Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện phân phối tại công ty điện lực Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.99 KB, 122 trang )

 

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu
tham khảo trong và ngoài nước. Các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên
cứu là hoàn toàn do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng
cho đề tài bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Hoàng Trung

Luận văn cao học QTKD

1

Hoàng Trung


 

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự
giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Viện
Đào tạo sau Đại học, các Thầy Cô giáo viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại
trường. Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng của Công ty điện lực Hà Đông đã


tạo điều kiện và cung cấp số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GVC.TS. Phan Diệu Hương, người
đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành
bản Luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng
như trình bày luận văn. Tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong tiếp tục nhận được góp ý quý báu để luận văn được hoàn thiện
hơn, nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện phân
phối tại công ty điện lực Hà Đông.
Xin trân trọng cảm ơn!

Luận văn cao học QTKD

2

Hoàng Trung


 

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁNĐẦU TƯ XÂY
DỰNG .................................................................................................................................. 4
1.1.Tổng quan về dự án đầu tư ......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ............................................................................... 4

1.1.2.Đặc trưng của dự án đầu tư .......................................................................... 4
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư ................................................................................. 5
1.1.4. Chu trình dự án đầu tư ................................................................................ 6
1.2. Quản lý dự ánđầu tư ................................................................................................... 9
1.2.1.Khái niệm quản lý dự án đầu tư ................................................................... 9
1.2.2. Các chức năng của quản lý dự án đầu tư .................................................. 10
1.2.3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án.................................................... 11
1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư .................................................................. 12
1.2.5.Các hình thức tổ chức quản lý dự án ......................................................... 19
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án ................................... 21
1.3.Quản lý dự án đầu tư trong ngành điện .................................................................. 25
1.3.1.Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ngành điện ............................................ 25
1.3.2. Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành điện .................................... 26
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý dự án của
ngành điện. ........................................................................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 31
Chương 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ ĐÔNG .......... 32
2.1.

Tổng quan về Công ty điện lực Hà Đông ........................................................... 32

Luận văn cao học QTKD
 

Hoàng Trung


 


2.1.1. Thông tin về Công ty điện lực Hà Đông ................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty điện lực Hà Đông ............................. 32
2.1.3. Mô hình tổ chức của Công ty điện lực Hà Đông ..................................... 32
2.1.4. Thực trạng nhân lực của Công ty điện lực Hà Đông ................................ 39
2.2.

Phân tích công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng lưới điện phân phối

của Công ty điện lực Hà Đông ........................................................................................ 40
2.2.1. Phân tích quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện phân phối tại Công ty điện lực
Hà Đông theo giai đoạn thực hiện dự án ........................................................................... 43
2.2.2. Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện phân
phối của Công ty điện lực Hà Đông theo nội dung quản lý ................................ 55
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Công ty điện lực Hà Đông ..... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 75
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục..................................................................... 77
2.3.3.Những nguyên nhân của các hạn chế trên ................................................. 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 84
Chương 3XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TẠICÔNG TY
ĐIỆN LỰC HÀ ĐÔNG.................................................................................................... 85
3.1.

Định hướng phát triển của Tổng Công ty điện lực T.P Hà Nội ...................... 85

3.2.

Định hướng phát triển của Công ty điện lực Hà Đông ..................................... 85
3.2.1. Định hướng phát triển chung của Công ty điện lực Hà Đông .................. 85
3.2.2. Định hướng về hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

các công trình lưới điện tại Công ty điện lực Hà Đông ...................................... 86

3.3.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ........ 87
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý công tác đầu thầu ..................................... 88
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thời gian – tiến độ dự án ............. 94
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án .............................. 103
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dự án........................ 107
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực ..................................... 109

Luận văn cao học QTKD
 

Hoàng Trung


 

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ ngữ viết tắt

Nghĩa của cụm từ viết tắt

1

ATLĐ


An toàn lao động

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

4

EVNHà Nội

Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

ISO 9001-2008


Quy trình quản lý chất lượng phiên bản 2008

7

PCHADONG

Công ty điện lực Hà Đông

8

QLDA

Quản lý dự án

9

QLVH

Quản lý vận hành

10

TBA

Trạm biến áp

11

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

12

TU

Máy biến điện áp

13

TI

Máy biến dòng điện

14

UBND

Ủy ban nhân dân

Luận văn cao học QTKD
 

Hoàng Trung


 

