BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THU HÀ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THU HÀ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
Học viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
(nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam), đã trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn cho
tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến PGS.TS. Phạm Văn Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước Gia Lâm
đã tạo điều kiện và cho phép tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại Kho bạc nhà nước Gia Lâm
đã động viên, chia sẻ và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn. Tôi xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị trong huyện Gia
Lâm đã nhiệt tình cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng nhưng không thể thiếu, Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè,
gia đình, người thân đã động viên, chia sẻ, hỗ trợ và khuyến khích tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm nghiên
cứu trong lĩnh vực này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ vii
DANH CÁC CHỮ VIÊT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 6
2.1.2 Phân loại chi ngân sách Nhà nước 9
2.1.3 Vai trò và đặc điểm của quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 11
2.1.4 Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước 13
2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ quản lý của Kho bạc Nhà nước về chi NSNN 14
2.1.6 Vai trò quản lý của Kho bạc Nhà nước về chi NSNN 17
2.1.7 Nội dung quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Quản lý chi thường xuyên NSNN tại một số nước trên thế giới 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.2 Quản lý chi thường xuyên thường xuyên NSNN tại một số địa phương 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý chi thường xuyên
thường xuyên NSNN 34
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội Huyện Gia lâm 36
3.1.2 Tổng quan Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 43
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 43
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Tổng quan quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hà
Nội 46
4.2 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước
huyện Gia Lâm 49
4.2.1 Phân công nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN ở Kho bạc Nhà
nước Gia Lâm 49
4.2.2 Tình hình thu – chi thường xuyên NSNN trên địa bàn Gia Lâm 51
4.2.3 Thực trạng quản lý về chi thường xuyên NSNN trên địa bàn Gia Lâm 53
4.2.4 Thực trạng quản lý kho quỹ 60
4.2.5 Thực trạng thanh tra, kiểm tra chế độ chi NSNN 61
4.2.6 Ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN chi thường xuyên 65
4.2.7 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 68
4.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Gia Lâm 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà
nước Gia Lâm 73
4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 73
4.3.2 Các giải pháp 79
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chi thường xuyên năm 2010 ở tỉnh Bắc Ninh 28
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của huyện Gia lâm 36
Bảng 4.1 Số đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 52
Bảng 4.2 Số liệu thu, chi NSNN tại KBNN Gia Lâm Nội 2011- 2013 53
Bảng 4.3 Cơ cấu chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 56
Bảng 4.4 Tình hình chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 57
Bảng 4.5 Tình hình kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước qua KBNN Gia Lâm giai đoạn 2011 – 2013 58
Bảng 4.6 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của các đơn vị tham gia giao
dịch tại Kho bạc Nhà nước KBNN Gia Lâm 59
Bảng 4.7 Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại Gia Lâm 62
Bảng 4.8 Tình hình từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Gia Lâm giai đoạn 2010 -2013 63
Bảng 4.9 Lý do từ chối không thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua các năm 64
Bảng 4.10 Lý do từ chối không thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước theo loại hình đơn vị sử dụng ngân sách 64
Bảng 4.11 Ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN về chi thường xuyên 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1 Các cơ quan,đơn vị quản lý chi NSNN thuộc ngành tài chính 13
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Gia Lâm 40
Sơ đồ 4.1 Kiểm soát chứng từ giao dịch tại Phòng (Tổ) kế toán 51
Sơ đồ 4.2 Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước 54
Đồ thị 4.1 Cơ cấu chi NSNN tại KBNN Hà Nội 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH CÁC CHỮ VIÊT TẮT
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NSNN :
Ngân sách Nhà nước
NSTW :
Ngân sách trung ương
TABMIS :
Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc
TC :
Tài chính
THHC :
Tổng hợp hành chính
UBND :
ủy ban nhân dân
HĐND :
Hội đồng nhân dân
XDCB :
Xây dựng cơ bản
ĐTXDCB :
Đầu tư xây dựng cơ bản
ĐTPT :
Đầu tư phát triển
KHH :
Kế hoạch hóa
SNGD-ĐT :
Sự nghiệp giáo dục đào tạo
KH-CN :
Khoa học công nghệ
TDTT :
Thể dục thể thao
KTV :
Kế toán viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập ngày 01 tháng 04 năm
1990 và nhanh chóng trở thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động
thu, chi Ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật Ngân sách Nhà nước
(2002) ra đời, từng bước được sửa đổi, hoàn thiện đã tạo ra sự chuyển biến về
công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước; Theo đó, kiểm soát chi được thể
chế hoá và trở thành một công cụ không thể thiếu của hệ thống Kho bạc Nhà
nước. Trong thời gian qua, tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm, chi Ngân sách
Nhà nước (NSNN) đã đảm bảo được các nhu cầu kinh phí cần thiết cho các
mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ. Vấn đề
quản lý các khoản chi Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa hết sức to lớn về mặt
kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoàn thiện một cách hữu
hiệu nhất.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán chi NSNN tuy đã được thường
xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được
những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao
quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi
NSNN. Cũng chính từ đó, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ
sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi
NSNN. Như vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính
chất phân bổ NSNN, còn đối với Kho bạc Nhà nước thực chất chỉ là xuất quỹ
NSNN, chưa thực hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng
kinh phí, chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN.
Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của đất nước, chi
NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
chế quản lý chi thường xuyên NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến
động và phát triển của hoạt động chi NSNN. Trong đó, một số nhân tố quan
trọng như hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn chưa phù hợp với thực
tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi
thường xuyên phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực.
Các khoản chi của NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi NSNN là một
ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là
phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công
việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều
trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Từ thực tế trên, đòi
hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình
chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của
những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong
cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ
sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý
chi thường xuyên chặt chẽ.
Trong những năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này,
song mới nghiên cứu tổng thể, vai trò, trách nhiệm của cơ quan kiểm soát
thanh toán, chưa đưa ra được những vấn đề bất cập đến những cơ chế, chính
sách, các chế độ và quy trình nghiệp vụ có liên quan đến quản lý chi thường
xuyên NSNN. Mặt khác lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN và trách
nhiệm của cơ quan kiểm soát, thanh toán NSNN trong nền kinh tế thị trường
chưa được nghiên cứu đầy đủ dưới giác độ quản lý kinh tế.
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay đã có nhiều thay đổi về quy trình,
chế độ, nghiệp vụ mới theo chương trình TABMIS ứng dụng cho toàn bộ đơn
vị sử dụng ngân sách và các đơn vị kiểm soát chi (tài chính và Kho bạc Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
nước). Theo đó TABMIS là một hệ thống thông tin xử lý tập trung thực hiện
các chức năng: Quản lý hệ thống tài khoản, mục lục ngân sách; quản lý thu
ngân sách; quản lý chi ngân sách; Cam kết chi ngân sách; quản lý ngân quỹ.
Ngoài các chức năng đó, TABMIS có khả năng xử lý các nghiệp vụ cuối năm
và lập báo cáo. Một số giao diện với bên ngoài cũng được xây dựng, sẵn sàng
để thu nhận thông tin. Vì vậy hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý ngân sách,
Kho bạc và chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS đã được rà soát
hoàn thiện, kế toán, lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách, trong đó có
nhiều nội dung cải cách nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc cơ bản đặt ra
là phù hợp với yêu cầu quản lý của Việt Nam, hướng tới thông lệ và chuẩn
mực quốc tế. Gần đây có một số thông tư mới được thay thế và sửa đổi những
chế độ, chính sách về quản lý tài chính, kế toán được bổ sung.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm. Từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước Gia Lâm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN tại
Kho bạc Nhà nước Gia Lâm.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN
tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Đề xuất và hoàn thiện giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN tại
Gia Lâm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn nào có thể làm rõ quản lý chi
thường xuyên NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước?
Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Gia
Lâm như thế nào? Đã đạt được những gì? còn tồn tại, hạn chế gì? nguyên
nhân gì ?
Cần có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý và hoạt động chi thường
xuyên tại Kho bạc Nhà nước Gia Lâm, các cơ chế, chính sách, chế độ, quy
trình nghiệp vụ liên quan quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Gia
Lâm, với mục tiêu là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện
cơ chế và vai trò quản lý của về chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà
nước Gia lâm.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
Gia Lâm.
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn
đề cơ chế, quy trình kiểm soát chi NSNN về chi thường xuyên.
+ Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài
liệu đã công bố từ năm 2004 đến năm 2013. Số liệu phân tích thực trạng được
sử dụng chủ yếu trong 3 năm từ năm 2011 đến 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời,
tồn tại và
phát
triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Luật
NSNN
được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 2
thông
qua ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi
của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được
thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của
Nhà
nước. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm
ngân sách
Trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (gọi
chung là ngân
sách
địa phương). NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc
tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý,
gắn
quyền hạn với trách nhiệm (Quốc hội, 2002)
.
Theo Luật, NSNN có vị trí và vai trò cơ bản
sau:
- Với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài
chính
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện cân đối thu,
chi
tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi
mô
hình
kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình
thực
hiện
nhiệm vụ của
mình.
- NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự
tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng
NSNN
như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị
trường,
cũng
như giải quyết những nguy cơ tiềm ẩn bất ổn định về k inh
t ế - x ã h ội -XH. Muốn
thực
hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ
lớn để Nhà nước thực hiện
các
chính sách tài khoá phù hợp (nới lỏng hay thắt
chặt) kích thích sản xuất,
kích
cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ổn định xã
hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của
kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc
đẩy
nền kinh tế phát triển bền vững. Trong nền kinh tế thị trường thì mặt
trái
của
nó là phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự
bất
bình
đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã
hội Vì
vậy,
Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khoá và
chi
tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư và cung cấp
hàng
hoá dịch vụ công cho xã
hội,
Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên
tài khoản của NSNN các cấp; quỹ NSNN được quản lý tại Kho bạc Nhà nước .
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế -xã hội của Nhà nước.
Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Vốn Nhà nước: Tại khoản 1 điều 4 Luật Đấu thầu quy định vốn Nhà
nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước: Là các khoản chi cho hoạt
động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt
động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà nước quản lý; quốc phòng an ninh
và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và các tổ
chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của phát luật.
Chi khác
NSNN còn các khoản chi; chi trả nợ và lãi các khoản tiền do chính phủ
vay; chi viện trợ; chi vay theo quy định của pháp luật; chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính Nhà nước; chi bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới; chi trả các
khoản huy động đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định; chi chuyển nguồn ngân
sách từ năm trước sang năm sau.
Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước; Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản NSNN
căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy
định của Chính phủ; có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều
kiện chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài
chính; Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết
định thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách…
Quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ
máy
và
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
NSNN là
quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập
kế hoạch
đến
khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết
kiệm, hiệu
quả.
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở
sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách Nhà nước mới thể hiện
ở khâu
phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
phải thông
qua
các biện pháp quản lý; như vậy, quản lý chi ngân sách sẽ
quyết định hiệu
quả
sử dụng vốn ngân
sách.
Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách
nhà
nước được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của
Nhà nước trong từng giai đoạn nhất
định.
Cơ sở của quản lý chi là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội
phù
hợp với thực tiễn khách
quan.
Mục tiêu của việc quản lý chi NSNN là với một số tiền nhất định
đem
lại một kết quả tốt nhất về kinh tế- xã hội; đồng thời giải quyết hài hoà
mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các
chủ
thể
khác trong xã
hội.
Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc là việc Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khỏan chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những
ngyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp
phát thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.
2.1.2 Phân loại chi ngân sách Nhà nước
Phân loại chi NSNN: tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong
quản
lý chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi thời kỳ mà chi NSNN có những
nội
dung
và cơ cấu khác nhau. Do tính chất của các
khoản
chi nên việc phân loại nội
dung chi NSNN để giúp cho công tác quản lý
cũng
như định hướng chi
NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN
là
việc sắp xếp các
khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định
vào
các nhóm, các
loại chi. Cụ thể
như:
Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi: chi NSNN đ ược
chia
thành chi tiêu dùng và chi đầu tư phát
triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho
y
tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh
tế.
Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN được chia thành
chi
nghiệp
vụ và chi phát
triển.
Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi
theo
luật định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều
chỉnh.
Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư;
chi
thường xuyên và chi khác.
Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là việc sử
dụng nguồn vốn được hình thành từ Ngân sách Nhà nước cho hoạt động đầu
tư. Đây là một bộ phận trong tổng nguồn vốn đâu tư phát triển của toàn xã
hội. Chi đầu tư phát triển bao gồm chi về đầu tư xây dựng các công
trình
kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ
trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nước,
góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết
có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ
nhà
nước; chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án
nhà
nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp
luật.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Chi thường xuyên được đảm
bảo bằng các khảon thu thường xuyên như thuế, phí và lệ phí.
- Chi khác NSNN gồm chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay
do
Chính
phủ vay; chi viện trợ của Ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ
chức
nước
ngoài; chi cho vay của Ngân sách trung ương; chi trả gốc và lãi
các khoản huy động để
đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật
NSNN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
2.1.3 Vai trò và đặc điểm của quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
2.1.3.1 Vai trò của quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò cơ bản
sau:
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông
qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động đến đời sống
KT-
XH, giữ vững ổn định, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá
đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp phần
khắc
phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trường.
- Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư, thực
hiện
công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia
tăng,
chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách
phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp
phần
khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trường.
- Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái
và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, Nhà nước phải
sử
dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này.
Đ
ể
đảm bảo
lợi
ích
của người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để
điều
tiết,
can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt
giảm đầu
tư
hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý nhà nước,
cũng như hỗ
trợ
vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà
nước.
- Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ
chi ngân sách, thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư
phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
chi
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
2.1.3.2 Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Đặc điểm quản lý chi NSNN
Theo quy định tại điều 52 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Trách nhiệm
của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSNN như sau:
- Cơ quan tài chính: Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các
đơn vị sử dụng; Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn
vị sử dụng ngân sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân
sách thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời
theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách…
- Kho bạc Nhà nước: Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử
dụng NSNN và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định của
Chính phủ; Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi
theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính;
Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định
thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách…
- Đơn vị sử dụng ngân sách: Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản lý, sử
dụng ngân sách và tài sản Nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức;
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất
và mức độ, sẽ bị sử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người phụ trách công tác tài
chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng
chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra
nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị,
cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Sơ đồ 2.1 Các cơ quan,đơn vị quản lý chi NSNN thuộc ngành tài chính
2.1.4 Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định hoặc được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người được ủy quyền quyết định chi (Bộ Tài chính, 2003).
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN
(sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước
,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước trong quá trình
lập
dự toán, giao dự toán, hạch toán kế toán và quyết
toán NSNN.
Sở tài chính các
địa phương
Bộ Tài chính
Các vụ chức năng
chuyên ngành quản lý tài
chính thuộc Bộ Tài chính
Trung Ương
Các ban chức năng,
S
ở giao dịch
Hà Nội
Các phòng nghiệp
vụ thuộc Tỉnh,
Thành ph
ố
Phòng tài chính
Quận, Huyện,
Thành
ph
ố, Thị x
ã
Ban Tài chính xã,
phường, thị trấn
Huyện, Quận, Thị xã
thuộc thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
- Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương,
Phòng tài chính quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, (sau đây gọi
chung
là cơ quan tài chính) có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự
toán
cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách; kiểm tra việc sử dụng kinh
phí,
xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN.
2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ quản lý của Kho bạc Nhà nước về chi NSNN
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập và đi vào hoạt động từ
01/04/1990
theo Quyết định số
07/H
Đ
BT
ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội
đồng
Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và
phát
triển,
hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước tiến nhanh và vững
chắc cả về quy mô và chất lượng, luôn khẳng định được vị trí, vai trò trong hệ
thống Tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình phát triển của nền kinh tế
trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/CP ngày
05/04/1995; Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số
235/2003/QĐ- TTG ngày 13/11/2003 và nay là Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg
ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ thì: “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý
nhà nước về
quỹ
NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của
Nhà nước được
giao
quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước;
thực hiện huy động
vốn
cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình
thức phát hành trái phiếu
Chính
phủ theo quy định của pháp
luật”.(Chính
phủ, 2009).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát,
thanh toán
các
khoản chi
NSNN:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN, bảo đảm các khoản chi
có
đủ các điều kiện như: đã có trong dự toán chi NSNN năm được cấp có
thẩm
quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm
quyền quy định (đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực
hiện
thống nhất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với
các
chế
độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách đối với ngành, lĩnh vực
do Bộ
Tài
chính quy định; đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
có tính
chất
đặc thù cho từng địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định, trừ
những
chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp); đã
được cơ quan
tài
chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
người được uỷ
quyền
quyết định chi; có đủ hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
theo quy
định.
+ Thực hiện kiểm soát, thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN
cho
đơn vị, người cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với các đơn vị, người cung
cấp
hàng hoá dịch vụ có mở tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước), hoặc
thanh
toán qua đơn vị sử dụng ngân sách để thanh toán cho
người cung cấp
hàng
hoá dịch vụ (đối với trường hợp người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ chưa
mở
tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
).
+ Tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi NSNN theo Mục lục NSNN
hiện hành.
+ Thống kê, báo cáo tình hình chi NSNN cho cơ quan có thẩm quyền,
Kho bạc Nhà nước cấp trên theo chế độ thống kê, báo cáo do Bộ Tài chính và
Kho bạc Nhà nước quy định.
+ Đối chiếu, xác nhận số thực chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước cho
đơn vị sử dụng NSNN hàng tháng, quý, năm.
+ Thực hiện thu hồi giảm chi NSNN theo quyết định của cơ quan tài
chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Tạm dừng thanh toán nếu tồn quỹ NSNN không đảm bảo đủ để chi trả.