ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ THỊ THANH THẢO
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ THỊ THANH THẢO
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 43 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Tô Thị Thanh Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn - Khoa
Kế hoạch và Phát triển - trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn,
đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho
bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Tô Thị Thanh Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước .............................................................................................. 4
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ..................... 4
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............ 8
1.1.3. Nội dung và qui trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của một
số địa phương trong nước. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hữu Lũng......... 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ......................................................... 30
iv
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 31
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 32
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN ........ 34
3.1. Tổng quan về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn................................................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội huyện Hữu Lũng ....................................... 34
3.1.2. Dân cư và lao động.......................................................................................... 37
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội................................................................. 37
3.2. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Hữu Lũng ..................... 38
3.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Hữu Lũng ......................................................................................... 43
3.3.1. Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn huyện Hữu Lũng ...... 43
3.3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng ....................................................................... 46
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại Kho bạc
Nhà nước Hữu Lũng ......................................................................................... 77
3.4.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
KBNN Hữu Lũng ............................................................................................. 77
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Hữu Lũng ............................................................................. 79
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....... 86
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
qua Kho bạc Nhà nước Hữu Lũng ...................................................................... 86
4.1.1. Định hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Hữu Lũng ............................................................................................... 86
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Hữu Lũng ............................................................................................... 88
v
4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên thông qua KBNN
huyện Hữu Lũng ............................................................................................... 89
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách đối với cấp huyện .................. 89
4.2.2. Xây dựng quy trình kiểm soát cam kết chi trong điều kiện triển khai hệ
thống TABMIS ................................................................................................. 91
4.2.3. Chú trọng xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực Kho bạc Nhà nước ..... 92
4.2.4. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt.................................................. 93
4.2.5. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý
chi ngân sách .................................................................................................... 93
4.2.6. Hiện đại hóa ứng du ̣ng công nghệ thông tin và triển khai thành công hệ
thống TABMIS trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại Kho ba ̣c
Nhà nước Hữu Lũng ......................................................................................... 94
4.2.7. Tăng cường quy trình giao dịch “một cửa” trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .......................................... 95
4.2.8. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra .......................................................... 97
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên của Kho
bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng ....................................................................... 99
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước .............................................................. 99
4.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ........................................................... 101
4.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Hữu Lũng .......................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NSNN BẢNG CÂU
HỎI KHẢO SÁT CÁN BỘ KBNN ............................................................. 108
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH
Công nghiệp hoá
HĐH
Hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTXH
Kinh tế xã hội
KH
Kế hoạch
MLNS
Mục lục ngân sách
NSH
Ngân sách huyện
NSNN
Ngân sách Nhà Nước
NST
Ngân sách tỉnh
NSTW
Ngân sách trung ương
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tốc độ phát triển kinh tế của huyện Hữu Lũng từ năm 2013-2015........... 38
Bảng 3.2.
Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN huyện Hữu Lũng ...... 41
Bảng 3.3.
Tổng thu ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2015 ........................ 41
Bảng 3.4.
Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2015 ........................ 42
Bảng 3.5.
Tình hình nhân sự của KBNN huyện Hữu Lũng giai đoạn năm
2013 - 2015.......................................................................................... 44
Bảng 3.6.
Thực trạng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách các đơn vị giao
dịch qua KBNN huyện Hữu Lũng giai đoạn 2013-2015 .................... 46
Bảng 3.7.
Kết quả thực hiện chi Ngân sách thường xuyên giai đoạn từ năm
2013-2015 ............................................................................................ 49
Bảng 3.8.
Cơ cấu chi Ngân sách tại KBNN Hữu Lũng qua 3 năm 2013 - 2015 ........ 51
Bảng 3.9.
Tình hình chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện Hữu
Lũng năm 2013 - 2015 ........................................................................ 53
Bảng 3.10.
Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi của
KBNN trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2013-2015 ............... 60
Bảng 3.11.
Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân giai đoạn từ
năm 2013 - 2015 .................................................................................. 62
Bảng 3.12.
Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn
giai đoạn từ năm 2013-2015................................................................ 64
Bảng 3.13.
Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm, sữa chữa tài sản,
xây dựng nhỏ năm 2013-2015 ............................................................. 67
Bảng 3.14.
Số liệu từ chối thanh toán ngân sách huyện từ năm 2013 - 2015 ....... 71
Bảng 3.15.