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG


STT

DANH MỤC HÌNH

TRANG

Hình 1.1

Sơ đồ Quy trình quản lý thời gian và tiến độ

14

Hình 1.2

Sơ đồ quy trình quản lý chi phí dự án

16

Hình 1.3

Sơ đồ Quy trình quản lý chất lượng

18

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức Công ty điện lực Hà Đông

33


Hình 3.1

Sơ đồ các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu

93

STT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TRANG

Bảng 2.1

Nhân lực thực hiện công tác đầu tư xây dựng tại

40

PCHADONG
Bảng 2.2

Các dự án thực hiện trong giai đoạn 2013-2015

41

Bảng 2.3

Các vướng mắc, nguyên nhân trong công tác thiết kế và


45

dự toán
Bảng 2.4

Các vướng mắc, nguyên nhân trong công tác đấu thầu

51

Bảng 2.5

Chất lượng các công trình

58

Bảng 2.6

Tiến độ các công trình

65

Bảng 2.7

Số lượng và tỷ lệ dự án sai lệch về chi phí

70

Bảng 2.8

Tổng hợp các lần phê duyệt TMĐT/TDT


72

Bảng 2.9

Tổng hợp các chi phí được quyết toán so với giá trị dự

73

toán

Luận văn cao học QTKD
 

Hoàng Trung


 

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng trở
nên quen thuộc đối với các nhà quản lý, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp Quản lý
dự án đầu tư ngày càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng
tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của công tác Quản lý
dự án đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội. Để phát triển được nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần có sự quản lý của nhà nước ta đòi hỏi một sự thay đổi mạnh mẽ ở nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

Công ty điện lực Hà Đông là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Điện lực TP Hà Nội. Công ty điện lực Hà Đông đã và đang triển khai
xây dựng đề án nhằm đưa nhanh các dự án công trình xây dựng đường dây trung
thế và trạm biến áp 35kV (22kV), lưới điện hạ thế 0,4kV trên địa bàn Quận Hà
Đông.Với khối lượng đầu tư lớn như vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào
để công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu
quả cao hơn. Hiệu quả của công tác đầu tư phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch
đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư tới khâu khảo sát lựa chọn địa điểm lắp đặt trạm
biến áp, chọn tuyến đường dây, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ,
các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí (dự toán) của từng dự án và cả
khâu tổ chức thực hiện dự án, đến công tác nghiệm thu, giải ngân, thanh quyết
toán công trình.
Đứng trước thực tế của công tác đầu tư từ nay đến năm 2020 của Công ty
điện lực Hà Đông, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng các dự án đường dây trung
thế và trạm biến áp 35kV (22kV), các công trình cải tạo chống quá tải lưới điện
hạ thế 0,4kV, mặt khác cần thực hiện ngay các dự án nâng công suất các trạm

Luận văn cao học QTKD

1

Hoàng Trung


 

biến áp và nâng cao công suất truyền tải cho các đường dây 35kV (22kV) hiện
vận hành liên tục quá tải, chưa tin cậy. Một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt
ra là phải quản lý hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do

phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa
dự án vào vận hành. Để giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng lưới điện phân phối tại công ty điện lực Hà Đông thực sự là một vấn đề có
tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Công ty.
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự ánđầu tư xây dựng lưới điện phân phối tại
công ty điện lực Hà Đông”làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
lưới điện phân phối của Công ty điện lực Hà Đông từ năm2013 đến 2015để thấy
thực trạng, hiệu quả công tác quản lý dự ántại Công ty điện lực Hà Đông, nhận
dạng các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực hiện dự
án đầu tư xây dựng lưới điện phân phối tại Công ty điện lực Hà Đông.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng lưới điện phân phối tại công ty điện lực Hà Đông trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình lưới điện phân phối của Công ty điện lực Hà Đông.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình điện của Công ty điện lực Hà Đông từ năm 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị
Luận văn cao học QTKD
 

2


Hoàng Trung


 

quản lý dự án để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. Tổng hợp các
phân tích để đưa ra kết luận.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện
phân phối tại Công ty điện lực Hà Đông.
- Chương 3: Xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng lưới điện phân phối tại Công ty điện lực Hà Đông.

