vốn cấp phát trực tiếp
từ NSNN không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất
cần được quản lý chặt chẽ.
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô
và thời hạn. Do vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có
thể phân loại dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
* Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các
loại dự án: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển KT XH, dự án đầu tư nhân đạo.
* Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn

đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu
tư của khu vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
* Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
* Theo quy mô: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì
trong luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã phân dự án
thành ba nhóm như sau:
Dự án nhóm A
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng,
dự án sản xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên 600 tỷ đồng.


9

- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư trên 400 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),

kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư trên 200 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng đến
400 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư từ 15 tỷ
đồng đến 300 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đến 200 tỷ đồng.


10

Dự án nhóm C
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với

các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hóa dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả:
- Hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện cuối cùng ở kết quả, ở
chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời gian
gắn liền với năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong những năm
qua, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã góp phần quan trọng vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa
đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc: một số quyết định chủ trương đầu tư
thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong tất


11

cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư quy hoạch, lập, thẩm
định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm thu, điều
chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng

kém chất lượng; Nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu hướng
ngày càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng công trình làm
giảm sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so
với thiết kế... Những điều này đòi hỏi Nhà nước, địa phương cũng phải quan
tâm đến việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách tiết kiệm, hiệu
quả chống lãng phí và thất thoát.
* Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên
tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng và ngược lại. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu
tư so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự
lãng phí, thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý
Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để
thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu
đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi
sát sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch
đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc:
(1) Nghiên cứu cơ hội đầu tư; (2) Nghiên cứu dự án tiền khả thi; (3) Nghiên
cứu dự án khả thi; (4) Tự thẩm định dự án; (5) Thiết kế lập tổng dự toán, dự
toán; (6) Ký kết hợp đồng (xây dựng, thiết bị); (7) Thi công xây dựng, đào tạo
cán bộ; (8) Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán.
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc
phục những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư
XDCB gây ra. Vì vậy, những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh


12

hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công

trình trong quá trình thi công xây dựng và tác động của công trình sau khi
hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế. Do đó, việc chấp
hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng lớn vì có tính chất quyết định
không những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn có thể gây ra
những lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong
hoạt động đầu tư xây dựng. Từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự
án, hiệu quả đầu tư thấp. Chính vì vậy, Nhà nước phải có những quy định về
chính sách và nguyên tắc tài chính để đảm bảo dự án đầu tư xây dựng được
hoàn thiện đúng kế hoạch và đạt được hiệu quả, đúng mục đích, đúng giá trị
của vốn đầu tư XDCB, tránh thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
* Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
- Quản lý vốn đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử dụng nguồn vốn
NSNN trong đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
Thực trạng lĩnh vực đầu tư XDCB ở nước ta, lãng phí và thất thoát là hai căn
bệnh mang tính phổ biến hiện nay. Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
- Điều cần nhấn mạnh là có những thất thoát trước mắt và còn có hậu
quả về sau mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng công trình
làm giảm sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công
trình so với thiết kế. Đây cũng là một thất thoát vốn nhà nước phải tính đến,
bởi lẽ công trình chỉ phục vụ được trong một số năm ít hơn số năm trong luận
chứng được duyệt.
- Thất thoát lại có phần thấy được và có phần không thấy được. Khi
thời gian thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lý do, bị kéo dài, hiệu quả
của dự án công trình đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đưa công trình vào sử dụng,
những điều kiện kinh tế - xã hội đã rất khác so với lúc xây dựng luận chứng
kinh tế kỹ thuật. Tính năng kỹ thuật của các trang thiết bị trong dự án công


13


trình bị lỗi thời trong khi giá thiết bị so với tính năng kỹ thuật trở nên quá đắt.
Mặt khác, trong tình hình hiện nay, dự án công trình càng bị kéo dài thì giá
đất, nhất là ở các đô thị, càng tăng, kéo theo tiền giải phóng mặt bằng và tái
định cư trong các dự án công trình đó và tổng dự toán cũng càng tăng.
- Chất lượng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn nhà nước dành cho đầu
tư phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu; chất lượng của
công tác quy hoạch ngành, địa phương, vùng kinh tế và tổng thể, và sự gắn kết
giữa các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết định đối với mức độ lãng phí
và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước trong xây dựng cơ bản.
- Quy trình và thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay khá nặng nề, nhiều
khâu kém minh bạch và là mảnh đất cho phát sinh tiêu cực và thất thoát.
- Còn có những nguyên nhân tác động không nhỏ đến thất thoát và lãng
phí đó là:
+ Trình độ năng lực yếu kém và sự thoái hóa về đạo đức của một số
không ít các chủ dự án và ban quản lý dự án.
+ Trách nhiệm của chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là Nhà nước đến
các bộ ngành và chính quyền các cấp, chưa được thực thi đúng mức thể hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện không đầy đủ và chưa
nghiêm túc, lề lối làm việc trong nhiều dự án rất thiếu khoa học.
+ Giám sát việc sử dụng nguồn vốn ODA trong 10 năm qua cho thấy
quy trình và thủ tục cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp nhiều chồng chéo,
không rõ qui trách nhiệm, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng
cục bộ, bản vị và khép kín. Chính sách về tài chính thiếu ổn định, chính sách
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư không thống nhất và thiếu nhất quán.
+ Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản đều đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán... chưa đầy đủ,
nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ,
hay thay đổi và thiếu chế tài nghiêm minh.



14

* Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB từ
NSNN, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH phát triển nhanh kinh
tế thị trường, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
- Trong tiến trình CNH, HĐH, việc tạo vốn đầu tư XDCB bằng nhiều
nguồn trong đó nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn. Sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước được lựa chọn theo con đường phát triển rút ngắn,
đã và đang đòi hỏi phải ứng dụng ngày càng nhiều thiết bị kỹ thuật và công nghệ
theo hướng hiện đại và phù hợp với nó phải là một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội hiện đại. Cả hai nội dung này đề cần nhiều đến vốn đầu tư XDCB, nhất là
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn của NSNN. Đặc điểm của loại vốn này có độ
rủi ro lớn, chi không hoàn lại nên dễ dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn, đó là một
mặt. Mặt khác, tạo vốn đã khó song việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là
điều kiện có ý nghĩa quyết định đến nhịp độ và sự thành công của CNH, HĐH.
Do đó, đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Sau hơn 20 năm chuyển dịch mô hình kinh tế cũ sang mô hình kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước phát triển theo định hướng XHCN - nay gọi tắt là KTTT định
hướng XHCN - chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định. Song, trình
độ và chất lượng kinh tế thị trường của nước ta so với các nước trong khu vực
và quốc tế còn rất thấp. Có nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó nguyên nhân
chủ yếu là nền kinh tế thị trường nước ta đang dựa trên một cơ sở vật chất kỹ
thuật và một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội rất thấp kém. Kinh nghiệm của
các nước có nền KTTT phát triển cho thấy: Bản thân nền KTTT, tự nó cũng
đòi hỏi cần có một kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng hiện đại
tương ứng. Muốn vậy, cần có một lượng lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và

theo đó cũng đòi hỏi phải thường xuyên quan tâm đến việc quản lý vốn đầu tư


×