Số liệu dự toán và thực hiện chi thường xuyên ngân sách bị hủy
bỏ giai đoạn 2013-2015 ....................................................................... 72
Bảng 3.16.
Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng NSNN về thực
hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Hữu Lũng .................................................... 75
Bảng 3.17.
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ KBNN Hữu Lũng về thực hiện
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Hữu Lũng ............ 76
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1.
Mô hình tổ chức KBNN Hữu Lũng (Theo quyết định số 695/QĐKBNN ngày 16/7/2015 của Kho bạc Nhà nước) ................................... 43
Hình 3.2.
Quy trình kiểm soát chi “một cửa” NSNN qua KBNN Hữu Lũng ....... 74
Hình 4.1.
Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” ngân sách tại KBNN ............ 96
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước ............................................5
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước là việc Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên theo các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán
và chi trả các khoản chi thường xuyên của NSNN.
Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát chi NSNN, hệ thống KBNN trong
những năm qua đã có nhiều nỗ lực hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình,
thủ tục kiểm soát chi NSNN, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các
khoản chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách. Trong suốt quá trình triển
khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN, KBNN đã tạo nên bước đột phá để
khẳng định vai trò, vị trí, chức năng của mình trong công tác quản lý quỹ NSNN.
Chi NSNN ở các đơn vị sử dụng ngân sách ngày càng đảm bảo tốt hơn, đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả hơn; các khoản chi sai nguyên tắc, chế độ tài chính đã
được KBNN kiên quyết từ chối, ý thức sử dụng NSNN của các đơn vị sử dụng ngân
sách ngày càng được nâng cao.
Tuy vậy, bên cạnh những thành công đó, đứng trước yêu cầu cải cách tài
chính công thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội
nhập quốc tế.
Hữu Lũng là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, kinh tế còn nghèo, thu
NSNN không đáp ứng đủ chi thường xuyên của Ngân sách địa phương. Với nguồn
ngân sách hạn hẹp lại phải dành một phần cho chi đầu tư phát triển, việc chi thường
xuyên NSNN đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát và đạt hiệu quả cao là
vấn đề cần thiết được đặt ra. Việc nghiên cứu tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên tại KBNN huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thực sự rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Tăng cường kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng,
2
tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn có một sự đóng góp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa
bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng và những tồn tại, hạn chế của công tác
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Hữu Lũng thời
gian qua đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách tại
KBNN huyện Hữu Lũng nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều
hành NSNN phù hợp với quá trình cải cách tài chính công.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những lý luận và thực tiễn về tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà
nước huyện Hữu Lũng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn huyện Hữu Lũng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Một số vấn đề cơ bản về Ngân sách Nhà nước, lý luận chung về kiểm soát
chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước cấp huyện.
- Thực trạng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện
Hữu Lũng.
3
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua KBNN huyện Hữu Lũng góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện tốt công tác
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách tại KBNN huyện Hữu Lũng đáp ứng
được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá
trình cải cách tài chính công.
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hữu Lũng từ năm 2013
đến năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hữu
Lũng. Từ đó, chỉ rõ những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước Hữu Lũng.
Những quan điểm, giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong luận văn có thể
được vận dụng ngay vào thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước Hữu Lũng, để có chất lượng sử dụng NSNN một cách có hiệu
quả nhất trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 4: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế
xã hội, đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu chi.
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực của Nhà nước.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, NSNN là một hệ thống thống nhất,
bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (gọi
chung là Ngân sách địa phương). NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Các khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời
và đúng chế độ. Thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán
và quyết toán NSNN được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nước
và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN được phát hành sử dụng và quản lý
theo qui định của Bộ tài chính.
5
- NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi
hành năm 2017).
NSNN Việt Nam
Ngân sách trung ương
NS tỉnh thuộc TW
NS Tp, Thị xã
NS huyện
NS xã, thị trấn
NS xã, phường
Ngân sách địa phương
NS thành phố thuộc Tỉnh
NS huyện
NS quận
NS xã, thị trấn
NS xã, phường
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
1.1.1.2. Chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở
các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin
thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp
khác. Nói tóm lại, thì chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
6
b. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
- Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
c. Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế, xã hội ở
mỗi thời kỳ lịch sử mà chi thường xuyên NSNN có những nội dung và cơ cấu khác
nhau. Do tính chất đa dạng và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội
dung chi thường xuyên NSNN để giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng
chi thường xuyên NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản chi thường xuyên
NSNN là việc sắp xếp các khoản chi thường xuyên NSNN theo những tiêu thức,
tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể:
* Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ
cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; phúc lợi tập thể; chi về công tác người có
công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành.