Luận văn cao học QTKD
 

3

Hoàng Trung


 

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.Tổng quan về dự án đầu tư

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư được hiểu là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời
gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định, hay nói cách khác dự án đầu tư là
một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra
một thể thực mới.[7]
"Dự án đầu tư xây dựng" công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.[6]
Khái niệm khác: Dự án là nỗ lực lớn và phức tạp được tạo thành bởi nhiều
công việc có liên quan lẫn nhau, nhằm hoàn thành trong một thời gian xác định
một tập hợp các mục tiêu đã định trước, với kế hoạch và nguồn lực đã được xác
định rõ.
Tóm lại, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù nhằm
đạt được các mục tiêu mong muốn bằng phương pháp và phương tiện cụ thể
trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.2.Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một
con đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm
vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết
Luận văn cao học QTKD
 

4

Hoàng Trung



 

quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án
được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà
tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án
và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác
nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau
và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai
thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào
nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi
ro cao.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Có rất nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích và phạm vi xem xét.

1.1.3.1.Theo quy mô và tính chất
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CPngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình thì các dự án xây dựng công trình được phân loại như
Luận văn cao học QTKD
 

5

Hoàng Trung


 

sau:Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương
đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C. [3]
1.1.3.2.Theo nguồn vốn đầu tư
a) Vốn trong nước:
- Vốn ngân sách Nhà nước
- Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.
- Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước
- Vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn
b) Vốn ngoài nước:
- Vốn vay nước ngoài của Nhà nước, viện trợ, ODA
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
- Vốn của các tổ chức quốc tế.
1.1.4.Chu trình dự án đầu tư
1.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Còn được gọi là giai đoạn tiền dự án, nhằm xác định chính xác kết quả

mong đợi từ dự án, được thể hiện trong bản hợp đồng. Đây là cơ sở để thực hiện
cam kết giữa chủ dự án và giám đốc dự án. Kết quả của giai đoạn này là quyết
định nên bắt đầu thực hiện dự án. Giai đoạn chuẩn bị bao gồm:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án): Đây là
những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà
đầu tư trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc
gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành.... Thường giai đoạn này kết thúc bằng
một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức
nghiên cứu.
- Nghiên cứu tiền khả thi:Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố
cơ bản của dự án. Trong giai đoạn này, người ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ
bản đánh giá hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn dự án.
Luận văn cao học QTKD
 

6

Hoàng Trung


 

- Nghiên cứu khả thi:Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu một cách toàn
diện và chi tiết các yếu tố của dự án. Nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ
sở các thông tin chi tiết và có độ chính xác cao hơn giai đoạn Nghiên cứu tiền
khả thi. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để triển khai thực hiện dự
án thực tế.
1.1.4.2. Giai đoạn thực hiện dự án
Thực hiện dự án là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực
nhằm đưa dự án vào hoạt động thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn

này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến
khi đưa dự án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là giai đoạn hết sức quan trọng, có liên quan chặt chẽ
với việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án và sau đó là hiệu quả
đầu tư.
-

Công tác của Chủ đầu tư:

+

Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước.

+

Xin giấy phép xây dựng hoặc giấy phép khai thác tài nguyên.

+

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+

Mua sắm thiết bị và công nghệ.

+

Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và

chất lượng công trình.

+

Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

+

Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, mua sắm thiết bị công trình.

-

Công tác của tổ chức xây lắp:

+

Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp. San lấp mặt bằng xây

dựng điện nước, công xưởng, kho tàng, bến cảng đường xá, lán trại và công
trình tạm phục vụ thi công, chuẩn bị vật liệu xây dựng…
+

Chuẩn bị xây dựng các công trình vật liệu liên quan trực tiếp.

-

Các công tác tiếp theo:Tiến hành thi công xây lắp công trình theo

đúng thiết kế, dự án và tổng tiến độ được duyệt. Trong bước công việc này các
Luận văn cao học QTKD
 


7

Hoàng Trung


 

cơ quan, các bên đối tác có liên quan đến việc xây lắp công trình phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình cụ thể là:
+

Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.

+

Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng

công trình theo đúng chức năng và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+

Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng

công trình như đã ký kết trong hợp đồng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác thi công xây lắp là đưa công
trình vào khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo
tổng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hạ giá thành xây lắp.
1.1.4.3.Giai đoạn kết thúc dự án
-

Vận hành dự án:Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa


dự án vào vận hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực
hiện các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo
các kế hoạch đã dự tính.
-

Đánh giá sau khi thực hiện dự án (đánh giá sau dự án):Thực chất

đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án trong giai
đoạn vận hành khai thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn này nhằm:
+

Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã được

dự kiến trong nghiên cứu khả thi.
+

Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu

tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án. Dựa
vào các kết quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có
quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động
của dự án.
-

Kết thúc dự án:Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt

động của dự án (thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục
pháp lý khác).


Luận văn cao học QTKD
 

8

Hoàng Trung


 

1.2. Quản lý dự ánđầu tư
1.2.1.Khái niệm quản lý dự ánđầu tư
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và
khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác quản lý dự án là công việc áp
dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay
nói cách khác quản lý dự án là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công
nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính
duy nhất không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào
giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian
khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con
người cũng khác nhau… thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay
đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng
luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Quản lý dự án là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự

vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý
có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về
nguồn lực có hạn.
Theo Viện Quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của
dự án”.
Theo PGS.TS. Từ Quang Phương: “Quản lý dự án là quá trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách
Luận văn cao học QTKD
 

9

Hoàng Trung


 

được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.[9]
1.2.2.Các chức năng của quản lý dự án đầu tư
a) Chức năng ra quyết định: Quá trình xây dựng của dự án là một quá
trình ra quyết định có tính hệ thống, việc khởi công mỗi một giai đoạn xây dựng
đều phải dựa vào quyết định đó. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh
hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận
hành sau khi dự án đã được hoàn thành.
b) Chức năng kế hoạch: Chức năng kế hoạch có thể đưa toàn bộ quá
trình, toàn bộ mục tiêu và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch,
dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành và khống chế toàn bộ dự

án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự
định. Chính nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự
kiến và khống chế.
c) Chức năng tổ chức:Chức năng tổ chức nghĩa là thông qua việc xây
dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để bảo đảm dự án được
thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực
hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận
hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu dự án được thực hiện theo kế
hoạch.
d) Chức năng điều hành:Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất
nhiều các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp, do đó nếu xử lý
không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo nên những trở ngại trong việc phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu dự án. Vì vậy, phải thông
qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở
ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình thường.
e) Chức năng giám sát:Chức năng giám sát là biện pháp đảm bảo cho
việc thực hiện mục tiêu chính của dự án công trình. Đó là vì dự án công trình

Luận văn cao học QTKD
 

10

Hoàng Trung


 

thường rất dễ rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn các phương pháp quản lý
khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện.

1.2.3.Sự cần thiết của công tác quản lý dự án
Mỗi dự án được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định
trong khuôn khổ nguồn lực cho trước. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp
hoạt động của rất nhiều các đối tượng có liên quan đến dự án như Chủ đầu tư,
Nhà thầu, Tư vấn, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, …
Các kết quả của dự án có thể có được nếu tất cả các công việc của dự án
lần lượt được hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có
liên quan đến nhau và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc
được thực hiện một cách độc lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao đổi
thông tin giữa các đơn vị thực hiện. Một số công việc chỉ có thể được thực hiện
khi một số công việc khác bắt buộc phải hoàn thành trước nó, và phải hoàn
thành trong khuôn khổ chất lượng cho phép. Do đó, việc thực hiện dự án theo
cách này không thể kiểm soát nổi tiến độ dự án, cũng như khó có thể đảm bảo
các điều kiện về chi phí và chất lượng.
Như vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối
tượng liên quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là quá
trình quản lý dự án, dự án càng phức tạp và có quy mô càng lớn thì càng cần
được tổ chức quản lý một cách khoa học.
Nói cách khác, công tác quản lý dự án chính là việc áp dụng các phương
pháp, công cụ khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp
lý của Nhà nước có liên quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối
tượng hữu quan của dự án, nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành dự án với chất
lượng cao nhất, trong thời gian nhanh nhất và với chi phí thấp nhất có thể.
Công tác quản lý dự án hợp lý và khoa học sẽ giúp chủ đầu tư đạt được
các mục tiêu đã định của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự kiến, có thể là
trong thời gian ngắn hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tư
vốn của xã hội; hoặc là, cùng các điều kiện về thời gian, chi phí, nhân lực đã
Luận văn cao học QTKD
 