7
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở
hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các mục của mục lục ngân
sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 147 đến mục 150
thuộc khoản chi thường xuyên trong mục lục ngân sách nhà nước
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT - XH và tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục
đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do
vậy ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị
này. Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
sự nghiệp lâm nghiệp, giao thông, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công
cộng khác.
Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính.
Chi định canh định cư và kinh tế mới
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp
y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh, truyền
hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp xã hội, sự nghiệp
văn hóa khác.
- Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội CCB
Việt Nam, Hội LHPN, Hội nông dân Việt Nam.
8
Đối với nước ta, các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của
nước ta, do vậy theo quy định của luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí chi ngân
sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này.
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Chi các chương trình quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Chi trả lãi tiền cho nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước
a) Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới
một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường
xuyên của Nhà nước (Phạm Trọng Dũng và Đinh Xuân Hạng, 2014).
b) Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách tỉnh diễn ra
tại tất cả các khâu của quá trình chi ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân
sách đều được dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế
độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách có ý nghĩa quan trọng sau:
Một là, kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời
vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều nội
dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi
9
thường xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định
riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định
mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn
những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền
công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh,
sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải
được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều
có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan
kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
Bốn là, kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi
nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu
tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất
khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công
tác kiểm soát chi.
1.1.2.2. Phân loại kiểm soát chi NSNN
Có rất nhiều cách phân loại kiểm soát chi NSNN, nếu phân loại theo thời
gian thì có các hình thức kiểm soát chi NSNN sau:
- Kiểm soát trước khi chi hay còn gọi là kiểm soát phòng ngừa là loại hình
kiểm soát bao gồm những biện pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi một
nghiệp vụ phát sinh, nhằm đề phòng rủi ro, loại trừ các sai phạm trước khi chúng
xuất hiện.
- Kiểm soát trong quá trình chi là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong
quá trình tác nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa sai lầm có thể xảy ra.
- Kiểm soát sau khi đã chi: Mặc dù chức năng kiểm tra, phê duyệt báo cáo
quyết toán thuộc về cơ quan tài chính, nhưng về phía Kho bạc cũng cần phải đôn
đốc, nhắc nhở các ĐVQHNS quyết toán các khoản chi đúng chế độ; đúng thời gian
10
quy định. Thực hiện xác nhận và nhận xét, làm căn cứ để cơ quan Tài chính xét
duyệt một cách nhanh chóng và kịp thời.
1.1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Tại điều 56 Luật NSNN 2002 đã quy định: “Căn cứ vào dự toán NSNN
được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng ĐVSDNS quyết định chi gửi KBNN,
KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của Pháp
luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định”; đồng thời, tại
điểm 1, điều 55 Nghị định 60/2003/NĐ-CP cũng quy định “Các ĐVQHNS và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử
dụng kinh phí”.
Trên cơ sở Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát thanh toán các kiểm soát chi NSNN qua KBNN; trong đó, có một số đặc điểm
kiểm soát chi NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà
nước. Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ
vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
soát của mình. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực
hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp
cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong
quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí.