11

Hoàng Trung


 

giới hạn, công tác quản lý tốt cho phép nâng cao chất lượng dự án. Điều này có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn khi
mà chất lượng các công trình xây dựng không đảm bảo có thể gây ra những tổn
thất lớn cho xã hội.
Ngược lại, nếu công tác quản lý dự án được thực hiện thiếu khoa học, dự
án có thể phải tốn nhiều nguồn lực hơn để hoàn thành hoặc hoàn thành với chất
lượng không đảm bảo, gây nhiều thất thoát lãng phí cho xã hội và có thể để lại
những hậu quả nghiêm trọng, nhất là với các dự án xây dựng công trình công
cộng quy mô lớn được thực hiện bởi nguồn vốn của Nhà nước.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý dự án luôn luôn là nhiệm vụ
quan trọng của mọi đối tượng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải tiến
công tác tổ chức quản lý dự án, hoàn thiện các công cụ hỗ trợ quá trình quản lý
dự án, … từ lâu đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý tâm huyết.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu
vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực và cả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp, phải có sự
phối hợp chặt chẽ của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác liên quan. Do đó,
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và
mang tính chuyên nghiệp mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình
xây dựng ở nước ta trong thời gian tới.
Tuy nhiên, sự yếu kém trong chất lượng hoạt động của các Ban Quản lý
đầu tư xây dựng ở nước ta qua thực tiễn hoạt động trái pháp luật đã bị phanh
phui của một số đơn vị đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho xã hội và sự suy

giảm niềm tin đáng kể vào khả năng thực hiện quản lý dự án của các đơn vị
trong nước. Điều này đặt ra một thách thức lớn cho các Ban Quản lý đầu tư xây
dựng trong việc làm thế nào để từng bước hoàn thiện công tác quản lý dự án ở
đơn vị mình, gây dựng được niềm tin của chủ đầu tư và góp phần thu hút các
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
1.2.4.Nội dungquản lý dự án đầu tư
Luận văn cao học QTKD
 

12

Hoàng Trung


 

Chu trình sống của mọi dự ánđầu tư đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ
của 3 điều kiện ràng buộc chặt chẽ:
- Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án
xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng;
- Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án
xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư;
- Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây
dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu
quả sử dụng.
Dựa trên 3 điều kiện ràng buộc trên, quản lý dự án được chia làm 3 lĩnh
vực chính như sau:
1.2.4.1. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự ánđầu tư là quá trình liên tục, xuyên suốt toàn bộ
chu trình dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai

đoạn vận hành.
Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các
biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, … thông qua một cơ chế nhất định và các
tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, …
Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,
tất cả cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có
liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, các đối
tượng hưởng lợi từ dự án,…
Công tác quản lý chất lượng dự án bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
-

Thẩm tra thiết kế và quy hoạch;

-

Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công

trình xây dựng;
-

Tổ chức kiểm tra giám sát tại hiện trường trong quá trình thi công xây lắp;

-

Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.

Luận văn cao học QTKD
 

13


Hoàng Trung


 

Quy trình quản lý chất lượng dự án được thể hiện thông qua sơ đồ dưới đây:
Quản lý chất lượng
1. Lập kế hoạch chất
lượng

2. Đảm bảo chất lượng

Đầu vào:

Đầu vào:

- Mô tả sản phẩm.
- Các tiêu chuẩn và quy
định.
- Quy trình đầu ra khác.
Công cụ và kỹ thuật:

- Kết quả của các biện
pháp quản lý chất
lượng.
- Các chỉ tiêu vận hành.
Công cụ và kỹ thuật:

- Phân tích chi phí/lợi ích

- Các tiêu chuẩn.
- Kinh nghiệm.
Đầu ra:

- Công cụ kỹ thuật quản
lý kế hoạch chất
lượng.
- Biêu mẫu kiểm tra
chất lượng.
Đầu ra:

- Kế hoạch quản lý chất
lượng.
- Xác định các chỉ tiêu vận
hành.
- Danh mục nghiệm thu.
- Đầu ra của các quy trình
khác.