Như vậy, KBNN là “Trạm gác và kiểm soát cuối cùng”, được Nhà nước giao
nhiệm vụ KSC trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi trả đầy
đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo yêu cầu trên cơ sở dự
toán ngân sách đã được duyệt và tồn quỹ ngân sách các cấp. Để thực hiên việc cấp
phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên cải tiến quy
trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán điện tử trong hệ
11
thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào kiểm soát các nghiệp vụ…
Tăng cường thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người cung cấp hàng hoá dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức chi tiêu
của Nhà nước, có trong dự toán ngân sách được duyệt, được thủ trưởng đơn vị
chuẩn chi; Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức
kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán và phải chịu trách
nhiệm về các khoản từ chối của mình. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng
khoản chi chủ yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã được,
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối
hợp nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt
là Luật NSNN sửa đổi và nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những
điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN
nói riêng. Căn cứ các đặc điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ
chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng NSNN không chấp hành đúng quy định về
kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền.Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy
đơn vị, tổ chức kinh tế hay cơ quan Nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách cấp
không đúng chế độ của Nhà nước, thì KBNN từ chối cấp phát, thanh toán. Thông
qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng công quỹ quốc gia được
chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sữa chữa, xây dựng… Nhiệm vụ kiểm soát chi
thường xuyên được giao cho KBNN là thực sự cần thiết.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Căn cứ vào các văn bản quy định trên thì cơ chế kiểm soát chi NSNN qua
KBNN được thực hiện như sau:
12
* Về nguyên tắc:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm soát trước, trong và sau quá
trình cấp phát thanh toán, bao gồm:
+ Kiểm soát trước khi chi là việc soát xét các hồ sơ, thủ tục trước khi trả tiền
cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng
đối tượng và hiệu quả. Đây là hình thức kiểm soát quan trọng nhất, nó giúp cho việc
ngăn ngừa và loại trừ được các khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn
ngay trước khi chi tiền ra khỏi quỹ NSNN.
+ Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thanh toán, đảm bảo các
khoản chi được chi trả cho đúng người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Nguyên tắc trả
tiền là đã hoàn thành nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị sử dụng NSNN.
+ Kiểm soát sau khi chi là việc hậu kiểm thông qua các báo cáo kế toán,
quyết toán của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan kiểm toán,
thanh tra tài chính. Nếu phát hiện chi sai, cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyết định
xử lý, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ đã quy định.
- Các đơn vị phải mở tài khoản tại KBNN huyện nơi giao dịch để tiếp nhận
kinh phí NSNN cấp. Theo quy định có 2 loại tài khoản cho các đơn vị sử dụng đó là
tài khoản dự toán (mở đối với đơn vị được giao dự toán) và tài khoản tiền gửi đơn
vị dự toán (mở đối với đơn vị được tiếp nhận kinh phí từ đơn vị cấp trên như các
đơn vị công an, quân đội,...). Đơn vị thực hiện mở tài khoản theo quy định đối với
từng loại nguồn kinh phí được cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài
chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước đối với việc chi ra theo từng loại tài khoản này.
Đối với hình thức chi bằng lệnh chi tiền thì cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm soát nội dung, tính chất của các khoản chi đó.
- Các khoản chi phải đảm bảo đủ điều kiện thanh toán theo quy định của Luật
NSNN, bao gồm 4 điều kiện là: có trong dự toán được duyệt; được thủ trưởng đơn vị
quyết định chi; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ có liên quan.
- Các khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên
độ Ngân sách, từng cấp Ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN
13
bằng ngoại tệ, hiện vật ngày công lao động được qui đổi và hạch toán chi bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải
thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
- KBNN thực hiện kiểm soát chi, xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN và có
quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán trong trường hợp không đủ điều kiện chi như:
+ Không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được giao.
+ Không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
+ Không có đủ các hoá đơn, chứng từ có liên quan.
* Về điều kiện chi:
- Đã có trong dự toán chi NSNN năm được duyệt, trừ trường hợp dự toán và
phương án phân bổ NSNN chưa được duyệt hoặc phải điều chỉnh; chi từ nguồn tăng
thu so với dự toán; chi từ nguồn dự phòng, các khoản chi đột xuất không thể trì
hoãn được; chi ứng trước dự toán năm sau. Việc phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng NSNN được thực hiện như sau:
+ Từ năm 2004 - 2007: Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN được giao chi tiết theo 4 nhóm mục chi chủ yếu bao gồm: chi thanh toán cho
cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm sửa chữa; chi khác. Việc giao dự
toán theo 4 nhóm mục đã tạo sự chủ động cho các đơn vị, hạn chế được cơ bản tình
trạng bổ sung, điều chỉnh dự toán như trước, mặt khác cơ quan Kho bạc Nhà nước
cũng tiến hành thực hiện kiểm soát, thanh toán theo 4 nhóm mục chi và nhu cầu chi
hàng quý do đơn vị lập gửi đến.
+ Từ năm 2008 trở đi: Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN được giao chi tiết đến đến loại, khoản của MLNSNN (không phân bổ chi tiết
theo các nhóm mục chi cho từng quý trong năm).