3. Kiểm tra chất lượng
Đầu vào:

- Cải tiến chất lượng.

- Kế hoạch quản lý chất
lượng.
- Xác định các tiêu chuẩn
nghiệm thu.
- Danh mục các tiêu chuẩn
nghiệm thu.

Công cụ kỹ thuật:
- Thanh tra, giám sát,
kiểm tra.
- Biểu đồ.
- Phân tích xu thế, phân
tích nhân - quả.
Đầu ra:
- Cải thiện chất lượng.
- Quy định nghiệm thu.
- Hoàn tất bảng nghiệm
thu như trong danh mục.

Hình 1.1 – Sơ đồquy trình quản lý chất lượng
1.2.4.2.Quản lý thời gian và tiến độ dự án
Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng.
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau:
-

Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?

-

Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?

-

Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên


thực hiện) để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định?
-

Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà

vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?

Luận văn cao học QTKD
 

14

Hoàng Trung


 

-

Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án được không? Nếu có thì có

thể rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý thời gian và tiến độ
có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong trường hợp có yêu cầu khắt khe về
thời gian hoàn thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính là cơ sở cho việc quản
lý chi phí và nguồn lực, đồng thời cũng là căn cứ để phối kết hợp các bên có liên
quan trong việc tổ chức thực hiện dự án.
Quy trình quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án bao gồm các bước
công việc được thể hiện thông qua sơ đồ sau:


Luận văn cao học QTKD
 

15

Hoàng Trung


 

Quản lý thời gian

1. Xác định các hoạt động

2. Sắp xếp các hoạt động

Đầu vào:

Đầu vào:

- Cấu trúc phân chia dự án.
- Báo cáo phạm vi dự án.
- Các thông tin của dự án
tương tự.
- Những yếu tố ràng buộc
và giả định.
Công cụ và kỹ thuật:

- Danh sách hoạt động
- Mô tả sản phẩm.

- Trình tự thực hiện công
việc bắt buộc.
- Các nhân tố tác động
bên ngoài.
Công cụ và kỹ thuật:

- WBS
- WBS của một số dự án
tương tự.
Đầu ra:

- Phương pháp sơ đồ
mạng AON.
- Phương pháp sơ đồ
mạng AOA.
Đầu ra:

- Danh sách hoạt động.
- Tính toán chi tiết hỗ trợ.
- Cập nhật cấu trúc phân
chia dự án.

- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục
hoạt động.
 

3. Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động


4. Xây dựng lịch làm việc

5. Kiểm soát lịch trình dự án

Đầu vào:

Đầu vào:

Đầu vào:

- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực
hiện từng công việc
- Yêu cầu về nguồn, mô tả.
- Những yếu tố hạn chế,
giả định.
Công cụ và kỹ thuật:

- Lịch thực hiện dự án, các
báo cáo tiến độ, yêu cầu
thay đổi kế hoạch quản lý
thời gian.
Công cụ và kỹ thuật:

- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu
cầu về nguồn lực.
- Khả năng sẵn sàng các
nguồn lực.
- Thông tin của các dự

án trước
Công cụ và kỹ thuật:
- Đánh giá của chuyên
gia.
- Đánh giá tổng thể, tính
toán thời gian thực
hiện.
Đầu ra:
- Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động.
- Cập nhật danh mục

- Phân tích toán học,
giảm thời gian thực
hiện dự án.
- Phần mềm quản lý dự án.
Đầu ra:
- Lịch thực hiện, kế
hoạch quản lý thời
gian, cập nhật các
nguồn lực yêu cầu.

- Hệ thống kiểm soát những
thay đổi lịch thực hiện công
việc.
- Cách tính độ sai lệch thời
gian, phần mềm quản lý dự án.
Đầu ra:
- Cập nhật lịch thực hiện
công việc, điều chỉnh các

hoạt động.
- Các bài học kinh nghiệm.