- Thời gian gửi dự toán đến cơ quan KBNN nơi giao dịch của các đơn vị sử
dụng NSNN chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước để KBNN có căn cứ kiểm soát
chi trả.
14
- Trường hợp đầu năm chưa có dự toán, KBNN thực hiện tạm cấp theo đề
nghị của đơn vị sử dụng NSNN cho một số khoản chi như lương, chi nghiệp vụ và
chi công tác phí; các khoản chi cần thiết để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ mua
sắm, sửa chữa; chi các dự án chuyển tiếp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; chi
bổ sung cân đối Ngân sách. Ngay sau khi dự toán được phân bổ, KBNN thu hồi
kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán của đơn vị.
* Về quy trình kiểm soát, thanh toán:
Yêu cầu về hồ sơ chứng từ
- Đối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: Bảng đăng ký biên
chế quỹ lương được duyệt; danh sách những người hưởng lương; bảng tăng, giảm
biên chế quỹ tiền lương được duyệt (nếu có); bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí
được duyệt; bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được duyệt (nếu có); các
khoản tiền lương, tiền công,... ghi trong hợp đồng lao động thuê ngoài.
- Đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: các hồ sơ, chứng
từ có liên quan.
- Đối với các khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm
việc, sửa chữa lớn tài sản cố định, bao gồm:
+ Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định được duyệt;
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có
thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải
thực hiện đấu thầu theo quy định); hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ; phiếu báo
giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm nhỏ không
có hợp đồng mua sắm); hoá đơn bán hàng, vật tư thiết bị và các hồ sơ, chứng từ
khác có liên quan.
Yêu cầu kiểm soát trước khi thanh toán
- Hồ sơ đơn vị gửi KBNN: khi có nhu cầu chi, ngoài hồ sơ gửi 1 lần vào đầu
năm (dự toán chi NSNN; Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản
công; bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí,...) thì đơn vị
sử dụng NSNN phải gửi cơ quan KBNN nơi giao dịch các loại giấy tờ sau:
+ Lệnh chuẩn chi (giấy rút dự toán của đơn vị ghi rõ nội dung nguồn kinh
phí; lệnh chi tiền của cơ quan tài chính với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền); giấy
15
rút tiền từ tài khoản tiền gửi, uỷ nhiệm chi đối với trường hợp đơn vị rút chi từ tài
khoản tiền gửi.
+ Các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng khoản chi đã được nêu trên.
- KBNN kiểm soát các yếu tố sau:
+ Đối chiếu các khoản chi đó với dự toán, đảm bảo khoản chi đó phải có
trong dự toán năm được duyệt, tương ứng theo từng nguồn kinh phí.
+ Kiểm tra hồ sơ, chứng từ của từng khoản chi, đảm bảo các khoản chi phải
có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo quy định.
+ Kiểm tra đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi. Tuỳ theo nội
dung khoản chi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, HĐND
tỉnh hoặc đơn vị tự ban hành trong quy chế chi tiêu nội bộ về tiêu chuẩn, định mức, chế
độ chi, thì KBNN thực hiện đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu,
đảm bảo số đề nghị thanh toán không được vượt quá tiêu chuẩn chế độ chi cho phép.
+ Kiểm tra các yếu tố hạch toán: tuỳ theo nội dung chi thì đơn vị phải hạch
toán đúng theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của MLNSNN đã ban hành.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: đảm bảo hồ sơ, chứng từ phải
được lập đúng mẫu biểu quy định; có đầy đủ dấu, chữ ký của những người có liên
quan (thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền thủ trưởng, kế toán
trưởng); mẫu dấu, mẫu chữ ký phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với cơ
quan KBNN.
+ Sau khi kiểm tra, kiểm soát hồ sơ của đơn vị thấy phù hợp, thì KBNN thực
hiện chi cho đơn vị (thanh toán hoặc tạm ứng) theo quy định; nếu không đủ thủ tục
thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đơn vị biết lý do từ chối thanh toán.
Phương thức cấp phát
- Cấp tạm ứng:
+ Đối tượng cấp tạm ứng: Chi quản lý hành chính; chi nghiệp vụ chuyên
môn chưa đủ điều kiện thanh toán; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây dựng nhỏ,
sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc
tạm ứng theo hợp đồng kinh tế; tạm trích thu nhập tăng thêm đối với các cơ quan
hành chính thực hiện chế độ tự chủ.