Hình 1.2 – Sơ đồ Quy trình quản lý thời gian và tiến độ

Luận văn cao học QTKD

16

Hoàng Trung


 

1.2.4.3.Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án đầu tư là tập hợp các biện pháp nhằm đảm bảo
thực hiện hoàn thành dự án xây dựng trong phạm vi ngân sách đã được hoạch
định từ trước.
Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và
những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong đó:
-

Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí

nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc
thực hiện dự án.
-

Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn


phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu
thời gian thực hiện dự án được rút ngắn. Thời gian thực hiện dự án càng rút
ngắn, chi phí gián tiếp càng ít.
-

Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết

thúc xác định.
Thực tiễn quản lý cho thấy, luôn luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời
gian và chi phí. Nếu tăng cường giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết
bị thì tiến độ thực hiện các công việc của dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy
nhiên, tăng thêm nguồn lực làm tăng chi phí trực tiếp. Ngược lại đẩy nhanh tiến
độ dự án làm giảm những khoản chi phí gián tiếp và đôi khi cả những khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy
nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, có sự tính toán cân đối, hợp lý
giữa thời gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án đầu tư được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, quản lý chi phí lại có
vai trò khác nhau và được thực hiện khác nhau.
Quy trình quản lý chi phí dự án được thể hiện ở sơ đồ sau:

Luận văn cao học QTKD

Hoàng Trung
17


 

Quản lý chi phí


1. Lập kế hoạch nguồn lực
Đầu vào
- WBS.
- Thông tin tương tự dự án
trước.
- Giới hạn phạm vi.
- Mô tả các nguồn lực đòi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực
hiện.
Công cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia.
- Đề xuất nhiều phương án
lựa chọn.
Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi.
 

2. Ước tính chi phí

3. Dự thảo ngân sách

Đầu vào
- WBS.
- Các nguồn lực đòi hỏi.
- Đơn giá ước tính cho từng
công việc.
- Các thông tin từ các dự án
tương tự.
Công cụ và kỹ thuật

- Công thức toán học.
- Phần mềm Exel.
Đầu ra

Đầu vào
- Ước tính chi phí.
- WBS.
- Lịch thực hiện dự án.
Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ và kỹ thuật ước
tính chi phí.
Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế
hoạch ban đầu).

- Ước tính chi phí.
- Các tính toán chi tiết bổ trợ.
-Kế hoạch quản lý chi phí. 
 

Hoàng Trung

Đầu vào
- Chi phí kế hoạch, các báo
cáo tài chính.
- Các yêu cầu thay đổi.
- Kế hoạch quản lý chi phí.
Công cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi
chi phí.

- Phương pháp xác định độ
lệch chi phí.
- Các kế hoạch bổ sung, tính
toán nền móng.
Đầu ra
- Ước tính chi phí điều
chỉnh.
- Tính toán lại ngân sách.
- Uớc tính tổng chi phí dự án.

Hình 1.3 – Sơ đồ quy trình quản lý chi phí dự án

Luận văn cao học QTKD

4. Kiểm soát chi phí

18


 

1.2.5.Các hình thức tổ chức quản lý dự án
Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt Nam
hiện nay về cơ bản là giống với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các
hình thức đó bao gồm: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm
điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên
đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu vận dụng khác nhau. Tùy theo điều
kiện cụ thể của dự án mà chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình
thức quản lý này.
1.2.5.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Đây là hình thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp
ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát,
thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định
thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát
quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ
chức tư vấn đã lựa chọn đảm nhận.
Hình thức này được áp dụng đối với các chủ đầu tư có đủ năng lực
chuyên môn để quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư được sử dụng bộ máy có đủ
năng lực chuyên môn của mình và cử người phụ trách để quản lý thực hiện đối
với các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng; hoặc
thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, thuê người có chuyên môn kinh
nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
Trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện để kiêm nhiệm
việc quản lý thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập Ban quản lý dự án trực thuộc đơn
vị mình, có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án,
thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao.
Ban quản lý đầu tư xây dựng có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số
phần việc mà Ban quản lý đầu tư xây dựng không có đủ điều kiện, năng lực để
thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Luận văn cao học QTKD

19

Hoàng Trung


×